Đề tài Ứng dụng mô hình Logit trong xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBANK – chi nhánh Ngô Quyền

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM 4

1.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng và thực trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam 4

1.1.1. Khái niệm về rủi ro 4

1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 5

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng. 11

1.2.1. Tín dụng. 11

1.2.2. Rủi ro tín dụng 12

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng 21

1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng 21

1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng 23

1.3.3. Các mô hình lượng hoá xếp hạng rủi ro tín dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp 30

CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN 35

2.1. Một số tổ chức tín dụng 35

2.1.1. Trên thế giới 35

2.2.2. Tại Việt Nam 38

2.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng VPBank – Ngô Quyền 41

2.2.1. Giới thiệu chung 41

2.2.2. Định hướng chiến lược hoạt động tín dụng, mục tiêu và đối tượng khách hàng 43

2.2.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp 44

CHƯƠNG 3: 52

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC ĐỂ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - NGÔ QUYỀN 52

Bảng 3.8. Bảng mô tả xếp loại dựa vào xác suất nợ KĐTC và hạng của KH 62

KẾT LUẬN 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3231 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng mô hình Logit trong xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBANK – chi nhánh Ngô Quyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đối sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, thì hầu hết các ngân hàng đều duy trì các phai dữ liệu thông tin bao gồm các mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, và các báo cáo nghiên cứu. • Kiểm soát: Thường tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng? Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? • Lý do nhận bảo đảm tín dụng: Mục đích của việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng là: Thứ nhất, nếu như người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ. Thứ hai, việc nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay. Bởi vì một tài sản khi đã là vật đặt cọc( như xe hơi, đất đai…), thì buộc người đặt cọc( người vay) phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gánh những tài sản giá trị của mình. • Các loại bảo đảm tín dụng thông thường: Tải khoản phải thu: Ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng bằng việc quy định tỷ lệ % ( thông thường là từ 40 đến 90 %) giá trị của tài khoản phải thu theo số liệu cân đối trên bảng cân đối tài chính. Khi khách hàng của người vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này được dùng để trả nợ cho ngân hàng. Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người vay theo một tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ % này phụ thuộc vào chất lượng và thời hạn của các khoản phải thu. Hàng tồn kho: Để bảo đảm tín dụng, ngân hàng có thể nhận hàng tồn kho, nguyên liệu, vật tư của người vay để làm tài sản cầm cố. Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay với một tỷ lệ phần trăm nhất định ( từ 30 đến 80 % ) trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hóa giảm giá. Thế chấp tài sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định như đất đai và những công trình gắn liền với đất. Bảo lãnh của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài sản bảo bảo đảm tín dụng thì khi đó phải có một bên thứ ba đứng ra để bảo lãnh. Bảo lãnh là việc của bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay, nếu như người vay không trả được nợ khi đến hạn. Bảo lãnh có thể là có bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín. 1.3.2.2. Kiểm tra tín dụng Những gì xảy ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi đã được ký kết giữa người vay và ngân hàng? Có thể cho qua và quên đi tất cả cho đến khi hợp đồng đến hạn và người vay hoàn trả lần cuối? Rõ ràng thật là khờ dại nếu như ngân hàng làm như vậy, bởi vì các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi liên tục theo thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng nhu cầu tín dụng đối với các công ty khác, trong khi đó, từng cá nhân thì lại có thể bị mất việc làm, nhiễm bệnh hiểm nghèo làm cho người vay không còn khả năng trả nợ. Cán bộ tín dụng cần phải nhạy cảm với những diễn biến như vậy và định kỳ phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn. Trong khi ngày nay các ngân hàng phải sử dụng rất nhiều các quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm: Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ định kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa; đối với những khoản tín dụng lớn thì phải tiến hành kiểm tra thường xuyên hơn. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung cho quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, để có thể bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, gồm: • Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhằm bảo đảm rằng khách hàng không trậm trễ trong việc thanh toán nợ cho NH theo kế hoạch. • Chất lượng và điều kiện của tài sản dùng để làm bảo đảm tín dụng. • Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng có đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với người vay trước tòa án nếu như cần thiết. • Đánh giá điều kiện tài chính và những dự váo về người vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào. • Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra. Thường xuyên kiểm tra các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các “ đại gia” bị vỡ nợ sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân hàng. Quản lý chặt chẽ thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng. Tăng cường kiểm việc tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng phát triển Việc kiểm tra tín dụng không phải là công viện thừa, lãng phí, mà là rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý nhận ra những vấn đề một chách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng hay không. 1.3.2.3. Xử lý tín dụng có vấn đề Mặc dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an toàn tín dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng có vấn đề thường gồm các trường hợp như: (i) người vay không thể trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ, (ii) tài sản bảo đảm tín dụng bị giảm giá đáng kể. Trong khi nội dung tín dụng có vấn đề ít nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc điểm trung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như sau: Sự trậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận: hoặc chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng. Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ một sự thay đổi bất thường nào trong phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập. Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm. Giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi. Thu nhập ròng giảm đi trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như là: tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần ( ROE), tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản ( ROA), hay lợi tức trước thuế và lãi suất (EBIT). Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu của nguồn vốn ( chỉ tiêu vốn cổ phần trên nợ vay), thanh khoản ( chỉ tiêu thanh khoản hiện hành ), hay mức độ hoạt động. Những thay đổi bất ngờ, ngoài dự kiến và không có lý do đối với số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải làm gì khi tín dụng có vấn đề? Sau đây là một số giải pháp nhằm thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề: Luôn luôn đặt ra mục tiêu là: Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ đã cho vay. Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng, mọi trậm trễ đều có thể làm cho tín dụng trở nên xấu hơn. Trách nhiệm sử lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức năng cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra đối với quan điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay. Xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với các khách hàng về các giải pháp có thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và tăng cường cải tiến công tác quản lý. Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề ( gồm nguồn thu từ thanh lý tài sản và số dư tiền gửi tại ngân hàng). Cần tiến hành nghiên cứu về nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách hàng có còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện. Đối với doanh nghiệp, cần đánh giá về chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp. Cần phải cân nhắc mọi phương án có thể để hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề, gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. 1.3.3. Các mô hình lượng hoá xếp hạng rủi ro tín dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp 1.3.3.1. Mô hình điểm số ( xếp hạng tín dụng ) Mô hình E.i.Altman Đây là mô hình do E.i.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z là đại lượng dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của người vay Tầm quan trọng của các chỉ số này trong vấn đề xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ Từ đó, có hàm số phân biệt của Altman có dạng sau: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 0,99 X5 Trong đó các biến: X1: Tài sản lưu động / Tổng tài sản có X2: Lợi nhuận tích lũy / Tổng tài sản có X3: Lợi nhuận trước thuế và lãi / Tổng tài sản có X4: Giá trị thị trường của vố chủ sở hữu / Giá kế toán của các khoản nợ X5: Doanh thu / Tổng tài sản Chỉ số Z đo lường toàn bộ mức độ rủi ro của người vay. Nếu Z > 3 : Người vay có rủi ro rất thấp Nếu 1,8 < Z < 3: Người vay có rủi ro thấp Nếu Z < 1,8: Người vay có rủi ro cao 1.3.3.2. Mô hình ước lượng chỉ số Z – mô hình hồi quy bội Hàm hồi quy tổng thể có dạng như sau: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i +…+ βkXki + Ui Trong đó: Β0: hệ số tự do( hệ số chặn ) βi ( i = 1,2,...,k ): Hệ số hồi quy riêng Sau khi ước lượng được hàm hồi quy bằng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS ), với các giá trị của các biến (X1, X2,..., Xk ), thì ta sẽ thu được các giá trị ước lượng gần đúng của Yi 1.3.3.3. Mô hình tính xác suất có nợ khó đòi – mô hình LOGISTIC Mô hình Logistic là mô hình hồi quy mà trong đó biến phụ thuộc là biến giả. Có rất nhiều hiện tượng, nhiều quá trình mà khi mô tả bằng mô hình kinh tế lượng, biến phụ thuộc lại là biến chất, do đó cần phải dùng đến biến giả ( với biến giả là biến rời rạc, nó có thể nhận một trong hai giá trị: 0 và 1 ) Mô hình Logistic – Phương pháp Goldberger Trong mô hình này, các được xác định bằng: (1.1) X = (1,X2); Xi = (1, X2i); β = (β1, β2) Ở mô hình trên, pi không phải là hàm tuyến tính của các biến độc lập Phương trình (1.1) được gọi là hàm phân bố Logistic. Trong hàm này khi ( Xβ) nhận các giá trị từ -∞ đến ∞ thì pi nhận các giá trị từ 0-1. pi phi tuyến đối với cả X và các tham số β. Điều này có nghĩa là ta không thể áp dụng trực tiếp phương pháp OLS để ước lượng. Khi đó người ta sẽ dùng ước lượng hợp lý tối đa để ước lượng β. Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị là 0 – 1. Y có phân bố nhị thức, nên hàm hợp lý với mẫu kích thước n có dạng sau đây: Đặt t* = , t* là véc tơ hai chiều ( số hệ số hồi quy ). Ta cần tìm ước lượng hợp lý tối đa của β, ta có: Ln(L) = (1.2) Phương trình trên phi tuyến đối với β, người ta dùng phương pháp Newton-Rapson để giải hệ phương trình này. Nếu như là nghiệm của S(), khai triển Taylor tại β, ta có: Ta có quá trình lặp như sau: Bắt đầu với giá trị ban đầu nào đó của, chẳng hạn , ta tính được S() và I(), sau đó tìm mới bằng công thức sau đây: Quá trình lặp trên sẽ được thực hiện cho đến khi hội tụ. Do là dạng toàn phương xác định dương, nên quá trình trên sẽ cho ước lượng hợp lý cực đại. Tương ứng với , ta có là ma trận hiệp phương sai của . Chúng ta sử dụng ma trânn này để kiểm định giả thiết và suy đoán các thống kê khác. Sau khi ước lượng được , ta có thể tính được ước lượng xác suất Kết hợp với (1.2) ta có Phương trình này dùng để kiểm định lại các Như vậy trong mô hình Logit chúng ta không nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của biến độc lập Xk đối với Y mà là xem xét ảnh hưởng của Xk đến xác suất Y để nhận giá trị bằng 1 hay kỳ vọng của Y. Ảnh hưởng của Xk đến pi hư sau: CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN 2.1. Một số tổ chức tín dụng 2.1.1. Trên thế giới Từ đầu thế kỷ 20, thì trên thế giới bắt đầu hình thành xếp hạng tín dụng. Ra đời sớm nhất là công ty xếp hạng Moody’s, cho đến nay thì trên thế giới đã có hàng trăm tổ chức xếp hạng tín dụng lớn nhỏ khác nhau, với nhiều phương pháp và công nghệ mới. Trong đó phải kể đến là hai công ty Stanđar $ Poor ( S $ P) và Moody’s. Công ty Moody's được thành lập vào năm 1909, do John Moody - người có công đầu trong sự ra đời của hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới thành lập nên. Công ty này hoạt động chủ yếu là ở Mỹ nhưng có nhiều các chi nhánh ở trên toàn thế giới. Khi mới được thành lập, công ty chỉ tiến hành xếp hạng các doanh nghiệp phát hành trái phiếu, nhưng hiện nay với sự phát triển lớn mạnh không ngừng thì công ty đã tiến hành xếp hạng nhiều doanh nghiệp khác và nhiều công cụ đầu tư khác, nhưng mạnh nhất vẫn là xếp hạng các doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Được thành lập sau công ty Moody's 7 năm nhưng Standard $ Poor cũng chứng tỏ được vị thế của mình ngay lập tức và cùng với Moody's trở thành hai tổ chức xếp hạng tín dụng có uy tín nhất trên thế giới. Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, S $ P đã ngày càng tạo được uy tín trong phương pháp cũng như công nghệ được sử dụng để xếp hạng và được nhiều công ty, nhiều tổ chức, nhiều nhà đầu tư tin dùng. So với Moody's thì phạm vi xếp hạng của tổ chức này rộng hơn nhiều, nhất là các loại chứng khoán. Sau Moody's, S $ P thì có hàng loạt các công ty định mức đã ra đời, đặc biệt là sau sự kiện liên tiếp những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính diễn ra trên toàn thế giới, gây thiệt hại nặng nề đến nền kinh tế toàn cầu. Có thể điểm qua một số tổ chức xếp hạng tín dụng tiêu biểu được hình thành ngay sau sự kiện khủng hoảng kinh tế liên tiếp diễn ra trên thế giới như là: Tổ chức xếp hạng trái phiếu Canada ( Canada Bond Rating ) được thành lập vào năm 1972, tổ chức xếp hạng trái phiếu Nhật Bản ( Japanese Bond Rating Institue ) bắt đầu hoạt động vào năm 1975, tổ chức xếp hạng trái phiếu quốc tế ( International Bond Credit Agency ) thành lập tại London vào năm 1978, công ty xếp hạng tín dụng Duff $ Phelps ra đời và đã trở thành tổ chức xếp hạng lớn thứ tư tại Mỹ và bắt đầu tiến hành xếp hạng cho hàng loạt các công ty lớn… Tóm lại , xét toàn bộ hên thống xếp hạng tín dụng trên thế giới thì các công ty xếp hạng tín dụng của Mỹ vẫn được đánh giá là cao nhất là về chất lượng xếp hạng và phạm vi hoạt động. Các tổ chức xếp hạng của Mỹ đã xếp hạng cho hàng loạt các công cụ được giao dịch trên thị trường tài chính, hàng nghìn các doanh nghiệp phát hành. Các tổ chức này đều hoạt động ở các thị trường tài chính lớn trên khắp thế giới cũng như rất nhiều thị trường tài chính mới nổi. Hiện nay, việc xếp hạng tín dụng không chỉ bó hẹp ở các quốc gia phát triển mà ngay cả tại các quốc gia mới nổi và các quốc gia đang phát triển, các tổ chức xếp hạng cũng được thành lập và từng bước đi vào hoạt động chuyên nghiệp. Hơn thế nữa các công ty xếp hạng tín dụng có tên tuổi cũng đã thiết lập các chi nhánh của mình ở các thị trường mới nổi là những nơi đang rất đang cần đến việc xếp hạng tín dụng để đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của thị trường. Những năm gần đây, các nhà hoạch định chính sách ở các nước Công nghiệp mới ( NICS ) và các quốc gia đang phát triển ngày càng nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của các cơ quan định mức, xếp hạng tín dụng đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với thị trường tài chính nói riêng. Đây thực sự là những tín hiệu rất đáng mừng của nền kinh tế toàn cầu. Bảng 2.1. Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ dài hạn S $ P Moody's Nội dung AAA Aaa Đối tượng đựơc xếp loại này là có chất lượng tín dụng cao nhất, có độ rủi ro thấp nhất vì thế mà có khả năng trả nợ mạnh nhất. AA Aa Đối tượng được xếp loại này là có chất lượng cao, mức độ rủi ro thấp và do đó khả năng trả nợ cao A A Đây là đối tượng đạt trên mức trung bình các nhân tố bảo đảm về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn chưa thật chắc chắn nhưng vẫn đạt độ tin cậy cao. Do đó được xếp loại có khả năng trả nợ BBB Baa Đây là đối tượng đạt mức trung bình, mức an toàn và rủi ro không cao nhưng cũng không thấp. Khả năng trả nợ gốc và lãi hiện thời không thật chắc chắn nhưng không có dấu hiệu nguy hiểm BB Ba Đối tượng này đạt mức trung bình, khả năng trả nợ và lãi không thật chắc chắn và mức độ an toàn như BBB ( Baa ) B B Đối tượng này thiếu sự hấp dẫn cho đầu tư. Sự đảm bảo về hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là rất nhỏ CCC Caa Khả năng trả nợ thấp, dễ xảy ra vỡ nợ CC Ca Rủi ro rất cao, thường là bị vỡ nợ C C Đối tượng trong tình trạng sắp bị phá sản D Khả năng phá sản là gần như chắc chắn Bảng 2.2. Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn S $ P Moody's Nội dung P-1 A-1 + Khả năng trả nợ là mạnh nhất A-1 Khả năng trả nợ mạnh P-2 A-2 Khả năng trả nợ đạt ở mức trung bình khá P-3 A-3 Khả năng trả nợ vừa đủ để có thể được xếp hạng đầu tư NP B Khả năng trả nợ yếu C Khả năng trả nợ yếu D Khả năng trả nợ là rất yếu, thể hiện doanh nghiệp hay nhà phát hành có nguy cơ bị phá sản 2.2.2. Tại Việt Nam Do thị trường tài chính phát triển chậm hơn rất nhiều so với với khu vực và trên thế giới nên các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam cũng được thành lập sau. Năm 1993, tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên của Việt Nam mới được thành lập, đó là trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( gọi tắt la CIC ). Trung tâm này đã ra đời với chức năng chính là lưu trữ thông tin trong lĩnh vực tín dụng các doanh nghiệp này dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Cho đến nay, trung tâm này đã tiến hành xếp hạng cho khoảng 8000 doanh nghiệp là những khách hàng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên phương pháp xếp hạng của CIC vẫn còn thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của các ngành, các doanh nghiệp cũng như là những thay đổi, biến động của nền kinh tế. Đến năm 2004, thì Công ty tín nhiệm doanh nghiệp ( C$R ) cũng được thành lập. Công ty này chính thức công bố hoạt động từ năm 2004 nhưng thực tế công ty này đã hoạt động trong thông tin tín dụng từ năm 2000. Thị phần chủ yếu của C$R là các doanh nghiệp trong và ngoài nước có quan tâm đến việc đầu tư tại Việt Nam thông qua việc cung cấp báo cáo tín nhiệm về các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó có đưa ra chỉ số tín dụng và thang điểm chung nhất cho các công ty. Bên cạnh đó là trung tâm định mức tín nhiệm ( Vietnamnet Rating ) ra đời với mục tiêu trở thành tổ chức định mức chuyên nghiệp đầu tiên ở Việt Nam, ngay từ khi mới thành lập trung tâm đã tập chung hoàn thiện Quy trình định mức, xếp hạng; tổ chức hội đồng thẩm định và đào tạo đội ngũ nhân viên. Thị trường chủ yếu mà trung tâm này hướng tới đó là xếp hạng các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh liên quan đến thị trường và thị trường chứng khoán. Cùng với xu thế hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế của Việt Nam, rất có thể sẽ có một số công ty hay tổ chức xếp hạng tín dụng ở nước ngoài vào hoạt động tại nước ta trong tương lai không xa. Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam hiện nay mới chỉ hoạt động như các tổ chức thông tin tín dụng, chứ chưa phải là các tổ chức xếp hạng tín dụng với vai trò xoá bỏ khoảng tối thông tin trên thị trường. Việc định mức, xếp hạng thường không linh hoạt để có thể đảm bảo thay đổi kịp thời theo diễn biến thị trường và hơn nữa nó chưa phải là một tiêu chí đánh giá chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được xếp hạng. Bảng 2.3 . Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam Kí hiệu xếp loại Nội dung AAA Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao. Khả năng tự chủ là rất tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh. Lịch sử vay nợ tốt. Rủi ro rất thấp. AA Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định. Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt. Có rủi ro tương đối thấp. A Loại tốt: Tình hình tài chính là ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt BBB Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài chính ổn định có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính. Rủi ro trung bình. BB Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng lại dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh. Tiềm lực tài chính ở mức trung bình, rủi ro trung bình. B Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính là thấp. Rủi ro tương đối cao. CCC Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, năng lực quản lý kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ về tài chính yếu. Rủi ro cao. CC Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ tài chính yếu kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém và có rủi ro rất cao C Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài, không tự chủ về tài chính. Năng lực quản lý yếu kém. 2.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng VPBank – Ngô Quyền 2.2.1. Giới thiệu chung VP bank được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép ngày 12 tháng 08 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo Giấy phéo thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Vốn điều lệ khi mới thành lập của NH là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, VP bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Cho đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VP bank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VP bank nhận được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cho phép bán 10% cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC- một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Đến tháng 7/2007 vốn điều lệ của VP bank tăng lên 1500 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 VP bank chính thức tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, thì VP bank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Đến cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho VP bank mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPbank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản chấp thuận cho VP bank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VP bank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở một số Chi nhánh nữa là Chi nhánh ở Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.Cũng trong năm 2005, Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho VP bank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng giao dịch Chương Dương. Năm 2006, VP bank tiếp tụcđược Ngân hàng Nhà nước cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm( đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng ) và Phòng Giao dịch Bách khoa, Phòng Giao dịch Đông Ba( trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Vĩ dạ, Phòng Giao dịch Tràng An( trực thuộc chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình(Chi nhánh Sài Gòn), Phòng giao dịch Khánh Hội( Thuộc chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm phả( thuộc chi nhánh Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm Văn Đồng( thuộc chi nhánh Thăng Long), phòng giao dịch Hưng lợi( thuộc chi nhánh Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VP bank cũng đã mở thêm hai công ty trực thuộc đó là công ty Quản Lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng khoán. Cũng trong năm 2006, VP bank mở thêm các chi nhánh mới tại Vinh(Nghệ An); Thanh hoá, Nam định, Nha trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống của VP bank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Số lượng nhân viên của VP bank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học( chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng. Giúp VP bank sẵn sang đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 31/12 VPbank đã chính thức nâng vốn điều lệ của mình từ 1500 tỷ đồng lên 2000 tỷ đồng. Đây là một trong những bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển của VP bank trong thời gian tới nhằm mở rộng quy mô mạng lưới hoạt động, cơ sở hạ tầng… để có thể đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng được nhu cầu phục vụ khách hàng một cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docỨng dụng mô hình Logit trong xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBANK – chi nhánh Ngô Quyền.doc
Tài liệu liên quan