- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Châu Thành được lập 5 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai theo quy định tại Điều 53 của luật đất đai 2003 để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đối với nhà quản lý đất đai dựa trên bản đồ hiện trạng có thể biết được hiện trạng sử dụng, diện tích của từng khoanh đất, tổng diện tích của từng loại đất theo mục đích sử dụng, phục vụ thống kê và theo dõi biến động các loại đất, hay việc đối chiếu với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đề ra xem có hợp lý và đúng đắn chưa, đồng thời sử dụng bản đồ hiện trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tới, kỳ tới,
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6901 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng Gis xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai huyện Châu Thành - Tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược rửa trôi, pha loãng bớt, nên diện tích đất bị nhiễm phèn ngày càng thu hẹp và hiệu quả khai thác đất phèn ngày càng được nâng cao.
v Tài nguyên đất
Trên địa bàn huyện có 02 nhóm đất chính là đất phù sa và đất phèn với chất lượng khác nhau. Đất phù sa chiếm phần lớn diện tích, còn lại là đất phèn phân bố loang lổ nhiều nơi.
- Đất phù sa: được hình thành trên các trầm tích non trẻ, không chứa vật liệu sinh phèn. Đất có thành phần cơ giới nặng, với cấp hạt sét là chủ yếu.
- Đất phèn: tuy là đất phèn nhưng lại phân bố ở vùng gần sông, có nguồn nước ngọt phong phú và đã được sử dụng cải tạo nhiều năm nên mức độ gây độc hại không nhiều như các vùng đất phèn khác.
v Tài nguyên khoáng sản
- Cát sông: hiện diện dọc theo lòng sông Tiền, dạng chìm lắng theo dòng chảy, được khai thác trong xây dựng dùng để san lấp mặt bằng. Trữ lượng cát còn lại trên địa bàn huyện khoảng 2.087.947,50m3. (Niên giám thống kê huyện châu thành, 2009)
- Sét cao lanh, sét gạch ngói: phân bố rộng khắp trong huyện, tập trung chủ yếu ở các xã: An Hiệp, Tân Nhuận Đông, Tân Bình, có nguồn gốc từ trầm tích sông.
1.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ở huyện Châu Thành – tỉnh Đồng Tháp
1.4.2.1. Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng
v Nhóm đất nông nghiệp: diện tích 20.391,65 ha, chiếm 82,53% diện tích tự nhiên. Trong đó:
+ Đất lúa 13.634,87 ha chiếm 66,86%.
+ Đất trồng cây lâu năm 6.439,57 ha, chiếm 31,58%.
+ Đất nuôi trồng thủy sản 313,74 ha chiếm 1,54%.
v Nhóm đất phi nông nghiệp: diện tích 4.315,81 ha, chiếm 17,47% diện tích tự nhiên. Trong đó:
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 20,73 ha, chiếm 0,48%.
+ Đất quốc phòng 6,91 ha, chiếm 0,16%.
+ Đất an ninh 0,53 ha, chiếm 0,10%.
+ Đất khu công nghiệp 26,17 ha, chiếm 0,61%.
+ Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh có diện tích 17,58 ha, chiếm tỷ lệ không đáng kể, khoảng 0,41% diện tích đất phi nông nghiệp.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 36,21 ha, chiếm 0,84%.
+ Đất phát triển hạ tầng 1.421,94, chỉ tiêu đất này chiếm tỷ lệ khá cao trong đất phi nông nghiệp, khoảng 32,95%.
+ Đất có di tích, danh thắng 0,2 ha.
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải 1,26 ha.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng 28,12 ha, chiếm 0,65%.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 14,08 ha, chiếm 0,33%.
+ Đất đô thị 452,77 ha, chiếm 1,83%.
+ Đất khu dân cư nông thôn 1.326,52 ha, chiếm 5,37%.
v Đất đô thị và hiện trạng sử dụng đất trong đô thị:
Hiện trạng sử dụng đất đô thị của huyện Châu Thành như sau:
- Đất nông nghiệp: 286,26 ha. Trong đó đất chuyên trồng lúa nước là 9,61 ha; đất trồng cây lâu năm là 276,65 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 166,51 ha.
Trong đó :
+ Đất ở đô thị: 59,95 ha.
+ Đất chuyên dùng: 75,63 ha.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 4,84 ha.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 1,75 ha.
+ Đất sông suối: 24,33 ha.
(Niên giám thống kê, 2009)
1.4.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong những năm gần đây
v Tình hình quản lý ở huyện
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa và đô thị hóa, đời sống của nhân dân trong huyện đã từng bước được cải thiện. Bộ mặt đô thị và nông thôn đã có nhiều thay đổi. Nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực tăng nhanh. Đặc biệt là nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư, phát triển kinh tế và nhà ở của nhân dân. Đất đai đã trở thành vấn đề sôi động ở nhiều nơi trên địa bàn huyện.
v Sử dụng đất đai trên địa bàn huyện trong những năm gần đây
- Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Đây là nội dung quan trọng nhất trong các nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trong đó đặc biệt là công tác đo đạc và lập bản đồ. Đây được xem là nguyên liệu đầu vào của một dây chuyền sản xuất. Nó quyết định chất lượng và ý nghĩa của cả quá trình quản lý. Không thể nắm được về số lượng cũng như chất lượng đất đai nếu không lập được hệ thống bản đồ chuyên ngành. Hiện huyện đã điều tra đo đạc và lập bản đồ địa chính chính quy cho tất cả các xã, thị trấn trong huyện. Đến năm 2010, hầu hết 12 xã và 1 thị trấn được đo đạc, lập bản đồ theo tỷ lệ 1/500; 1/1000. Có 7/12 xã được đo đạc, lập bản đồ theo tỷ lệ 1/2000; 8/12 xã được đo đạc, lập bản đồ theo tỷ lệ 1/5000. (Báo cáo kiểm kê đất đai huyện Châu Thành năm 2010)
- Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Trên cơ sở kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm, huyện Châu Thành đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và xã. Đặc biệt là bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của các cấp được xây dựng bằng công nghệ bản đồ số, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định. Huyện đã hoàn thành bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của cấp huyện, góp phần phục vụ cho công tác quản lý nhà nước hiệu quả hơn.
- Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đến năm 2010, toàn huyện đã cấp được 33.763 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất; phát đổi 20.064 giấy, đạt tỷ lệ 62,9%; trong đó: số lượng giấy đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân là 33.461 giấy, tổ chức 302 giấy, với diện tích cấp là 10.849,13 ha. (Báo cáo kiểm kê đất đai huyện Châu Thành năm 2010).
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG TIỆN
2.1.1. Thời gian thực hiện
- Từ ngày 15 tháng 11 năm 2010 đến ngày 20 tháng 02 năm 2011.
2.1.2. Địa điểm
- Đề tài thực hiện tại huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
2.1.3. Trang thiết bị
- Máy vi tính.
- Máy in, máy GPS cầm tay Garmin (GPS map 76S).
- Bản đồ thổ nhưỡng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Bản đồ địa hình.
- Phần mềm MapInfo 9.0, phần mềm MapBasic 9.0 và một số phần mềm hỗ trợ như: Word 2007, Excel 2007.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Cách thức thực hiện
- Thu thập và xử lý nguồn số liệu của huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
- Xây dựng các bản đồ nền.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Liên kết dữ liệu hình học và phi hình học bằng phần mềm MapInfo.
- Xây dựng hệ thống bản đồ thông tin tài nguyên đất và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý đất đai.
- Thiết lập chương trình hỗ trợ công tác quản lý bản đồ bằng ngôn ngữ MapBasic.
2.2.2. Các bước thực hiện.
Bước 1: Thu thập số liệu
- Số liệu hình học: bản đồ hành chính, thổ nhưỡng, địa hình, hiện trạng sử dụng đất, các thông tin về địa giới hành chính trong huyện, các thông tin về hệ thống bản đồ huyện Châu Thành được cung cấp từ phòng Tài Nguyên - Môi Trường huyện Châu Thành - Đồng Tháp.
- Số liệu phi hình học: được cung cấp từ phòng thống kê huyện Châu Thành gồm số liệu về kinh tế xã hội, tài nguyên đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất ở, thương mại dịch vụ, dân số, …. Tất cả các thông tin liên quan đến nguồn tài nguyên đất đai của huyện được thu thập từ các loại sổ sách, tài liệu, hồ sơ, các loại văn bản pháp luật, ….
Dữ liệu chung bao gồm: hệ thống lưới chiếu, hệ thống hệ tọa độ quốc gia, hệ thống độ cao.
Dữ liệu khảo sát thực địa: các thông tin liên quan đến nguồn tài nguyên đất đai của huyện, dữ liệu GPS.
Bước 2: Xây dựng hệ thống bản đồ nền
Bản đồ nền được xây dựng từ các bản đồ số, sau đó tiến hành tách lớp và chồng xếp các bản đồ đơn tính từ đó xây dựng bản đồ thông tin.
Bước 3: Xây dựng cơ sở dữ liệu
Sử dụng phần mềm GIS (MapInfo) để thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý của huyện Châu Thành phù hợp với yêu cầu quản lý và sử dụng đất đai dựa trên các chính sách của nhà nước về đất đai và hoàn cảnh thực tiễn của huyện.
Bước 4: Liên kết dữ liệu hình học và phi hình học
Liên kết cơ sở dữ liệu hình học và phi hình học, nguồn dữ liệu này sẽ được lưu trữ trong máy tính, là nguồn số liệu cơ bản để ta truy xuất, cập nhật hoặc thống kê khi sử dụng.
Bước 5: Quản lý và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai
Khai thác tính năng của phần mềm MapInfo trong việc cung cấp các thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu đã xây dựng nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai. Sử dụng MapInfo để tạo ra các bản đồ chuyên đề về diện tích, dân số, mật độ dân, diện tích đất trồng lúa, … giúp nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhà quản lý.
Bước 6: Sử dụng ngôn ngữ lập trình MapBasic để xây dựng chương trình hỗ trợ quản lý
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1.1. Thu thập dữ liệu
- Số liệu hình học thu thập được bản đồ hành chính, thổ nhưỡng, địa hình, hiện trạng sử dụng đất huyện Châu Thành được cung cấp từ phòng Tài Nguyên - Môi Trường huyện Châu Thành - Đồng Tháp.
- Số liệu phi hình học: được cung cấp từ phòng thống kê huyện Châu Thành gồm số liệu về diện tích đất nông nghiệp, đất ở, thương mại dịch vụ, dân số, lao động, các ngành nghề chính, thế mạnh của xã, ….
- Thu thập các thông tin liên quan đến nguồn dữ liệu đất đai: sổ mục kê, các loại sổ sách, văn bản, báo cáo, … liên quan đến quản lý và sử dụng ở huyện.
3.1.2. Xây dựng hệ thống bản đồ nền.
- Từ các bản đồ số hóa giúp ta xác định được ranh giới, đơn vị hành chính các xã trong huyện đường giao thông, sông rạch, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, bản đồ dạng điểm GPS và các mốc tọa độ.
- Lớp ranh giới các xã.
Hình 3.1: Hình minh họa bản đồ hành chính ranh giới các xã
- Lớp giao thông, sông, kênh, rạch.
Hình 3.2: Hình minh họa bản đồ lớp đường và sông rạch
- Trên một bản đồ tài nguyên có rất nhiều thông tin như: hệ thống giao thông, sông, rạch, vị trí hành chính, thổ nhưỡng, hiện trạng người ta thường tách ra thành nhiều lớp giúp cho việc sử dụng và quản lý được dễ dàng. Vì vậy một bản đồ thường được tách ra nhiều lớp và mức độ chi tiết của nó phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà người xây dựng có và mục đích của người sử dụng, nó giúp cho người sử dụng có thể làm việc với từng lớp bản đồ đơn tính nếu cần. Ở đây có rất nhiều lớp bản đồ được xây dựng như: lớp vùng của xã, huyện; lớp sông rạch; lớp giao thông;…
- Việc số hóa, tách lớp bản đồ giúp cho việc truy xuất, cập nhật dữ liệu được dễ dàng trong công tác quản lý dữ liệu vì dữ liệu được liên kết theo từng lớp.
- Ngoài ra, các bản đồ đơn tính có thể chồng lắp nhiều bản đồ lại tạo thành bản đồ hành chính của vùng, giúp cho việc quan sát tổng thể vị trí các xã được dễ dàng.
Hình 3.3: Hình minh họa bản đồ hành chính huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp
3.1.3. Xây dựng các bảng thuộc tính cho các bản đồ
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng của huyện Châu Thành được xây dựng và hoàn thành vào ngày 10, tháng 09 năm 2005, xây dựng trên phần mềm Microstation theo đúng quy phạm chuẩn của bộ Tài Nguyên - Môi Trường đưa ra, thể hiện đầy đủ sự phân bố các loại đất hiện trạng của huyện Châu Thành, bản đồ hiện trạng sau khi thu thập, số hóa được chuyển sang phần mềm MapInfo để nhập thuộc tính cho chúng. Để nhập thuộc tính cho bản đồ hiện trạng, cần xem xét những thông tin nội dung mà một bản đồ hiện trạng cần phải cung cấp đặc biệt phục vụ cho công tác quản lý nguồn tài nguyên đất. Trên cơ sở đó xác định các trường cần xây dựng trong bảng thuộc tính của bản đồ hiện trạng thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Cấu trúc của cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Decimalplaces
(chữ số sau dấu phẩy)
Giải thích
Ma_mau _dat
Float
5
-
Mã màu đất theo quy phạm của tổng cục địa chính
Madat
Float
10
-
Ghi mã các loại đất theo hiện trạng sử dụng
Loaidat
Character
10
-
Ghi tên loại đất theo hiện trạng sử dụng
L_hinh sudung
Character
50
Loại hình sử dụng đất
Ma_xa
Character
10
-
Mỗi xã gắn với một mã số dùng để liên kết CSDL
Dien_tich
Float
16
2
Ghi diện tích các loại đất hiện trạng sử dụng (Đvt: ha)
Nam_thanh_lap
Character
4
-
Năm thành lập bản đồ hiện trạng
Một hệ cơ sở dữ liệu ngoài việc cung cấp đầy đủ các thông tin hiện tại, thì còn phải trả lời được các câu hỏi liên quan đến việc so sánh số liệu thu thập được qua nhiều năm, ví dụ như: tình hình biến động qua các thời kì, chuyển dịch đất đai, …. Để trả lời được những câu hỏi như vậy, đòi hỏi phải lưu được dữ liệu thu thập qua nhiều năm. Để giải quyết vấn đề này thì dữ liệu của một năm sẽ được lưu trữ trong một bảng, sang năm mới dữ liệu mới sẽ được thu thập và lưu vào một bảng mới, số liệu cũ sẽ trở thành dữ liệu lịch sử và vẫn được lưu giữ và được liên kết với nhau thông qua các mã xã. Với cách lưu trữ này số liệu của các năm trước sẽ không bị mất đi và việc truy xuất dữ liệu theo thời gian sẽ trở nên dễ dàng.
Việc xây dựng các bảng dữ liệu qua từng giai đoạn sẽ giúp cho nhà quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động, chuyển dịch đất đai qua từng thời kì, từ đó tham mưu cho UBND huyện có những giải pháp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính sách pháp luật cho phù hợp với tình hình trên địa bàn huyện.
Sau khi xây dựng xong bảng thuộc tính của bản đồ hiện trạng ta có một bản bản đồ hiện trạng đầy đủ bao gồm dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. Bảng dữ liệu thuộc tính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thể hiện ở phần phụ lục.
- Bản đồ hành chính
Huyện Châu Thành gồm 11 xã và một thị trấn, bản đồ hành chính phải thể hiện được các đặc trưng của một xã về tình hình lao động, sản xuất, dân số, …. Dựa và yêu cầu đó xây dựng bảng thuộc tính bản đồ hành chính của huyện gồm các trường được thể hiện như bảng 3.2.
Bảng 3.2: Cấu trúc cơ sở dữ liệu của bản đồ hành chính
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Decimalplaces
(chữ số sau dấu phẩy)
Giải thích
STT
Character
5
-
Số thứ tự
Ma_xa
Character
30
-
Mã xã
Xa
Character
30
-
Tên xã
X
Interger
-
-
Tọa độ X trung tâm xã
Y
Interger
-
-
Tọa độ Y trung tâm xã
Huyen
Character
20
-
Tên huyện
Tỉnh
Character
20
-
Tên tỉnh
Cap_HC
Character
10
-
Cấp hành chính
Dan_so
Float
-
-
Dân số
Dien_tich
Decimal
8
2
Diện tích (Đvt: ha)
Mat_do_dan_so
Float
-
-
Mật độ dân số (Đvt: người/km2)
Nam
Float
-
-
Dân số nam (Đvt: người)
Nu
Float
-
-
Dân số nữ (Đvt: người)
Ty_le_lao_dong_nu
Float
-
-
Tỷ lệ lao động nữ (Đvt: người)
Ty_le_lao_dong_nam
Float
-
-
Tỷ lệ lao động nam (Đvt: người)
Dat_NN
Float
-
-
Diện tích đất nông nghiệp (Đvt: ha)
Dat_o
Float
-
-
Diện tích đất ở (Đvt: ha)
Dat_chuyen_dung
Float
-
-
Diện tích đất chuyên dùng (Đvt: ha)
Dat_chua_su_dung
Float
-
-
Diện tích đất chưa sử dụng (Đvt: ha)
Thu_nhap
Float
-
-
Thu nhập bình quân trên đầu người (Đvt: nghìn đồng)
Ho_SX_nong_nghiep
Float
-
-
Số hộ sản xuất nông nghiệp (Đvt: hộ)
Ho_SX_CN_dich_vu
Float
-
-
Số hộ sản xuất công nghiệp dịch vụ (Đvt: hộ)
Hộ_GD
Float
-
-
Số hộ gia đình (Đvt: hộ)
Dt_cay_hang_nam
Float
-
-
Diện tích cây hàng năm (Đvt: ha)
Dt_cay_lau_nam
Float
-
-
Diện tích cây lâu năm (Đvt: ha)
NTTS
Float
-
-
Diện tích nuôi trồng thủy sản
Nam_thu_thap
Character
4
-
Năm thu thập dữ liệu
Ngoài nhu cầu về quản lý, phân tích thông tin năm hiện tại thì số liệu của những năm trước cũng là một nguồn tư liệu quý giá, là căn cứ quan trọng để đánh giá phân tích thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quản lý đất đai trên địa bàn, đồng thời tham mưu cho lãnh đạo các ngành liên quan và chính quyền trong các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan đến công tác quản lý đất đai.
Sau khi xây dựng xong các trường thuộc tính, nhập dữ liệu ta có bản đồ hành chính và các dữ liệu thuộc tính của nó, dữ liệu thuộc tính được thể hiện ở phần phụ lục.
- Bản đồ thổ nhưỡng
Trong bản đồ thổ nhưỡng phải thể hiện được đầy đủ tính chất đất của từng khoanh đất của huyện. Các trường đã xây dựng cho bản đồ thổ nhưỡng được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3: Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ thổ nhưỡng
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Decimalplaces
(chữ số sau dấu phẩy)
Giải thích
Ky_hieu
Character
15
-
Ghi mã các loại đất theo tính chất thổ nhưỡng
Ten_dat_viet_nam
Character
50
-
Tên Việt Nam
Ten_dat_WRB2006
Character
50
-
Tên đất theo phân loại của FAO
Ma_huyen
Character
50
-
Mã huyện
Dientich
Decimal
16
2
Ghi diện tích các loại đất (Đvt: ha)
Sau khi xây dựng xong các trường và nhập thuộc tính ta có bản đồ thổ nhưỡng kèm theo dữ liệu thuộc tính của nó. Bảng dữ liệu thuộc tính của bản đồ thổ nhưỡng được thể hiện ở phần phụ lục.
- Bản đồ mạng lưới giao thông
Bản đồ giao thông phải thể hiện được loại đường, chất lượng đường, độ rộng, chiều dài, …. Dựa vào đó xây dựng bảng thuộc tính đường giao thông gồm các trường được thể hiện như bảng 3.4.
Bảng 3.4: Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của đường giao thông
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Giải thích
Ten_duong
Character
50
Tên đường
Ket_cau
Character
20
Kết cấu tuyến đường
Ky_hieu
Character
20
Ký hiệu
Ma_duong
Character
20
Mã tuyến đường
Chatluongduong
Character
50
Ghi chất lượng đường
Cap_loai
Character
20
Cấp loại đường
Rong_m
Float
-
Ghi chiều rộng đuờng (Đvt: m)
Dai_meters
Float
-
Ghi chiều dài đường (Đvt: m)
Diem_dau
Character
30
Điểm giới hạn đầu của tuyến đường
Diem_cuoi
Character
30
Điểm giới hạn cuối của tuyến đường
Bảng dữ liệu thuộc tính của của đường giao thông được thể hiện ở phần phụ lục.
Trong bản đồ giao thông còn phải thể hiện được các đoạn đường chi tiết cấp xã trong địa bàn huyện làm cơ sở phát triển cơ sở dữ liệu như quản lý giá đất, quản lý mạng lưới giao thông cấp xã, … trong bảng thuộc tính xây dựng các trường thể hiện như ở bảng 3.5.
Bảng 3.5: Mạng lưới giao thông cấp xã.
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Giải thích
Doan_duong
Character
20
Tên đoạn đường
Ma_xa
Character
20
Mã xã
Ma_doan_duong
Character
20
Mã đoạn đường
Ket_cau
Character
20
Kết cấu
Ky_hieu
Character
20
Ký hiệu đường
Ma_duong
Character
20
Mã đường
Chatluongduong
Character
50
Ghi chất lượng đường
Diem_dau
Character
30
Điểm giới hạn đầu của tuyến đường
Diem_cuoi
Character
30
Điểm giới hạn cuối của tuyến đường
- Bản đồ kênh rạch
Bảng thuộc tính dạng đường (kênh rạch) gồm các trường được xây dựng như trong bảng 3.6.
Bảng 3.6: Cấu trúc dữ liệu thuộc tính của kênh rạch
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Giải thích
Ky_hieu
Character
20
Ký hiệu kênh
Dtuong
Character
20
Tên kênh
Dai
Smal interger
-
Ghi chiều dài của kênh, rạch (Đvt: m)
Rong
Smal interger
-
Ghi diện tích sông, hồ (Đvt: ha)
Sau
Smal interger
-
Ghi chu vi của sông (hồ) (Đvt: m)
Ma_kenh
Character
20
Mã từng kênh
Ma_xa
Character
30
Mã xã
Diem_dau
Character
30
Điểm giới hạn đầu của tuyến kênh
Diem_cuoi
Character
30
Điểm giới hạn cuối của tuyến kênh
Bảng dữ liệu thuộc tính của kênh rạch được thể hiện ở phần phụ lục.
Trong bản đồ kênh rạch còn phải thể hiện được các đoạn kênh chi tiết cấp xã trong địa bàn huyện làm cơ sở phát triển cơ sở dữ liệu như quản lý giá đất, quản lý mạng lưới giao thông cấp xã, phân loại đất đai, quy hoạch thủy lợi, …trong bảng thuộc tính xây dựng các trường thể hiện như ở bảng.
Bảng thuộc tính của các đoạn kênh rạch bao gồm các trường được xây dựng như như trong bảng 3.7.
Bảng 3.7: Cấu trúc dữ liệu thuộc tính kênh cấp xã
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Giải thích
Ky_hieu
Character
20
Ký hiệu kênh, rạch
Doan_kenh_rach
Character
20
Tên đoạn kênh, rạch
Dai
Smal interger
-
Ghi chiều dài của kênh, rạch
(Đvt: m)
Rong
Smal interger
-
Ghi diện tích sông, hồ (Đvt: ha)
Sau
Smal interger
-
Ghi chu vi của sông (hồ) (Đvt: m)
Ma_doan
Character
20
Mã từng đoạn
Ma_xa
Character
20
Mã từng xã
Ma_kenh
Character
20
Mã từng kênh
Diem_dau
Character
30
Điểm giới hạn đầu của tuyến kênh
Diem_cuoi
Character
30
Điểm giới hạn cuối của tuyến kênh
Sau khi nhập thuộc tính xong cho các trường ta có bản đồ kênh rạch và dữ liệu thuộc tính kèm theo nó.
- Bản đồ mốc tọa độ, điểm GPS
Đây là bản đồ đuợc thành lập phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng các mốc tọa độ, các điểm GPS thực địa phục vụ công tác quản lý các mốc tọa độ, đối soát và các yêu cầu khác của nhà quản lý, … được thể hiện như trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ dạng điểm GPS
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Giải thích
Ten_diem
Character
30
Tên các điểm
X
Smal interger
-
Ghi tọa độ (X)
Y
Smal interger
-
Ghi tọa độ (Y)
Mota
Character
50
Ghi loại hình sử dụng đất, đặc điểm
Vitri
Character
100
Ghi vị trí của điểm
Phân_loai
Character
30
Điểm GPS hay mốc tọa độ
Cap_hang
Character
30
Cấp hạng điểm tọa độ
Hinh_anh
Character
30
Hotlink hình ảnh lưu trong máy tính
Ma_xa
Character
20
Mã từng xã
Bảng dữ liệu thuộc tính của bản đồ mốc tọa độ, GPS được thể hiện ở phần phụ lục.
Sau khi xây dựng xong các trường, nhập thuộc tính ta có bản đồ dạng điểm kèm theo các dữ liệu thuộc tính của nó.
- Bản đồ địa hình
Bản đồ bao gồm dáng đất, chất đất, các điểm độ cao, đường đồng mức để sử dụng vào mục đích quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu nền cho hệ thống thông tin địa lý.
Bảng 3.9: Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ địa hình
Name
(tên trường)
Type
(kiểu trường)
Width
(độ rộng)
Giải thích
ID
Character
30
ID
Docao
Smal interger
-
Độ cao
Ma_huyen
Character
30
Mã huyện
Ghi_chu
Character
100
Ghi chú
Bảng dữ liệu thuộc tính của bản địa hình được thể hiện ở phần phụ lục.
Sau khi xây dựng xong các trường, nhập thuộc tính ta có bản đồ địa hình kèm theo các dữ liệu thuộc tính của nó.
Tạo được các bảng dữ liệu lưu trữ trong MapInfo, sẽ giúp ích cho quá trình quản lý truy xuất, cập nhật thông tin được dễ dàng và nhanh chóng. Những bảng dữ liệu được lưu trữ dưới dạng file Tab với cấu trúc bảng như ví dụ sau:
Hình 3.4: Dữ liệu xã
Dữ liệu được quản lý theo dạng này rất tiện lợi cho việc liên kết giữa dữ liệu hình học và phi hình học, giúp cho việc truy xuất thông tin của một đơn vị hành chính ứng với một thuộc tính được chọn rất nhanh chóng và chính xác.
3.2. LIÊN KẾT DỮ LIỆU HÌNH HỌC VÀ PHI HÌNH HỌC.
Việc liên kết giữa dữ liệu hình học và phi hình học được liên kết qua trường Ma_xa trong Xa và Ma_xa trong các bảng duonggiaothong, kenhrach, hientrang, moctoado_GPS, doankenh, doanduong, huyen đối với thông tin của xã. Còn đối với huyện được liên kết qua trường Ma_huyen trong thonhuong, huyen, diahinh, Xa.
Trường Ma_kenh trong lớp kênh liên kết với Ma_kenh trong lớp doankenh, trường Ma_duong trong lớp duonggiaothong liên kết với Ma_duong trong lớp doanduong.
Hình 3.5: Sơ đồ liên kết cơ sở dữ liệu
Sau khi liên kết giữa dữ liệu hình học và phi hình học tạo thành một hệ thống thông tin để quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất huyện Châu Thành.
Hình 3.6: Liên kết giữa dữ liệu hình học và phi hình học của lớp Xã
Liên kết giữa dữ liệu hình học và phi hình học tạo sự thuận lợi trong việc tìm kiếm thông tin theo yêu cầu của nhà quản lý.
Khi chọn vào xã Phú Long (hình 3.6) trên cửa sổ bản đồ thì trên cửa sổ dữ liệu dòng thông tin của xã Phú Long được chọn theo hoặc ngược lại chọn vào dòng thông tin trên cửa sổ dữ liệu thì vị trí xã trên bản đồ sẽ được chọn.
Ngoài ra, việc liên kết giữa dữ liệu hình học và phi hình học giúp tìm kiếm thông tin theo yêu cầu của nhà quản lý một cách dễ dàng thông qua lệnh SQL Select.
Với cách quản lý thông tin bằng sự liên kết giữa cơ sở dữ liệu hình học và phi hình học của phần mềm MapInfo tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin của một đơn vị hành chính hoặc thông tin bất kì của một đối tượng nào đó theo nhu cầu của nhà quản lý.
3.3. QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Châu Thành được lập 5 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai theo quy định tại Điều 53 của luật đất đai 2003 để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đối với nhà quản lý đất đai dựa trên bản đồ hiện trạng có thể biết được hiện trạng sử dụng, diện tích của từng khoanh đất, tổng diện tích của từng loại đất theo mục đích sử dụng, … phục vụ thống kê và theo dõi biến động các loại đất, hay việc đối chiếu với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đề ra xem có hợp lý và đúng đắn chưa, đồng thời sử dụng bản đồ hiện trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tới, kỳ tới, …
ªVí dụ: Theo yêu cầu của nhà quản lý muốn xem vị trí các thửa đất chuyên trồng lúa nước thể hiện trên bản đồ, diện tích của từng thửa, diện tích của thửa nhỏ nhất và lớn nhất là bao nhiêu, tổng số thửa và tổng diện tích đất chuyên trồng lúa nước của huyện là bao nhiêu?
- Ta thành lập bản đồ chuyên đề bản đồ hiện trạng đất trồng lúa nước: vào Map à Create Thematic Map à Region Ranges, Transparent Dots.
Khi nhà quản lý muốn mở bản đồ chuyên đề thì dùng module Bản đồ chuyên đề.
ứng dụng bản đồ chuyên đề
Hình 3.7: Hình minh họa bản đồ chuyên đề các loại hình sử dụng đất
Những bản màu vàng trên bản đồ chuyên đề là đất trồng lúa nước.
Khi nhà quản lý biết được vị trí của từng khoanh đất chuyên trồng lúa nước thể hiện trên bản đồ (màu vàng) nếu muốn biết diện tích, thông tin của từng thửa thì nhà quản lý sử dụng module Tiện ích map.MBX chạy trên MapInfo. Chọn thửa à vào menu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng gis trong xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai huyện châu thành - tỉnh đồng tháp.doc