LỜI MỞ ĐẦU 01
Chương I: SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN 03
I- Khái quát về môi trường Marketing và cạnh tranh 03
1- Môi trường Marketing là gì 03
2- Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp 04
2.1. Những người cung ứng 04
2.2. Các trung gian Marketing 05
2.3. Khách hàng 05
2.4. Đối thủ cạnh tranh 06
3- Phân tích cạnh tranh 07
4- Đánh giá về cạnh tranh 11
II- Khái quát chung về Marketing và vai trò của nghệ thuật ứng xử Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp 14
1. Khái niệm và sự hình thành Marketing 14
2. Phân loại Marketing 16
3. Bản chất Marketing 18
4. Nghệ thuật ứng xử Marketing 18
Chương II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN 21
I. Giới thiệu khái quát về Công ty CP nhựa Hyphen 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 24
3. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2005 - 2008 31
II. Thực trạng ứng dụng Marketing Mix tại Công ty CP nhựa HyPhen 35
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của Công ty 35
1.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 35
1.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 36
2. Thực trạng ứng dụng Marketing mix của Công ty 40
2.1. Về sản phẩm 40
2.2. Về giá cả 43
2.3. Về phân phối 45
2.3.1. Chính sách phân phối của Công ty CP nhựa HyPhen 45
2.3.2. Quyết định phân phối hàng hoá vật chất 47
2.3.3. Xây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối của Công ty 49
2.4. Về xúc tiến 49
3. Kết quả thu được từ ứng dụng Marketing hỗn hợp 52
III. Đánh giá chung về hoạt động Marketing tại Công ty 53
1. Những kết quả đạt được 53
2. Những hạn chế và nguyên nhân 54
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG MARKERING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN 55
I. Định hướng phát triển của Công ty 55
1. Định hướng chung 55
2. Định hướng cho các ứng dụng Marketing mix 56
3. Các mục tiêu cụ thể trong những năm tiếp theo 58
II. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Công ty cổ phần nhựa HyPhen 59
1. Xây dựng các hệ thống Marketing tại doanh nghiệp 59
1.1. Hệ thống thông tin Marketing 59
1.2. Lập kế hoạch Marketing 60
1.3. Hệ thống tổ chức Marketing 62
1.4. Hệ thống kiểm tra Marketing 63
2. Hoàn thiện chính sách Marketing mix tại Công ty 63
2.1. Chính sách sản phẩm 63
2.2. Chính sách giá cả 66
2.3. Chính sách phân phối 69
2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 70
2.5. Tăng cường ngân quỹ cho hoạt động Marketing 73
2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ Marketing cho Công ty 74
3. Các kiến nghị 74
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng Marketing mix vào hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần nhựa HyPhen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện trong bán hàng và quản trị tiêu thụ. Về nhân sự năm 2008 công ty đã tuyển dụng thêm 4 nhân viên phục vụ cho hoạt động bán hàng và giới thiệu sản phẩm, công ty thường xuyên tham dự các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm tại địa phương và các tỉnh lân cận. Thiết kế các catalog giới thiệu sản phẩm gửi đến tay khách hàng. Đến nay thị trường tiêu thị sản phẩm của công ty đã được mở rộng ra nhiều tỉnh thành phía Bắc: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng NinhSản phẩm của công ty đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, công ty đã thiết lập quan hệ bạn hàng lâu dài với các khách hàng truyền thống đó là các đơn vị, các cơ quan, xí nghiệp, trường học Doanh thu năm 2008 đạt 16430000000 đồng tăng 13.15% so với năm 2007.
- Kết quả về doanh thu , lợi nhuận
Bảng 4:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm trở lại đây
Chi tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
Tr đồng
68600
9016
12494
16430
Tổng chi phí
Tr đồng
59300
7916
11000
14800
Lợi nhuận trước thuế
Tr đồng
930
1100
1494
1630
Lợi nhuận sau thuế
Tr đồng
669.6
792
1075
1173
Doanh thu của công ty năm 2008 đạt 16.430.000.000 đồng tăng 13.15% so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 đạt 1.173.000.000 đồng tăng 10.09% so với năm 2007 .
- Kết qủa về đóng góp ngân sách và thu nhập của người lao động
Thuế thu nhập doanh nghiệp công ty đóng góp cho nhà nước tăng đều theo các năm .
Bảng 5:
Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng cho nhà nước qua các năm là:
ĐVT : VNĐ
Năm
ĐV tính
Năm 2005
Nă 2006
Năm 2007
Năm2008
TTNDN
Tr đồng
260.4
308
419
457
- Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần theo các năm , đời sống và điều kiện làm việc của người lao động được cải thiện .
Bảng 6:
Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm.
ĐVT : VNĐ
TT
Năm
Số lượng lao động
Lương bình quân người/tháng
1
2005
232
1.082.000
2
2006
270
1.298.000
3
2007
300
1.500.000
4
2008
310
1.800.000
Số liệu phòng Kế toán
Kết quả họat động dịch vụ của công ty năm 2008
Năm 2008 công ty đã đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị mới trị giá hơn 5 tỷ đồng để phục vụ cho sản xuất. Nhờ đó năng suất lao động của công nhân tăng lên gấp 1,2 lần trước đó. Số lượng sản phẩm làm ra tăng so với năm 2007.
- Về quản trị nhân lực năm 2008 công ty đã tuyển dụng thêm 10 lao động phục vụ cho sản xuất và 4 lao động phục vụ cho quản lý và bán sản phẩm ở các cửa hàng, chi nhánh.Thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 1.500.000 đ/ 1 người /tháng năm 2007 lên 1.800.000 đ/1 người/tháng/ năm 2008. Chi phí khen thưởng cán bộ , công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và vượt mức kế hoạch. Năm 2008 số tai nạn lao động là vụ giảm 2 vụ so với năm 2007. Chi phí cho điều trị và chăm sóc người bị tai nạn là 8.600.000 đ.
- Công ty có chế độ ưu đãi trong tuyển dụng lao động ưu tiên con em địa phương, con em gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn.
- Về họat động Quản trị tài chính năm 2008 Công ty đang thảo luận và mời một số đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn góp vốn liên doanh để mở rộng sản xuất. Tổ chức tính khấu hao cho TSCĐ dùng lâu năm.
- Về hoạt động tiêu thụ: Công ty tích cực tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm tại địa phương và các tỉnh lân cận. Thiết kế các Catalog giới thiệu sản phẩm đến tay khách hàng. Công ty đã chi hơn 100 triệu để đầu tư trang thiết bị, thiết kế lại các cửa hàng, chi nhánh tạo ra sự hấp dẫn và thuận tiện trong bán hàng và quản trị tiêu thụ.
- Về họat động quản trị chất lượng: Công ty áp dụng hệ thống quản trị chất lượng tòan diện vào sản xuất. Tạo ra các sản phẩm bền, đẹp, rẻ. Công ty đưa cán bộ kỹ thuật đi học hỏi kinh nghiệm tại các công ty sản xuất văn phòng phẩm lớn như Hồng Hà, Trà My... Với khoản đầu tư hơn 5 tỷ đồng để mua sắm thêm máy móc thiết bị mới chất lượng sản phẩm đã được cải thiện số sản phẩm sai hỏng đã giảm xuống rất nhiều .
- Về hoạt động quản trị cung ứng NVL: Năm 2008 tình hình biến động giá cả diễn ra khá phức tạp nhưng công ty đã chủ động được nguồn nguyên vật liệu. Công ty đã có bãi tập kết nguyên vật liệu, lực chọn những bạn hàng tin cận và thường xuyên để hợp tác làm ăn. Nhờ đó lượng nguyên vật liệu nhập về không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất sản phẩm của công ty mà còn để bán cho các nhà sản xuất, các xưởng sản xuất ở các khu vực phụ cận. Hệ thống xe vận tải và máy móc xếp dỡ được đầu tư sửa chữa mới, bảo dưỡng đáp ứng nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa của công ty.
II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của Công ty
1.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Công ty cổ phần nhựa HyPhen là một Công ty vừa và nhỏ, do đó quy mô hoạt động của bộ phận Marketing của Công ty còn hạn chế. Diện tích phòng Marketing của Công ty là 30m2, về nhân lực có một trưởng phòng và 6 nhân viên. Vì thế năng việc thi hành các chính sách Marketing và giám sát các gặp nhiều khó khăn. Hiện nay Công ty có 4 phòng làm việc chức năng: phòng kinh doanh, phòng tài chính - kế toán, phòng kỹ thuật và phòng Marketing. Các phòng ban làm việc độc lập và hoàn thành nhiệm vụ của mình, chưa hỗ trợ cho nhau được nhiều. Điều này sẽ là trở ngại cho việc lên kế hoạch và thực thi các chính sách Marketing. Mặt khác hiện nay Công ty chưa có bộ phận thiết kế sản phẩm riêng biệt do đó phòng Marketing phải kiêm cả hoạt động thiết kế sản phẩm mới. Vì thế chất lượng các hoạt động thiết kế sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa, bao gói hàng hóa sẽ không được cao.
- Đội ngũ lao động của Công ty:
Đội ngũ lao động của Công ty hầu hết là những người trẻ tuổi ,họ có sự năng động ,và sáng tạo trong công việc, điều này có tác dụng tích cực tới hoạt động Marketing của Công ty. Thành viên ban giám đốc, các trưởng phòng đều có trình độ đại học và có kinh nghiệm làm việc , nhiệt tình với công việc, họ tạo ra một tập thể mạnh cho Công ty. Các chính sách về sản phẩm, chính sách phát triển thị trường đưa ra đều được bàn bạc và thảo luận kỹ, có sự tham gia đóng góp ý kiến và tranh luận thẳng thắn giữa các thành viên. Tuy nhiên đội ngũ nhân viên của phòng Marketing còn thiếu và yếu. Hiện nay phòng Marketing của Công ty có 1 trưởng phòng co trình độ đại học và 6 nhân viên có trình độ cao đẳng, họ phải thực hiện nhiều công việc chồng chéo do đó thường dẫn tới quá tải, chất lượng các hoạt động Marketing chưa cao. Đội ngũ bán hàng chưa được đào tạo bài bản vì thế tính chuyên nghiệp chưa cao , kỹ năng giao tiếp với khách hàng chưa thuyết phục. Do thiếu nhân viên Công ty phải thường xuyên tuyển thêm nhân viên phục vụ cho việc bán và giới thiệu sản phẩm mỗi khi Công ty tham gia hội chợ, triển lãm. Vì thế mà hiệu quả của những lần tiếp xúc với khách hàng chưa cao.
- Tình hình tài chính Công ty:
Chính sách phát triển thị trường của Công ty là nhằm vào thị trường nội địa và tập trung ở các thị trường trọng điểm như Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh. Giữ vững khách hàng truyền thống rồi dần mở rộng quy mô thị trường, hoạt động Marketing chưa được chú trọng nhiều do đó đầu tư cho hoạt động Marketing còn khiêm tốn .Năm 2008 chí phí cho hoạt động Marketing của Công ty là 465 triệu đồng. Hiện Công ty đang đầu tư mua sắm trang thiết bị mới vào sản xuất do đó ngân sách cho hoạt động Marketing bị hạn chế.
1.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế cơ cấu vùng. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây luôn duy trì tốc độ phát triển cao. Năm 2007 nền kinh tế Việt nam tăng trưởng 7,8% và dự báo năm 2008 nền kinh tế sẽ tăng trưởng 8,2%. Nền kinh tế phát triển kéo theo thu nhập của người dân cũng tăng, năm 2007 thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam là 405 USD/1 người. Khi thu nhập cao người tiêu dùng dễ chi trả cho các loại hàng hoá hơn. đồng thời nhu cầu thoả mãn của họ cũng cao hơn trước. Vì thế các nhà sản xuất phải chú trọng hơn nữa tới cải thiện chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã. Trong năm 2008 Công ty cổ phần nhựa HyPhen đã đầu tư hơn 5 tỷ đồng để đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị mới nhằm sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn trước. Khi nền kinh tế phát triển thi sự phân hoá giàu nghèo cũng sẽ tăng lên. Đó là sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa người dân nông thôn và thành thị, giữa tầng lớp có thu nhập cao ở thành thị với tầng lớp có thu nhập thấp.
Sự phân hoá giàu nghèo này sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu chi tiêu và thường phân hoá theo vùng rõ rệt. Do đó hoạt động Marketing của doanh nghiệp cũng phải có những chính sách phù hợp, tập trung vào từng lớp người, đoạn thị trường chính nhưng không thể bỏ qua nhiều đoạn thị trường đang có nhu cầu rất cao nhưng chưa có khả năng thanh toán. Từ đó hình thành một số giải pháp khuyến khích tiêu dùng như mua hàng vói số lượng lớn. Năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế là tất yếu. Tham gia vào thị trường lớn với những quy định mới bình đẳng giữa các quốc gia, các doanh nghiệp. Hàng hoá tiêu dùng của các nước sẽ có cơ hội thâm nhập vào thị trường trong nước nhiều hơn. Trong đó có các sản văn phòng phẩm, áo mưa... Lúc này các Công ty sản xuất văn phòng phẩm, áo mưa trong đó có Công ty cổ phần nhựa HyPhen sẽ phải có các chính sách Marketing mới để cạnh tranh không chỉ với các nhà sản xuất các sản phẩm trong nước mà còn cạnh tranh với các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới với sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại.Trong những tháng đầu năm 2009 nền kinh tế Việt Nam có mức độ lạm phát cao ở mức 6%. Đồng tiền VNĐ của chúng ta bị mất giá nhiều so với các loại tiền khác. Người tiêu dùng phải chi trả nhiều hơn vào những mặt hàng thiết yếu như: Thực phẩm, nhu yếu phẩm hàng ngày. Do đó việc tiêu dùng, mua sắm các sản phẩm khác sẽ bị cân nhắc lại và có thể từ bỏ trong ngắn hạn. Điều đó tác động mạnh tới hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải lực chọn phương án Marketing hiệu quả nhất, cắt giảm chi phí cho Marketing hay vẫn giữ ở mức hiện tại... Những biến động tích cực và tiêu cực sẽ còn ảnh hưởng nhiều tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
b. Môi trường công nghệ kỹ thuật:
Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác đọng ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Ứng dụng hoạt động Marketing cũng phải chú trọng khai thác tính năng , tác dụng của các loại máy móc thiết bị mới, công nghệ mới để giới thiệu cho sản phẩm của Công ty mình. Những sản phẩm được làm ra từ những máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ mới sẽ chính xác hơn, chất lượng cao hơn và được người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn. Giá trị của kỹ thuật công nghệ thể hiện qua các tính năng của sản phẩm. Hoạt động nghiên cứu phát triển ngày càng trở nên quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Các Công ty cũng gia tăng số lượng nhân viên Marketing vào các bộ phận nghiên cứu để thu về các kết quả sát với định hướng thị trường một cách cụ thể hơn.
c. Môi trường chính trị:
Môi trường chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới các quyết định Marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các cộng cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội. Ở Việt Nam mới bước sang nền kinh tế thị trường, hệ thống luật pháp còn thiếu nhiều. Nhưng trong những năm gần đây. Nhà nước đã ban hành nhiều luật, pháp lệnh, nghị định...Luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước, luật thuế, luật ngân hàng nhà nước, pháp lệnh hợp đồng kinh tế, nghị định về quảng cáo về nhãn hiệu hàng hoá... Các hoạt động Marketing của Công ty cổ phần nhựa HyPhen đều tuân thủ các điều luật, pháp lệnh, nghị định của nhà nước. Công ty được tham gia vào sản xuất kinh doanh bình đẳng trên thị trường, cạnh tranh lành mạnh với các Công ty khác và được pháp luật, luật doanh nghiệp bảo vệ. Trong vài năm gần đây khi mặt hàng văn phòng phẩm đạt kim ngạch xuất khẩu cao và liên tục tăng trưởng trong các năm thì chính phủ đã có nhiều chỉ thị, chỉ đạo nhằm hỗ trợ và khuyến khích sản xuất hướng ra xuất khẩu. Ngày nay Chính phủ tự đứng ra hoặc cho phép tổ chức ngày càng nhiều hơn các cơ quan và tổ chức bảo vệ người tiêu dùng đó là các cơ quan quản lý thị trường, các đoàn kiểm tra liên ngành và hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng. Điều đó buộc doanh nghiệp phải chú trọng hơn trong lựa chọn các chính sách Marketing để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và đáp ứng các đòi hỏi của các tổ chức, hiệp hội này.
d. Môi trường văn hoá:
Văn hoá là hệ thống những giá trị được cả tập thể giữ gìn, văn hoá là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo. Việt Nam có hơn 50 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng. Những sắc thái văn hoá sẽ chi phối các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Việc lựa chọn các công cụ Marketing gì để làm nổi bật lên vẻ đẹp của văn hoá truyền thống từng sản phẩm là điều hết sức quan trọng, Công ty cổ phần nhựa HyPhen xác định công cụ Marketing củu mình cũng phải tuân thủ các giá trị chuẩn mực của văn hoá, bản sắc dân tộc.
2. Thực trạng ứng dụng Marketing mix tại Công ty.
2.1. Về sản phẩm:
a. Chủ trương, định hướng của Công ty về sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty cổ phần nhựa HyPhen rất đa dạng và phong phú. Công ty chủ trương chú trọng sản xuất các mặt hàng thông dụng như: Cặp văn phòng túi đựng tài liệu, file đựng tài liệu, áo mưa ... Đồng thời phát triển danh mục sản phẩm của Công ty ,Công ty tiến hành sản xuất thêm một số mặt hàng như : già đi mưa,hộp đựng bút, Công ty còn gia công cho các doanh nghiệp như văn phòng phẩm Hồng Hà, Trà My ...Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mới vào sản xuất nhằm đồng bộ hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thiết kế nhãn hiệu hàng hóa phù hợp, bao gói sản phẩm, sử dụng nhãn hiệu hàng hóa để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Tổ chức thiết kế danh mục hàng hóa phù hợp , quyết định sử dụng các hình thức bao gói cho một số mặt hàng. Giao cho phòng Marketing thiết kế và tổ chức trung bày, xúc tiến sản phẩm mới. Sản phẩm của Công ty làm ra sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị trường ra các khu vực lân cận xa hơn nữa là hướng ra xuất khẩu.
b. Tình hình thực hiện các chủ trương, định hướng về sản phẩm:
Ban giám đốc giao cho phòng Marketing phối hợp với các phòng ban khác tổ chức nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới , thiết lập chủng loại và danh mục hàng hóa, lựa chọn các hình thức bao gói và dịch vụ hàng hóa của Công ty. Hàng năm có tham gia vào các hoạt động hội chợ triển lãm, trưng bày và giới thiệu sản phẩm mới.
- Về chủng loại và danh mục hàng hóa: Công ty cổ phần nhựa HyPhen cung cấp các sản phẩm văn phòng phẩm vào văn phòng, gia đình, trường học. Các sản phẩm bổ sung của Công ty là các sản phẩm giày đi mưa, máy dập ghim sản phẩm làm băng Inox. Với các sản phẩm này Công ty sẽ có thêm doanh thu và lợi nhuận đồng thời: Tận dụng năng lực sản xuất của máy móc thiết bị và năng suất lao động của công nhân , lấp chỗ trống trong chủng loại hàng hóa hiện có, phấn đấu cung cấp nhiều hơn nữa chủng loại hàng hóa về văn phòng phẩm cho khách hàng. Đến nay Công ty đã xây dựng được danh mục hàng hóa rất đa dạng và phong phú.
Danh mục các sản phẩm của Công ty cổ phần nhựa HyPhen
TT
Loại sản phẩm
Chi tiết mỗi loại
1
Cặp phai
Cặp càng cua khóa bật, cặp hai khóa, cặp ba khóa, cặp bốn khóa,cặp hai ngăn,cặp 12 ngăn....
2
Túi cúc
Túi cúc,túi hở, túi đựng bài kiểm tra ...
3
Áo mưa
Áo mưa 1 mũ, áo mưa hai mũ, áo mưa bộ trẻ em, áo mưa bộ người lớn...
4
Giày đi mưa
Giày đi mưa người lớn, giày đi mưa trẻ em, mũ đi mưa....
5
Cặp hộp
Cặp hộp có nẹp, cặp hộp 5cm, cặp hộp 7cm, cặp hôp 20cm, cặp hộp gấp, cặp hộp liên ...
6
Các loại khác
Cạp lá, file nan, ghim cài, máy dập ghim ....
- Quyết định về bao gói sản phẩm và dịch vụ hàng hóa : Công ty thực hiện bao gói đối với một số sản phẩm như cặp phai, cặp hộp, sản phẩm của Công ty được sản xuất chi tiết theo từng công đoạn. Các lô hàng được đóng vào thùng catton giấy 5 lớp, thành từng lô hàng, các lô hàng này sẽ được chuyên chở tới tay khách hàng.
+ Bao bì vận chuyển là lớp bìa catton 5 lớp bọc gói bên ngoài theo hình dáng sản phẩm.
+ Tem đóng gói: Ghi rõ thông tin về hàng hóa gồm tên sản phẩm, tên chi tiết ,kiểu dáng kích thước, ngày sản xuất, nơi sản xuất, các đặc tính của sản phẩm, thông tin về nhãn hiệu thương mại, các thông tin do luật định các thông tin này được in trực tiếp lên bao bì.
Công ty cổ phần nhựa HyPhen tự tổ chức lực lượng cung cấp dịch vụ khách hàng và khách hàng được cung cấp miễn phí. Số điện thoại, địa chỉ của khách hàng, các thông tin về đơn hàng đều được ghi lại trong máy tính và danh bạ. Tại phòng kinh doanh luôn có nhân viên tiếp nhận và ghi chép các phản hồi từ phía khách hàng. Khi khách hàng có yêu cầu đổi hàng, đặt sản phẩm đặc điệt, thay thế bộ phận này sẽ xem xét yêu cầu của khách hàng và cử nhân viên của Công ty xuống làm việc và trao đổi với khách hàng. Với những sản phẩm hỏng hóc nhỏ nhân viên sẽ sửa chữa và khắc phục tại chỗ hoặc chuyển về Công ty để sửa chữa.
- Phân loại sản phẩm và gắn nhãn hiệu hàng hóa: Sản phẩm của Công ty cổ phần nhựa HyPhen phục vụ cho việc lưu trữ các tài liệu hồ sơ văn phòng, trường học... Hầu hết các sản phẩm của Công ty được dùng để hỗ trợ cho quá trình kinh doanh hay hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp. Các sản phẩm của Công ty được làm từ nhựa, giấy bìa ép, linong, được sử dụng nhiều lần. Vì là hàng tiêu dùng trị giá thấp và thời gian sử dụng ngắn để khách hàng dễ dàng nhận biết hàng hóa của Công ty và phân biệt với hàng hóa khác thì phải có nhãn hiệu cho sản phẩm. Ban giám đốc giao nhiệm vụ cho phòng Marketing và phòng kinh doanh tổ chức thiết kế nhãn hiệu cho hàng hóa của Công ty. Tổ chức thảo luận chọn nhãn hiệu và đăng ký nhãn hiệu với cơ quan quản lý nhà nước. Nhãn hiệu được gắn lên từng sản phẩm, từng lô hàng, bao bì sản phẩm. Nhãn hiệu hàng hóa do Công ty làm chủ, sản phẩm được bán ra dưới nhãn hiệu của chính nhà sản xuất và là nhãn hiệu duy nhất. Về hình thức nhãn hiệu bao gồm tên thương mại của Công ty, logo của Công ty, các quy định số hiệu, ký hiệu của pháp luật về nhãn hiệu hàng hóa. Nhãn hiệu sản phẩm của Công ty được sử dụng đồng nhất cho tất cả các sản phẩm của Công ty. Công ty đã mở rộng giới hạn sử dụng nhãn hiệu lên 10 năm vì thế sẽ tiết kiệm chi phí để tuyên truyền quảng cáo so với đặt tên khác cho sản phẩm mới và sản phẩm cải tiến, đồng thời bảo đảm cho khách hàng nhận biết hàng hóa của Công ty nhanh hơn thông qua nhãn hiệu đã quen thuộc.
- Do sự thay đổi nhanh chóng về thị hiếu tiêu dùng, sự thay đổi của công nghệ và sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài việc hoàn thiện các sản phẩm hiện có, Công ty cổ phần nhựa HyPhen còn chủ trương cải tiến sản phẩm để đa dạng hóa danh mục sản phẩm hiện có. Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu thiết kế ra các sản phẩm mới cón thiếu do Công ty chưa có đội ngũ thiết kế riêng biệt.
2.2. Về giá cả
- Chính sách định giá
Công ty cổ phần nhựa HyPhen là Công ty vừa và nhỏ sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Từ nguyên liệu ban đầu đưa vào sản xuất ra các bộ phận, chi tiết của sản phẩm rồi lắp ghép lại thành sản phẩm hoàn chỉnh. Công ty đã sử dụng phương thức định giá đơn giản nhất là định giá thành sản phẩm dựa vảo chi phí. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi, tính toán các chi phí sản xuất, chi phí liên quan đến sản xuất, sản lượng sản phẩm làm ra và tính giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm theo công thức sau.
Giá thành đơn vị
tưng loại sản phẩm
=
Tổng chi phí sản xuất ra mỗi loại sản phẩm
Sản lượng mỗi loại
Sau đó Công ty sẽ xây dựng định mức chi phí cho mỗi loại sản phẩm để từ đó tính giá thành định mức của mỗi loại sản phẩm. Công ty tìm cách giảm giá thành sản phẩm băng cách tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu đầu vào và tăng năng suất lao động.
- Chính sách định giá bán:
Giá bán mỗi loại sản phẩm của Công ty cổ phần nhựa HyPhen được tính theo công thức.
Giá bán = Giá thành sản phẩm + Lãi
Công ty lựa chọn chiến lược giá bám chắc thị trường, định giá sản phẩm ở mức thấp nhằm theo đuổi mục tiêu giành được thị phần lớn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm văn phòng phẩm, áo mưa rất nhạy cảm về giá cả. Mức giá bán mà Công ty đưa ra có sức thu hút khách hàng với số lượng lớn. Đồng thời với mức giá thấp khi Công ty hạ giá thành sản phẩm sẽ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh. Bộ phận Marketing của Công ty thường xuyên theo dõi mức giá bán của đối thủ cạnh tranh, sưu tầm biểu giá của họ để tiến hành phân tích, so sánh với mức giá bán của doanh nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể. Trong các hội chợ triển lãm và những lần giao dịch với khách hàng nhân viên Marketing, nhân viên bán hàng sẽ tận dụng cơ hội để phỏng vấn, quan sát thái độ của khách hàng về giá bán sản phẩm có phù hợp không. Giá bán sản phẩm được thống nhất tại mọi nơi, với hàng hóa phải vận chuyển xa Công ty sẽ tính thêm cước phí vận chuyển hợp lý cho khách hàng. Với các thị trường mới Công ty luôn ưu tiên các chính sách về giá nhằm sâm nhập thị trường tốt nhất.
- Chính sách phân biệt giá.
Chính sách của Công ty là giá bán sản phẩm của Công ty luôn thấp hơn giá bán sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, hay giá của Công ty bằng đối thủ cạnh tranh thì chất lượng luôn cao hơn đôi thủ. Công ty áp dụng nhiều hình thức bán hàng: Bán sản phẩm đơn lẻ, bán sản phẩm theo cả gói, cả lô. Vì thế.
Giá bán trọn gói < Tổng tiền mua hàng theo phương thức bán lẻ
Hay Pcả gói < Pđơn vị
Đối với khách hàng ở xa Công ty sẽ tổ chức vận chuyển hang hóa đến tận nơi và tính cước vận chuyển thấp nhất và hợp lý nhất cho khách hàng.
Giá bán = Giá gốc của hàng hóa + Chi phí vận chuyển hợp lý
Để khuyến khích khách hàng trong việc mua và thanh toán Công ty cổ phần nhựa HyPhen có thể điều chỉnh mức giá bán của mình. Khi khách hàng mua với số lượng lớn trong một lần mua hay giá trị đơn hàng lớn sẽ được giảm giá theo tỷ lệ 5% , 10% giá trị hàng hóa tùy theo tổng lượng hàng hóa mà khách hàng mua hoặc giá trị của chúng. Đối với khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp, những khách hàng mua nhiều lần trong thời gian 1 tuần, 1 tháng, 1 năm Công ty sẽ có chế độ ưu đãi đặc biệt, giảm giá bán sản phẩm cho các lần mua tiếp theo và có nhiều hình thức khuyến mãi, chiết khấu. Bên cạnh đó để giảm bớt chi phí thu hồi nợ và nợ khó đòi ở người mua, Công ty thực hiện việc chiết giá cho những khách hàng thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán nhanh cho các hóa đơn mua hàng theo tỷ lệ 0,5%, 1%, 2% Vì thế giá cả các loại hàng hóa của Công ty luôn hấp dẫn được khách hàng.
2.3. Về phân phối
2.3.1. Chính sách phân phối của Công ty cổ phần nhựa HyPhen
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Một kênh phân phối bao gồm nhà sản xuất, người tiêu dùng và các trung gian thương mại. Các trung gian thương mại đó có thể là:
- Nhà bán buôn: Là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các trung gian khác, cho nhà bán lẻ.
- Nhà bán lẻ: Là những trung gian bán hàng hoá dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Đại lý và môi giới: Là những nhà trung gian có quyền hành động hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất.
- Nhà phân phối dùng để chỉ những trung gian thực hiện các chức năng phân phối trên thị trường.
Các kênh phân phối chủ yếu gồm:
A B C D
Nhà sản xuất
Đại lý
Nhà bán buôn
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Nhà bán buôn
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Công cổ phần nhựa HyPhen lựa chọn kênh D - kênh trung gian làm kênh phân phối sản phẩm của mình. Công ty sử dụng lực lượng bán hàng của mình và chịu trách nhiệm về tất cả các chức năng của kênh. Các khách hàng của Công ty thường đặt hàng với số lượng lớn và lựong hàng cung cấp đều. ưu điểm của kênh phân phối trung gian này là Công ty có thể cung cấp sản phẩm với số lượng lơn và quản lý về hàng cũng như tài chính rễ dàng và gọn đến tay người tiêu dùng. Nhưng nhược điểm của kênh phân phối này là chi phí cao vì phải trích % cho đại lý. Đồng thời không nhân được sự phản hồi trực tiếp từ khách hàng. Căn cứ để Công ty cổ phần nhựa HyPhen lựa chọn kênh phân phối trung gian là.
- Những mục tiêu của kênh: Mục tiêu của kênh phân phối sẽ định rõ kênh sẽ vươn tới thị trường nào, với mục tiêu nào? Những mục tiêu khác nhau đòi hỏi kênh phân phối khác nhau cả về cấu trúc lẫn cách quản lý. Mục tiêu kênh phân phối của Công ty cổ phần nhựa HyPhen là các sản phẩn của Công ty tới tay khách hàng nhanh nhất và khách hàng có thẻ mua sản phẩn ở nơi gần nhất.
- Đặc điểm của khách hàng mục tiêu: Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh. Những yếu tố quan trọng cần xem xét về đặc điểm của khách hàng là quy mô, cơ cấu, mật độ và hành vi khách hàng. Khách hàng của Công ty cổ phần nhựa HyPhen tập trung ở các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc. Mật độ dân cư cao, mật độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1941.doc