Đề tài Ứng dụng marketing phát triển thương hiệu cho sản phẩm Hameco

- Mặc dù cơ sở vật chất có đồng bộ trong việc sản xuất một số sản phẩm nhưng vẫn có những khuyết điểm: Thiết bị và công nghệ cũ, lạc hậu (75% thiết bị và máy móc đã hoạt động trên 20 năm), mất cân đối giữa khâu tạo phôi và khâu gia công khí, cơ sở hạ tầng và môi trường bị xuống cấp. Điều này đã làm ảnh hưởng không ít tới năng suất lao động của cán bộ công nhân viên của Công ty, cũng ảnh hưởng tới chất lượng và mức độ hoàn thiện của một số bộ phận.

Về mức độ phong phú đa dạng của sản phẩm thì Công ty còn đang gặp khó khăn. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty được sản xuất ra chủ yếu là phục vụ cho thị trường truyền thống của mình như thị trường máy công cụ, thị trường phụ tùng ngành mía đường. Cho nên, Công ty đã bỏ qua rất nhiều cơ hội của mình trên thị trường sản phẩm khác.

- Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác hoạch định chiến lược tổng thể.

- Công ty chưa có bộ phận Marketing hoạt động độc lập với các phòng ban khác. Do đó các vấn đề về sản phẩm, giá cả phân phôi, chiêu thị, chưa được xem xét một cách có hệ thống.

Chế độ kế toán mới có nhiều ưu điểm phù hợp với cơ chế quản lý mới, tuy nhiên việc áp dụng chế độ kế toán này vào các doanh nghiệp có nhiều nơi thực hiện chưa chuẩn xác. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát thực tế tại các Doanh nghiệp là rất cần thiết.

 

doc49 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng marketing phát triển thương hiệu cho sản phẩm Hameco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết quả trên mà Công ty đạt được là luôn biến động, sự biến động đó chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân sau: Sự đổi mới cơ chế chính sách của Nhà nước, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, môi trường và đối thủ cạnh tranh, sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực Châu á nên các ngành công nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn, các nguồn đầu tư trong nước giảm sút mạnh dẫn đến tình trạng thiếu công ăn việc làm cho công nhân, ngành cơ khí hầu như không có đơn đặt hàng, cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp cơ khí ngày càng gay gắt, giá bán giảm, trong đó giá vật tư đầu vào lại tăng lên do áp dụng thuế VAT từ đầu năm 2002. Trong những năm gần đây, Công ty cơ khí Hà Nội đã có một chiến lược phát triển đúng đắn về sự đa dạng hoá sản phẩm, sự đổi mới trong cách quản lý, bố trí sản xuất, khai thác tối đa nguồn lực sẵn có của mình, đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất mới nhằm đáp ứng nhu cầu cảu thị trưởng, chỉ sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần chứ không sản xuất ra những cái mà mình có. Do đó đã được những kết quả khả quan đáng kích lệ trên. Vượt qua nhiều khó khăn trong gia đoạn sản xuất kinh doanh để tự trang trải, vừa đào tạo đội ngũ lao động, vừa cải tạo mở rộng mặt bằng và nâng cấp nhà xưởng, đổi mới công nghệ, Công ty cơ khí Hà Nội dã phấn đấu hết minh và đạt được những kết quả đáng kích lệ. Với định hưởng nâng cao chất lượng mặt hàng máy công cụ, đa dạng hoá sản phẩm, Công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, hình thức đẹp, phù hợp với nhu cầu thị trường. Tổng kết năm 2002 so với năm 2001 Công ty đã ký được khối lượng hợp đồng với giá trị 47,7 tỷ đồng đạt 162% doanh thu bán hàng đạt 60 tỷ bằng 150,17%, nội ngân sách hơn 3,7 tỷ bằng 124,9% so với năm trước. Kết quả hiện nay Công ty đã đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ, điều khiển tự động để nâng cao các thiết bị công nghệ ra các sản phẩm máy công cụ tự động điều khiển đầu tiên tại Công ty, có máy đã được tặng Huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp năm 2003 và nhiều thành tích khác. Ta có thể nhìn rõ hơn qua bảng tổng kết sau: Bảng 2.4. So sánh kết quả SXKD 2001- 2003 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu TH 2001 TH 2002 TH 2003 So sánh 1 2 3 4 3/2 4/3 Giá trị TSL 37673 38825 47423 103% 122% Doanh thu 46232 48048 63413 103% 132% a. Doanh thu sản xuất công nghiệp 40145 43405 57587 108% 133% b. Doanh thu thương mại 6087 4643 5826 76% 125% Tổng doanh thu 92.464 96.096 126.826 Tổng giá trị hợp đồng đã ký 30931* 42956* 50972 139% 119% Trong đó: Gối đầu năm 3100* 15000 21125** 484% 141% * Đã trừ giá trị hợp đồng thực hiện được. ** Trong đó có 5,2 tỷ đồng doanh thu bán hàng chuyển sang năm 2004 và 7,7 tỷ chuyển phụ cho dự án đầu tư chiều sâu. Qua bảng báo cáo này ta có thể nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau: + Nhờ cố gắng của Lãnh đạo Công ty và đoàn thể CBCNV mà giá trị tổng sản lượng của Công ty năm 2003 tăng 112% so với năm 2002. Với kết quả này nó đã giúp cho Công ty có một đà thuận lợi để tăng doanh thu của mình: Năm 2003 doanh thu bán hàng của Công ty tăng 132% so với năm 2002, trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp tăng lên giúp cho doanh thu bán hàng tăng 29,5% và doanh thu thương mại khác tăng giúp doanh thu bán hàng tăng 2,5%. + Việc giá trị hợp đồng của Công ty năm 2003 tăng 119% so với năm 2002 cho thấy Công ty đang dần tăng trưởng một cách ổn định và vững vàng và ta cũng thấy được uy tín của Công ty đang ngày càng lớn trên thị trường. Điều này còn được khẳng định qua việc: Trong năm 2003 Công ty đã thắng thầu nhiều hợp đồng trong nước và Quốc tế. 2.1.2. Thị trường tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của Doanh nghiệp Ngày nay đã không còn cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên các Doanh nghiệp không còn kiểu sản xuất theo lệch và thực hiện tiêu thụ theo lệch phân phối nữa mà thay vào đó là cơ chế kinh tế hoàn toàn mới: Cơ chế mở cửa tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ sản xuất đến tiêu thụ đều do doanh nghiệp tự quyết định. Vì vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm đã trở thành vô cùng quan trọng vì có tiêu thụ được mới thực hiện được vòng quay của vốn tiếp tục sản xuất và có lãi. Với truyền thống và khả năng lớn mạnh của mình Công ty cơ khí đã tìm cho mình một thị trường tiêu thụ tương đối lớn không chỉ là trong mà còn cả nước ngoài. Tuy nhiên khách hàng mục tiêu của Doanh nghiệp là thị trường trong nước * Thị trường trong nước: 2.1.2.1. Các sản phẩm máy công cụ và phụ tùng: Đây là một thị trường vô cùng to lớn, đặc biệt là trong thời gian tới. Theo các nguồn dự báo đều khẳng định như vậy. Hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng, trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy công cụ và các loại phụ tùng. Trong mấy năm qua máy công cụ hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn. Vì vậy Công ty cơ khí đang cố gắng đầu tư đề giành lại thị phần của mình. 2.1.2.2: Các sản phẩm thiết bị công nghiệp, thiết bị kết cấu công trình: Do yêu cầu phát triển của các ngành đường, điện, thép, xi măng trong những năm tới như sau: 1,5 triệu tấn đường vào năm 2005 3,5 triệu tấn đường vào năm 2010 40 triệu tấn xi măng vào năm 2005 4 - 5 triệu tấn thép vào năm 2005 -2010 30 tỷ KWh điện vào năm 2005 60 tỷ KWh điện vào năm 2010 Như vậy đây là một thị trường to lớn cần rất nhiều thiết bị kết cấu thép. Công ty cơ khí đã xác định được nhu cầu này và sẽ hợp đồng lắp đặt với các ngành công nghiệp trên. 2.1.2.3. Thị trường phụ tùng phụ kiện công nghiệp: Trong thị trường này đối tượng đẻ Công ty quan tâm nghiên cứu là: - Phụ tùng máy công cụ - Phụ tùng máy công nghiệp từ thép và gang. * Thị trường nước ngoài: ở thị trường nước ngoài Doanh nghiệp xác định sau khi dự án đầu tư xưởng đúc đi vào hoạt động thì sẽ mở rộng tiêu thụ máy công cụ, chi tiết máy cơ khí và mặt hàng đúc chất lượng cao ra thị trường nước ngoài. Công ty có sản phẩm sang các nước Italy, Tây Âu, Đan mạch, sản phẩm chủ yếu: Bánh răng, hộp số... Nhưng số lượng sản phẩm đạt giá trị hàng xuất khẩu chưa cao, tuy nhiên nó khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế. 2.1.3. Giá cả, phương pháp định giá hiện tại của một số mặt hàng chủ yếu. Qua tình hình tiêu thụ thực hiện thực tế của từng loại sản phẩm, căn cứ vào năng lực sẵn có của Công ty và uy tín của Công ty trên thị trường, cùng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi thành lập đến nay và những năm tới đó cũng chính là những sản phẩm mà Công ty cố gắng hoàn thiện về mọi mặt nhằm tạo ra nhu cầu và tiêu thụ chúng trên thị trường. Giá bán các loại sản phẩm chủ yếu được tính toán căn cứ vào giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất ra, căn cứ vào giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường và có một mức lãi nhất định đủ để thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động và Nhà nước. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty cơ khí Hà Nội, em được biết từ năm 2002 đến nay giá của các loại sản phẩm chủ yếu là không đổi và giá đó được biểu hiện ở bảng sau: Bảng 2.5. Giá một số sản phẩm năm 2002 - 2003 Đơn vị tính: triệu đồng Danh mục Đơn giá (1000đ/máy) Năm 2002 Năm 2003 KH TH KH TH Doanh thu 63491.5 33402 55010 46970 Máy công cụ các loại 7126.81 2904.75 5206.44 4022.73 Máy tiện T18A 44270 1328.1 929.67 1549.45 1593.72 Máy tiện T14L 35070 350.7 105.21 350.7 420.84 Máy tiện T630A x 1500 107500 1612.5 537.5 1075 537.5 Máy tiện T630A x 3000 115000 575 230 575 345 Máy khoan K525 19834 595.1 396.7 495.87 416.52 Máy bào B365 33904 847.6 440.75 508.56 406.85 Máy tiện T18A CNC 167286 1672.86 167.28 501.68 167.29 Máy thanh lý 145 97.75 150 135 Phụ tùng máy công cụ 820.2 557.7 728.56 697.28 Thép cán xây dựng 10.500 10.020.5 12.250 12.250 Phụ tùng các ngành 45.000 19872 36750 30000 Sản phẩm phục vụ TD 650 32.5 40.95 65 0 Các sản phẩm khác 12 6.1 10 0 Doanh thu dịch vụ 18338.5 10651 9990 6360 Tổng doanh thu 81830 44053 65000 53330 * Phương pháp định giá: Do sản phẩm của Công ty có nhiều loại nên có rất nhiều phương pháp định giá, xây dựng giá bán sản phẩm; tuy nhiên ta có thể quy chúng lại theo quy trình định giá: + Xác định mục tiêu đặt hàng. + Xác định nhu cầu đối với sản phẩm. + Xác định chi phí + Xác định giá sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh Hiện tại Công ty đang sử dụng phương pháp định giá là: phương pháp định giá theo chi phí. Giá bán = giá thành + thuế + Lợi nhuận kỳ vọng. Tuy nhiên đôi khi cách tính này không phù hợp vì chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt dựa trên hai yếu tố là: Chi phí sản xuất và những điều kiện khách quan của thị trường. 2.1.4. Chính sách phân phối của Doanh nghiệp K.hàng Các đại lý Từ công ty TTKH tiêu thụ Từ công ty * Kênh phân phối trực tiếp * Kênh gián tiếp * Trách nhiệm của đại lý: trung chuyển hàng hoá đến tay người tiêu dùng và được hưởng chiết khấu hoa hồng. Cũng vì mạng lưới tiêu thụ của Công ty còn hạn chế nên kết quả tiêu thụ thực tế thấp hơn so với kế hoạch. Cho đến nay Công ty bán hàng chủ yếu tại kho và bán hàng theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo từng hợp đồng mà sản phẩm có thể giao tận tay công trình hoặc tại Công ty. Công ty có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm "Hợp tác xã quê hương" tại Thành phố Hồ Chí minh và cũng có 5 Đại lý ở Hà Nội và các tỉnh khác, nhưng khi mở 5 Đại lý đến nay gần như chưa bán được sản phẩm nào. Đây cũng là vấn đề mà Công ty cần đi sâu nghiên cứu và tìm nguyên nhân để đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời. 2.1.5. Chính sách xúc tiến bán hàng doanh nghiệp áp dụng Trong những năm gần đây Doanh nghiệp đã chú trọng đến việc tổ chức sản phẩm hàng hoá, cùng với việc ra đời của Hội đồng kinh doanh là việc thành lập văn phòng giao dịch thương mại (tháng 3 năm 2002) kết hợp với chính sách Marketing phù hợp và các hình thức quảng cáo trên truyền hình, các loại catalô giới thiệu sản phẩm và năng lực sản xuất của Công ty. Công ty đã xác định thị trường trong nước là chủ yếu, thị trường nước ngoài là quan trọng tạo cơ hội cho Doanh nghiệp quan sát, học hỏi, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm. 2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương Lao động là nguồn lực quan trọng nhất để tạo ra của cải vật chất như: Đối cới Công ty cơ khí Hà Nội với tính chất là một Doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng cơ khí nên đặc điểm lớn nhất về nguồn nhân lực của Công ty là cơ cấu nguồn nhân lực mang theo đặc trưng của ngành. Đa số người lao động là những cán bộ từ thời bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường nên chậm tiến bộ, gây khó khăn trong công tác sản xuất kinh doanh của Công ty, khó đáp ứng kịp thời được đòi hỏi của thị trường về mặt hàng cơ khí. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty phụ thuộc theo mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. Song với cơ chế ngày nay bằng mọi cách Công ty đã khắc phục được phần lớn tình trạng đó, với đặc thù là ngành sản xuất hàng cơ khí nên ngoài năng lực kỹ thuật và trình độ tay nghề còn cần đến sức khoẻ con người nên cơ cấu nhân lực của Công ty hầu hết người lao động là nam giới với 720 người chiếm 75% trong tổng số lao động, có tuổi đời trẻ và tay nghề cao. Thợ bậc 2 có 32 người, thợ bậc 3 có 78 người, bậc 4 có 57 người, bậc 5 có 134 người, bậc 6 có 143 người, bậc 7 có 103 người. Nếu theo tiêu thức trình độ học vấn ta thấy vào thời điểm tháng 1 năm 2003 tổng số công nhân viên là 948 người, trong đó có 238 nữ, số cán bộ công nhân viên có trình độ Tiến sĩ là 1 người, Thạc sĩ là 2 người, Đại học, Cao đẳng là 159 người, Trung cấp 82 người. Số cán bộ quản lý 69 người (trong đó có 57 người có trình độ Đại học trở lên), số công nhân kỹ thuật chiếm 546 người, trong đó có 376 người là thợ bậc cao (từ bậc 5 trở lên). Số cán bộ công nhân viên bị bệnh nghề nghiệp là 23 người, cán bộ công nhân viên thuộc diện dôi dư là 4 người. Như vậy, ta thấy số lượng lao động của Công ty luôn biến động, có tuyển dụng và sa thải... nó phụ thuộc vào tình hình kế hoạch mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty để tạo sự liên tục trong qúa trình sản xuất. 2.2.1. Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp Bảng 2. 6. Cơ cấu lao động của Công ty Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Cán bộ quản lý 73 72 79 98% 109% Nhân viên gián tiếp Phòng ban trung tâm Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp 174 23 159 44 167 27 91% 191% 109% 61% Công nhân sản xuất Sản xuất Phục vụ 547 112 569 109 566 118 104% 97% 99% 108% Bảng 2. 7. Cơ cấu trình độ lao động Công ty cơ khí Hà Nội Năm Tổng số 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 929 853 969 91% 113% Trên đại học 2 3 3 150% 100% Đại học 150 162 180 108% 11% Cao đẳng 11 10 12 90% 120% THCN 73 81 88 110% 108% Sơ cấp 54 40 17 74% 42% CNKT bậc 3 trở xuống 113 132 143 116% 108% CNKT bậc 4 53 55 53 103% 96% CNKT bậc 5 119 11 108 9% 980% CNKT bậc 6 trở lên 253 260 254 102% 97% Lao động phổ thông 101 99 111 98% 112% 2.2.2. Cách xây dựng định mức Định mức lao động tổng hợp = Tcn + Tpv + Tql (h/người/sản phẩm). Trong đó: Tcn: Là tổng thời gian định mức thực hiện các nguyên công theo quy trình công nghệ (thời gian định mức ở từng nguyên công do Phòng kỹ thuật thanh toán và xác định cho từng loại sản phẩm). Tpv = 30% Tcn. Tql = 15% (Tcn + Tpv) * Tính Tcn: Bằng tổng thời gian định mức (có căn cứ KTH hoặc theo thống kê kinh nghiệm) của những công nhân chính thực hiện nguyên công theo quy trình công nghệ và các công việc (không thuộc nguyên công) để sản xuất ra sản phẩm đó trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định. Trong trường hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau có mức thời gian và sản lượng khác nhau thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính Tcn. Trong đó: Tcni là thời gian công nhân ở máy i. Mi là số máy i cần dùng. * Tính Tpv: Tổng thời gian định mức với lao động phụ trợ trong các phân xưởng chính và lao động của các phân xưởng phụ trợ thực hiện chức năng phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm đó. Tpv tính theo mức phục vụ và là khối lượng công việc phục vụ quy định để sản xuất sản phẩm hoặc theo tỷ lệ % so với Tcn, hoặc tính bằng tỷ lệ % định biên lao động phụ trợ so với công nhân chính. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và căn cứ vào các bước trong quy trình sản xuất và mức độ cần thiết phục vụ của từng sản phẩm, Phòng kỹ thuật đã xác định Tpv của Công ty là: Tpv = 30% Tcn * Tính Tql: Tql tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động sản xuất Tsx. (Tsx = Tcn + Tpv) ở Công ty cơ khí Hà Nội xác định: Tql = 15% (Tcn + Tpc) 2.2.3. Tổng quỹ lương và cách tính Quỹ tiền lương là tổng số tiền trong 1 năm mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động. Quỹ lương trong doanh nghiệp gồm 3 phần: - Quỹ lương theo đơn giá. - Quỹ lương bổ sung. - Quỹ lương làm thêm giờ. - Phụ cấp không nằm trong đơn giá Vc = Vđg + Vbs + V (thêm giờ) + Vpc Bảng 2.8. Báo cáo quỹ lương Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 1. Quỹ lương theo đơn giá Tr.đ 13560 9146 4639 2. Quỹ lương bổ sung Tr.đ 803 439 668 3. Quỹ lương làm thêm giờ Tr.đ 463 81 236 4. Tổng quỹ lương Tr.đ 14826 9666 11815 5. Thu nhập bình quân 1CNV 1000đ 958 739 938 Nguồn: Bảng đăng ký đơn giá và quỹ lương năm 2001 * Tổng quỹ lương năm kế hoạch: Vckh Tổng quỹ lương năm kế hoạch là tổng số tiền theo kế hoạch mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động. Vckh = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg Trong đó: Vckh: Tổng qũy lương chung năm kế hoạch. Vkh: Tổng quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương không nằm trong đơn giá (quỹ lương này tính theo số lao động kế hoạch được hưởng Vbs: Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch. Quỹ tiền lương này trả cho thời gian kế hoạch không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định của công nhân viên (tính theo số lao động kế hoạch) trong doanh nghiệp, mà chỉ khi xây dựng định mức lao động không tính đến bao gồm: Quỹ lương nghỉ phép năm, nghỉ lễ tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ... theo quy định của Bộ luật lao động. Vtg: Quỹ lương thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt quá giờ làm thêm theo quy định của Bộ luật lao động. * Tổng quỹ lương thực hiện là tổng số tiền thực tế Công ty phải chi về lương trong một năm. Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Quỹ lương được xác định như sau: Vth = (Vđg * Csxkd) + Vpc + Vbs + Vtg Vth: Là quỹ lương thực hiện Vđg: Là đơn giá tiền lương do Cơ quan có thẩm quyền giao. Csxkd: Là chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp không được tính trong đơn giá tính theo số lao động thực tế được hưởng ứng với từng chế độ. Vbs: Quỹ lương bổ sung (chỉ áp dụng với Công ty được giao đơn giá tình lương theo đơn vị sản phẩm) quỹ tiền lương bổ sung trả lời cho thời gian thực tế không tham gia sản xuất được hưởng theo chế độ như nghỉ phép, học tập... Vtg: Quỹ lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm thêm nhưng không vượt quá quy định của Bộ luật lao động. 2.2.4. Các hình thức trả lương ở Công ty cơ khí Hà Nội trả lương theo 2 hình thức sau: - Trả lương theo thời gian: áp dụng với những người không trực tiếp sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm: áp dụng với công nhân sản xuất trực tiếp. * Cách tính và trả lương cho CBCNV gián tiếp: Li = Qi * ki * (N1 + 1,5 N2) Trong đó: Li là lương thực lĩnh trong tháng. Qi là mức lương chuẩn một ngày. Ki là hệ số do trưởng đơn vị đánh giá. N1 là số ngày làm việc bình thường. N2 là số ngày làm thêm do đơn vị hoặc do Công ty yêu cầu. Mức lương chuẩn một này ở Công ty cơ khí Hà Nội (Qi) do Giám đốc quy định căn cứ vào chức vụ công việc đảm nhận, trình độ chuyên môn của từng người. Ki là hệ số do trưởng đơn vị đánh giá căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, thái độ khi làm việc... N1, N2 căn cứ vào bảng chấm công hàng ngày của từng phòng. * Cách tính và trả lương cho CNSX trực tiếp: Căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng xưởng và đơn giá của từng loại sản phẩm để tính lương. Công thức như sau: n: Là số loại sản phẩm trong 1 tháng xưởng đó sản xuất. SL: Là tổng số lương1 tháng của xưởng. Tđmi: Là thời gian định mức để sản xuất sản phẩm i. Lgi: Là tiền lương của một giờ làm sản phẩm i. * Tiền thưởng là số tiền mà người lao động nhận được ngoài lương căn cứ vào kết quả công việc. Bao gồm hai phần chính: Thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ. - Thưởng thường xuyên: Là khoản tiền thưởng hàng tháng và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng ở Công ty cơ khí Hà Nội không có khoản thưởng này. - Thưởng định kỳ: Thưởng vào các dịp lễ, tết, khoản thưởng này Công ty được trích từ quỹ khen thưởng. Quỹ khen thưởng trích ra từ lợi nhuận. Mức thưởng của từng CBCNB là khác nhau căn cứ vào loại CBCNV xếp trong từng tháng, mỗi loại có một mức thưởng khác nhau. Việc xếp loại này do Hội đồng xếp loại làm và trình duyệt Giám đốc, căn cứ vào kết quả xếp loại của các Trưởng phòng ban, tổ trưởng, quản đốc, Giám đốc xưởng đưa lên. Đồng thời mức thưởng trong Công ty còn căn cứ vào thời gian làm việc của từng người (thời gian công tác tại Công ty) 2.3. phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định 2.3.1. Tình hình tài sản cố định Tài sản cố định là tài sản của Doanah nghiệp có thời gian luân chuyển, thu hồi lớn hơn một năm hay trên một chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 1 năm). Các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh có 3 loại: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính. Trong Công ty cơ khí Hà Nội, hầu hết các loại máy móc thiết bị đều được trang bị từ khi mới xây dựng cho nên cũ kỹ và lạc hậu. Tuy nhiên hàng năm Công ty cũng có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng nhưng do quá cũ nên các máy móc thiết bị hoạt động cũng không mang lại kết quả cao, thời gian làm việc hạn chế. Cho đến nay nhờ đi sâu vào nghiên cứu kỹ thuật mới, một số máy móc thiết bị của Công ty được nâng cấp bằng cách lắp thêm bộ điều khiển trực tiếp trên máy. Cho dù được bảo dưỡng, nâng cấp thường xuyên nhưng mức độ hao mòn của các máy móc thiết bị nói chung cao 55% - 56%. Còn về các nhà xưởng sản xuất môi trường làm việc của công nhân bị ô nhiễm, bụi, khói, các chất thải của nhà xưởng đúc, xưởng cơ khí... tiếng ồn, ánh sáng không đảm bảo. Thế nhưng nhiều khi việc sử dụng máy móc không triệt để, có lúc có nhiều má bỏ không, không sử dụng đến. Công ty cần sắp xếp lại lượng máy móc thiết bị xem loại nào thừa, loại nào thiếu để có kế hoạch sử dụng hợp lý. Vì nếu không sử dụng Công ty vẫn chịu chi phí và lại để ứ đọng vốn. Loại máy nào thừa có kế hoạch thanh lý ngay để thu hồi vốn ngay về. Trong những năm vừa qua Công ty đã đầu tư sửa chữa nâng cấp một số phân xưởng như: Hệ thống mái, thiết bị, phân xưởng đúc gang, đúc thép, đầu tư thêm dàn cán thép 5000 tấn/năm... các thiết bị nâng chuyển và thiết bị áp lực được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ. Đây là phương châm hoạt động của Lãnh đạo Công ty trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, việc Công ty sản xuất thành công các sản phẩm có kích thước lớn, gia công phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao là một chứng minh cho phương châm hoạt động trên. Hiện nay Công ty có 9 nhà xưởng với diện tích thông thoáng, được bố trí hợp lý tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phân xưởng với nhau trong quá trình sản xuất theo một dây chuyền khép kín. Tình trạng máy móc thiết bị của Công ty được phản ánh qua bảng sau: Bảng 2.9. Tình hình máy móc thiết bị của Doanh nghiệp Chỉ tiêu Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Tổng giá trị I/ Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 13.230.729 25.520.842 38.751.571 2. Số tăng trong kỳ 4.243.505 5.958.631 10.202.136 Xây dựng mới 4.243.505 115.898 4.359.403 3. Số giảm trong kỳ 716.071 448.924 1.164.995 Thanh lý 716.071 448.924 1.164.995 4. Số cuối kỳ 16.758.163 31.030.549 47.788.712 Chưa sử dụng 4.136.486 4.327.746 8.464.232 Chờ thanh lý 734.081 5.169.443 5.903.524 II/ Giá trị đã hao mòn 1. Đầu kỳ 10.140.177 14.964.821 2.510.500 2. Tăng trong kỳ 113.670 1.174.564 1.288.234 3. Giảm trong kỳ 152.489 454.113 606.601 4. Số cuối kỳ 10.101.358 15.685.273 25.786.631 III/ Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 3.090.552 40.556.021 43.646.573 2. Cuối kỳ 6.656.865 15.345.276 22.002.141 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy đầu tư trong kỳ tăng lên 9.037.140.817đ (tổng giá trị cuối kỳ - tổng giá trị đầu kỳ) với giá trị chưa sử dụng là 846.232.000đ chiếm khoảng 17% giá trị cuối kỳ, trong khi đó giá trị chờ thanh lý là 5.903.524.000đ, như vậy cùng với việc thanh lý tài sản của Công ty đã đầu tư và bổ sung thêm một số máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Giá trị hao mòn máy móc ở đây tăng lên rất nhanh cụ thể theo đánh giá đầu kỳ giá trị máy móc thiết bị là 40.556.020.974 đến cuối kỳ chỉ còn lại 15.345.275.952 mức độ hao mòn trên 55%. Như vậy có thể nói máy móc thiết bị của Công ty đã trở nên cũ kỹ và lạc hậu, Công ty cần nâng cấp tu sửa và đầu tư thêm một số trang thiết bị mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Nhìn chung mức độ đầu tư chưa hợp lý, giá trị nhà xưởng cuối kỳ tăng lên gấp đôi, trong khi đó giá trị máy móc thiết bị lại giảm hơn một nửa. Do vậy Công ty cần tập trung đầu tư hơn nữa cho việc nâng cấp và đổi mới thiết bị công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh và phục vụ tốt cho việc đa dạng hoá sản phẩm. Cách tính khấu hao của Công ty: Tính khấu hao đều theo các năm bằng cách căn cứ theo quy định số năm sử dụng, nguyên giá ban đầu của tài sản cùng với các chi phí bảo dưỡng, đánh giá lại tài sản hàng năm. 2.3.2. Tình hình nguyên vật liệu Hiện nay, nguồn nguyên vật liệu chính để Công ty sản xuất sản phẩm là các loại thép phục vụ sản xuất thép cán, các loại quặng, gang, sắt, chất đồng... được chủ yếu ở nước ngoài do nhiều loại vật tư không có ở trong nước. - Phôi, thép nhập từ Singapore. - Thép chế tạo nhập từ Cộng hoà Liên bang Đức, Hàn Quốc - Chất đồng nhập từ Cộng hoà Liên bang Đức. - Thiết bị nhập từ Singapore, Thái Lan, Trung Quốc. Với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm khoảng 2 triệu USD. Công ty có một số nguồn cung ứng vật tư, nguyên vật liệu ở trong nước như: - Sắt thép từ Công ty vật tư Kim khí Hải Phòng - Kim loại màu từ Công ty Đông á, Công ty Sơn Hải - Fero, gang, sắt phế nhập từ Công ty gang thép Thái Nguyên. Số lượng vật tư, nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng trong một số năm rất lớn. Ta có thể điểm qua một số loại vật tư chính được sử dụng qua bảng sau: Bảng 2.10. Bảng số lượng vật tư chính sử dụng trong năm TT Tên vật tư Số lượng (tấn) Đơn giá (đ/kg) Kim loại đen 1200 3600 - 7200 Kim loại màu 12 24000 - 39000 Gang - sắt phế 500 4000 - 12000 Fero 15 6000 - 14000 Đất đèn 20 3500 Than diện 15 16000 Đất 120 300 Gạch 50 2000 Than đá 800 2000 Phôi cán 5000 * Công tác quản lý NVL, vật tư và sử dụng : Phòng kỹ thuật sẽ thiết kế các chi tiết kỹ thuật cho sản phẩm, phân tích, lập danh sách các nguyên vật liệu, số lượng, thông số kỹ thuật... sau đó chuyển sang phòng kế hoạch và phòng này sẽ lập kế hoạch cụ thể về việc cung ứng vật liệu, xác định NVL chính, phụ, nhiên liệu và các NVL thay thế. Sau đó giao cho phòng điều động sản xuất. Tổng kho tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC498.doc
Tài liệu liên quan