MỤC LỤC . iii
DANH MỤC BẢNG. ix
DANH MỤC HÌNH . x
TỪ VIẾT TẮT. xi
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHÀ MÁY NGHI SƠN. 2
1.1. Tổng quan về Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn. 2
1.1.1. Giới thiệu Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn . 2
1.1.2. Mục tiêu xây dựng: . 2
1.1.3. Công suất thiết kế. 2
1.2. Nguyên liệu dùng cho Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn. 3
1.2.1. Lý do chọn dầu Kuwait làm nguyên liệu cho nhà máy. 3
1.2.2. Tính chất dầu thô Kuwait. 3
1.3.1. LPG: . 5
1.3.2. Xăng (Gasoline) . 6
1.3.2.1. Xăng RON92 . 6
1.3.2.2. Xăng RON95 . 6
1.3.2.3. Xăng RON98 . 7
1.3.3. Nhiên liệu phản lực JET A1. 7
1.3.4. Nhiên liệu Diesel. 8
1.3.4.1. Auto Diesel . 8
1.3.4.2. Industrial Diesel. 8
1.3.5. Dầu đốt Fuel oil (FO). 9
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/02/2022 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng phần mềm Lingo tính toán chi phí vận hành cho nhà máy lọc dầu Nghi Sơn với chế độ Max Propylene, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xưởng khác
♦♦♦ Nguyên tắc hoạt động:
Các dòng off-gas được thu lại, nén và kết hợp với các dòng naphta chưa ổn
định hình thành 1 dòng mới. Dòng này được làm lạnh trước khi được đưa đến bình
phân tách nguyên liệu.Dòng khí tách ra từ bình phân tách được đưa đến đáy của thiết
bị hấp thụ amin để loại bỏ H2S trong off-gas bằng cách hấp thụ trong dòng MDEA
tuần hoàn. Off-gas sau khi được khử chua sẽ đi ra từ đỉnh thiết bị hấp thụ và kết hợp
với off-gas ra từ đỉnh tháp khử etan và sau đó được chuyển đến hệ thống thu thập
fuel gas.
Dòng lỏng tách ra từ bình phân tách nguyên liệu được bơm lên tháp khử
butan.Ở đây, naphta được ổn định bằng cách loại bỏ C4 và các thành phần nhẹ
hơn.Naphta tù tháp khử butan được chuyển tới phân xưởng xử lý naphta bằng hydro
(NHT) hoặc lưu trữ.Sản phẩm lỏng từ tháp khử butan là dòng LPG chưa ổn định và
chưa làm ngọt (bao gồm etan và các cấu tử nhẹ hơn, H2S và RSH). Dòng LPG hỗn
hợp này được đưa đến thiết bị hấp thụ amin LPG để khử H2S trong LPG và sau đó
đưa đến xưởng bão hòa LPG (SGLM) để loại bỏ RSH sau khi đã rửa nước.
Khí từ tháp tách Butan sẽ đưa đến:
- Thiết bị hấp thụ amin off-gas để loại bỏ H2S, sau đó đưa đến hệ thống thu hồi
fuel-gas (vận hành không hồi lưu).
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 20 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
- Bình tách nguyên liệu, để kết hợp với dòng nguyên liệu (vận hành kết hợp
hồi lưu).
Phân xưởng LPGRU không thể hoạt động độc lập, vì thiết bị ngưng tụ đỉnh
tháp chưng cất dầu thô của xưởng CDU được sử dụng như thiết bị làm mát chống sự
giãn nở quá mức của khí trong máy nén LP. Ngoài ra, bất kì nguyên liệu nào bị
ngưng tụ từ hai bình tách của xưởng LPGRU đều được đưa trở vể đỉnh tháp chưng
cất CDU. Hơn nữa, hai thiết bị hấp thụ amin cần kết hợp với hoạt động của thiết bị
tái sinh amin (ARU) vì thiết bị hấp thụ tiếp nhận amin từ ARU.
Vận hành không hồi lưu sản xuất nhiều off-gas hơn và ít LPG hơn so với vận
hành có hồi lưu.
LPG ngọt và chưa ổn định từ thiết bị xử lý LPG kết hợp với LPG chưa ổn định
từ CCR PSA. Dòng LPG kết hợp sau đó được đưa trở lại tháp khử Etan của LPGRU
để ổn định và dòng off-gas lấy từ đỉnh tháp sẽ được đưa đến hệ thống thu hồi fuel
gas, không có sản phẩm lỏng trong tháp tách etan. Dòng LPG ổn định ra từ đáy tháp
tách etan được đưa đến tháp tách propan để tách riêng C3 và C4.Sau đó được làm
lạnh trước khi đưa đi lưu trữ sau.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 21 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
Fuel gas
A
NHT-OG
KHDS-OG
GOHDS-OG
RHDS-OG
GOHDS-NA
RHDS-NA
PSA-OG
Naphta
>
>
>
>
>
>
>
>
LPGRU
LPG
Full Range Napta
>
>
Hình 2.4: Sơ đồ phân xưởng LPGRU.
2.2.4.2. Sản phẩm của phân xưởng
LPGRU Phân xưởng LPGRU được thiết
kế để:
• Thu hồi lượng off-gas, LPG, naphta từ phân xưởng CDU và các phân
xưởng khác.
• Sản xuất off-gas để cung cấp cho hệ thống thu thập fuel gas sau khi đã khử
H2S.
• Sản xuất LPG hỗn hợp, sau khi đã loại bỏ H2S và rửa nước, được đưa đến
SGLM để khử mercaptan sulfur.
• Tiếp nhận dòng LPG ngọt từ SGLM để ổn định trong tháp khử propan để
sản xuất ra C3 và C4, sau đó được lưu trữ.
• Sản xuất phân đoạn naphta ổn định để đưa đến phân xưởng NHT hoặc làm
để lưu trữ.
• Dòng nước chua sẽ được đưa đến thiết bị tách nước chua.
• Amin giàu khí sẽ được đưa đến thí bị tái sinh amin.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 22 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
2.2.4.3. Công suất vận hành
Tổng lưu lượng đến
LPGRU:
• 45.8 tấn/h off-gas.
• 234 tấn/h naphta.
• 8.9 tấn/h LPG. ( từ xưởng CCR)
2.2.4.4. Yêu cầu thiết kế
♦♦♦ Phạm vi hoạt động
Phân xưởng LPGRU có thể hoạt động tốt ở mức tối đa là 50% nguyên liệu
thiết kế, đảm bảo các đặc tính kĩ thuật của sản phẩm đều đạt yêu cầu.
♦♦♦ Cấp nhiệt
Phân xưởng LPGRU không tích hợp nhiệt với CDU.Dòng HP cung cấp nhiệt
cho reboiler của tháp tách butan, dòng LP cấp nhiệt cho reboiler của tháp tách
propan.
♦♦♦ Thiết bị hấp thụ Amin
Khí Off-gas từ bình tách nguyên liệu và LPG hỗn hợp từ tháp tách etan sẽ
được xử lý ở một trong hai thiết bị hấp thụ amin để loại bỏ H2S.Dòng amin giàu khí,
có chứa H2S sẽ được quay trở lại thiết bị tái sinh amin.
Amin gầy từ thiết bị tái sinh amin sẽ được chuyển đến thiết bị hấp thụ sau khi
đã được làm mát. Bơm tăng áp được sử dụng để đưa amin gày đến thiết bị hấp thụ.
♦♦♦ Máy nén off - gas
- Máy nén áp suất rất thấp: là loại máy nén piston nhỏ, áp suất nén 10kPa.
- Máy nén áp suất thấp: là loại máy nén ly tâm lớn-tuabin điều khiển 2 giai
đoạn, thu thập khí từ các phân xưởng CDU, GOHDS, KHSD, HCDS và
PSA, áp suất nén 20kPa.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 23 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
- Máy nén áp suất cao: là loại máy nén ly tâm-motor điều khiển 1 giai đoạn,
thu thập khí từ các phân xưởng NHT, RHDS và InAlk, áp suất nén 300kPa.
2.2.5. Phân xưởng Ankyl hóa (InAlk) [6]
2.2.5.1. Giới thiệu phân xưởng
Phân xưởng Alkyl hóa có nhiệm vụ tối đa sản xuất xăng paraffin có chỉ số
octan cao, áp suất hơi thấp, có chất lượng tương tự như alkylat thông thường, sử
dụng xúc tác rắn để isobutene phản ứng với olefin nhẹ từ dòng C4s của phân xưởng
RFCC.
Mục đích của phân xưởng InAlk là:
- Sản xuất xăng pha trộn alkylat.
- Thu hồi butan để phối trộn LPG.
Phân xưởng InAlk có thể hoạt động với 100% công suất tùy thuộc vào lượng
nguyên liệu sẵn có, hydro và các thiết bị phụ trợ.
C4s
> ALK
Alkylate
Butanes
>
>
Hình 2.5: Sơ đồ phân xưởng InAlk.
2.2.5.2. Yêu cầu thiết
kế ♦♦♦ Phạm vi hoạt động
Phân xưởng InAlk được thiết kế để hoạt động tốt trong tất cả các chế độ vận
hành. Ở mức tối thiểu là 40% cho đến 100% lượng nguyên liệu trong khi vẫn đảm
bảo đáp ứng các thông số kĩ thuật của sản phẩm.
♦♦♦ Chu kì hoạt động
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 24 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
Phân xưởng InAlk được thiết kế để có hoạt động liên tục tối thiểu 4
năm.Việc bố trí lò phản ứng PSA giúp thay xúc tác mới trong khi phân xưởng vẫn
hoạt động bình thường.
♦♦♦ Điều kiện vận hành
Nhiệt độ phản ứng alkyl hóa được tối đa hóa để tối đa sản xuất sản phẩm có
chỉ số octan cao. Phân xưởng InAlk phải có khả năng hoạt động ở chế độ max
alkylat nếu có yêu cầu. Cơ sở vật chất để kiểm soát và điều chỉnh sang chế độ max
alkylat đều sẵn có.
Phân xưởng InAlk được thiết kế để giảm thiểu sự thất thoát khi sản xuất ra
alkylat và gồm các thiết bị cần thiết cho phép tái chế.Phân xưởng còn sản xuất khí
hóa lỏng bão hòa.
♦♦♦ Hiệu suất quá trình
Sừ dụng Reboiler để thu hồi nhiệt tối đa nhằm tối ưu hóa việc tiêu thụ năng
lượng bằng cách kết hợp quá trình với sự tích hợp nhiệt ở mức cao để cung cấp năng
lượng cho nhà máy.
2.2.5.3. Trường hợp & công suất thiết kế
Có hai trường hợp thiết kế cho phân xưởng InAlk:
- Trường hợp 1: dựa vào việc sản xuất tối đa propylene trong phân xưởng
RFCC (0.9% khối lượng butadien).
- Trường hợp 2: dựa vào việc sản xuất tối đa xăng trong RFCC.
Phân xưởng InAlk có thể hoạt động với 100% công suất khi các nguyên với
nguyên liệu từ thùng chứa trong khi sản phẩm vẫn đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật.
Phân xưởng InAlk được thiết kế để xử lý C4s từ phân xưởng RFCC với lưu
lượng 85 tấn/h.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 25 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
2.2.6. Phân Xưởng BTX (The Naphta And Aromatic Complex)[7]
2.2.6.I. Giới thiệu phân xưởng thơm ♦♦♦
Phân xưởng BTX bao gồm các xưởng sau:
• Naphta hydrotreater
• Penex
• CCR
• Xylenes fractionation
• Benzene-toluen fractionation
• Tatoray
• Isomar
Phân xưởng BTX có khả năng hoạt động độc lập tùy thuộc vào sự sẵn có của
nguyên liệu, hydro và các thiết bị phụ trợ.
Khi dung lượng lưu trữ trung gian đã đầy sẽ cho phép phân xưởng tiếp tục sản
xuất benzene và paraxylene nếu một trong hai xưởng naphta hydrotreater hoặc CCR
mất điện ngắn hạn, và sự hoạt động liên tục của phân xưởng BTX, CDU và LPGRU
trong khoảng thời gian bị mất điện.
Sản phẩm Paraxylene và benzene được làm lạnh và đưa đến thùng chứa sản
phẩm để lưu trữ.Isomerat được làm lạnh và đưa đến thùng chứa thành phần phối trộn
xăng.Heavy aromatic được làm lạnh và đưa đến thùng chứa thành phần phối trộn
fuel oil.Toluen và A9 thường được dùng làm nguyên liệu trực tiếp cho xưởng
Tatoray hoặc có thể làm lạnh để lưu trữ trong thùng chứa thành phần phối trộn.LPG
từ xưởng CCR sẽ được đưa đến tháp loại etan trong phân xưởng LPGRU.
Phân xưởng BTX thường hoạt động với 100% nguyên liệu trực tiếp tận dụng
tối đa nguồn năng lượng.nhưng cũng có thể chấp một phần hoặc toàn bộ nguồn
nguyên liệu lạnh từ thùng chứa để đảm bảo sảm phẩm đạt yêu cầu về chất lượng.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 26 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
♦♦♦ Mục đích thiết kế:
Phân xưởng BTX được thiết kế để xử lý nguyên liệu naphta sản xuất benzene
và paraxylene có độ tinh khiết cao để xuất khẩu và dòng isomerat thích hợp cho việc
phối trộn xăng.
Xưởng CCR của phân xưởng sản xuất hydro có độ tinh khiết 99.9% để chuyển
đến các máy nén và đến hệ thống phân phối để sử dụng trong nhà máy.LPG từ CCR
sẽ được đưa đến tháp loại etan của phân xưởng LPGRU để xử lý.
Về mặt thiết kế, phân xưởng BTX tối đa hóa sản xuất paraxylene để tăng thêm
lợi nhuận. Benzen được coi là sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất paraxylene, là
ưu tiên thứ hai.
Isomerat là sản phẩm không mong muốn, lượng isomerat được tạo ra càng
giảm sẽ càng có lợi cho việc sản xuất paraxylene và benzene.
Sản xuất heavy aromatic cũng cần được giảm đến mức tối thiểu để tăng thêm
sản lượng paraxylene và benzene.
L- Raf
-------------------- >
REF
ARO/TA
PARAXYLENE
BENZEN
s
BTX - NA
HyAro
V
Hình 2.6:Sơ đồ phân xưởng BTX.
2.2.6.2. Đặc tính nguyên liệu.
Phân xưởng BTX được thiết kế để xử lý nguyên liệu naphta để sản xuất sản
phẩm benzene và paraxylene có độ tinh khiết cao
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 27 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
2.2.6.3. Sản phẩm phân
xưởng ♦♦♦ Sản phẩm chính :
Hai sản phẩm chính mang tính kinh tế cao là benzene và paraxylene
Ngoài hai sản phẩm chính mang tính kinh tế cao, phân xưởng BTX còn sản
xuất các sản phẩm khác:
- Thành phần phối trộn sản phẩm :
Phân xưởng tạo ra các sản phẩm sau có chất lượng phù hợp đem đi phối trộn
để đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật của xăng:
+ Isomerat từ xưởng Penex.
+ Toluen từ xưởng Toluene-benzen fractionation.
+ Dòng A9 từ đỉnh tháp tách heavy aromatic.
Trong quá trình vận hành bình thường, dòng toluene và A9 trở thành nguyên
liệu cho xưởng tatoray.
Ngoài ra, isomerat từ xưởng Penex bắt buộc phải có chỉ số RON tối thiểu là 88
và điểm sôi cuối của dòng A9 phải thấp hơn 2100C.
• Dòng heavy aromatic : Dòng heavy aromatic sản xuất trong phân xưởng
BTX được xem như fuel oil và được đưa đến bồn chứa fuel oil.
• Hydro: Hydro sản xuất trong phân xưởng BTX có độ tinh khiết 99.9% được
chuyến đến các máy nén và hệ thống phân phối để sử dụng trong nhà máy.
• LPG từ xưởng CCR khi đã đạt được các chỉ tiêu yêu cầu sẽ được đưa
đến tháp loại etan của phân xưởng LPGRU. LPG của xưởng CCR phải
chứa ít hơn 1.1 %mol C5+.
♦♦♦ Sản phẩm phụ:
Các sản phẩm phụ có thể có trong qua trình vận hành của phân xưởng BTX:
• Off-gas từ phân xưởng NHT sẽ được đưa đến phân xưởng LPGRU.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 28 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
• Fuel-gas từ xưởng Isomar và Tatoray sẽ được đưa đến hệ thống phân phối
khí nhiên liệu.
• Tail gas từ PSA trong xưởng CCR chuyển đến xưởng sản xuất hydro.
• Nước chua và nước bị ô nhiếm hydrocarbon được đem đi xử lý.
• Khí thải từ lò gia nhiệt trong phân xưởng BTX.
• Khí thải trong thiết bị tái sinh của xưởng CCR.
Đối với khí lò, khí thải dạng hạt, sẽ được giới hạn tối đa là 50mg/Nm3. Loại bỏ
clorua và HCl trong thiết bị tái sinh của xưởng CCR. Khí nhiên liệu (fuel-gas) cần
có hàm lượng H2S tối đa là 50ppmwt.
2.2.6.4. Yêu cầu thiết kế
♦♦♦ Phạm vi hoạt động
Phân xưởng BTX được thiết kế để hoạt động tốt trong khoảng 50-100% lượng
nguyên liệu thiết kế trong khi vẫn đáp ứng các thông số kĩ thuật của sản phẩm.
♦♦♦ Chu kì hoạt động
Chất xúc tác được quy định tối thiểu 4 năm hoạt động giữa mỗi chu kì. Tất cả
các thiết bị phải được xác định và không bị ảnh hưởng để hỗ trợ 4 năm vận hành liên
tục.
Tháp hấp phụ paraxylene được thiết kế để tăng gấp 3 lần độ dài chu ki (12
năm) mà không cần thay chất hấp phụ mới.
♦♦♦ Hiệu suất quá trình và thiết bị gia nhiệt
Thiết bị gia nhiệt sẽ sử dụng không khí được gia nhiệt trước để tận dụng nhiệt
từ khí thải, trừ khi việc bổ sung khí được gia nhiệt trước là không kính tế hoặc gây
hại đến các thiết bị trong phân xưởng.
♦♦♦ Làm sạch dòng Off-gas
Nhà máy sử dụng amin để hấp thụ loại bỏ H2S từ dòng khí chua trong phân
xưởng BTX.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 29 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
♦♦♦ Xử lý và tái sinh xúc tác
Nhà máy quy định toàn bộ các quy trình tái sinh và thay thế các loại xúc tác
trong phân xưởng BTX.Nhà máy có đầy đủ cơ sở vật chất cần thiết cho việc nạp và
tháo bỏ xúc tác.
Các thiết bị yêu cầu tái sinh xúc tác tại chỗ, hoặc sulfur hóa sơ bộ được thiết
kế phù hợp, bao gồm các thiết bị bổ sung nếu cần.
2.2.7. Phân xưởng xử lý lưu huỳnh trong phân đoạn cặn (RHDS) [8]
2.2.7.1. Giới thiệu phân xưởng
RHDS.
RHDS- DO
CDU- AR
OFF GAS
NAPHTA
>
>
>
Hình 2.7: Sơ đồ phân xưởng RHDS.
Phân xưởng RHDS được thiết kế để xử lý lượng cặn từ phân xưởng chưng cất
dầu thô (CDU).
Phân xưởng RHDS phải có khả năng hoạt động độc lập.Tức là phân xưởng
RHDS vẫn hoạt động một cách bình thường khi một vài hoặc tất cả các phân xưởng
khác trong nhà máy ngừng hoạt động. Điều đó tùy thuộc vào:
- Lượng hydro sẵn có.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 30 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
- Nguyên liệu sẵn có.
- Cơ sở vật chất sẵn có (bao gồm amin).
2.2.7.2. Nguyên liệu & sản phẩm
♦♦♦ Nguyên liệu :
Nguyên liệu cho phân xưởng RHDS là cặn chưng cất khí quyển từ phân xưởng
CDU. Nguyên liệu thường là dòng cặn nóng được cung cấp trực tiếp từ phân xưởng
CDU.Nhưng cũng có thể chấp nhận một phần nguyên liệu lạnh từ thùng dự trữ.
Phân xưởng được thiết kế để xử lý lượng cặn chưng cất khí quyển có nhiệt độ
sôi trên 3600C được chế biến từ 100% dầu thô Kuwait.
♦♦♦ Sản phẩm:
Toàn bộ sản phẩm cặn của phân xưởng RHDS đưa thùng dự trữ nguyên liệu
cho phân xưởng RFCC.Ngoài ra, nhà cung cấp cũng cho phép toàn bộ hoặc một
phần sản phẩm cặn (lạnh) được đưa trực tiếp đến phân xưởng RFCC.
Phân xưởng RHDS sản xuất các dòng sản phẩm sau:
• Cặn khí quyển đã được khử lưu huỳnh được đưa đến phân xưởng RFCC.
• Naphta chưa ổn định được đưa đến phân xưởng LPGRU.
• Diesel đã được khử lưu huỳnh được đưa đến bể chứa diesen.
• Phân xưởng đồng thời cũng sản xuất ra những sản phẩm phụ sau:
• Off-gas thu hồi từ sản phẩm được đưa đến phân xưởng LPGRU.
• Off-gas từ lò phản ứng được đưa đến máy nén và hệ thống phân phối khí
hydro.
2.2.7.3. Công suất thiết kế
Phân xưởng RHDS được thiết kế để xử lý 14325 tấn/ngày cặn chưng cất khí
quyển của phân xưởng CDU.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 31 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
2.2.7.4. Yêu cầu thiết kế
♦♦♦ Phạm vi hoạt động
Phân xưởng RHDS được thiết kế để có thể vận hành tốt trong phạm vi 50 -
100% lượng nguyên liệu thiết kế trong khi đáp ứng tất cả các thông số kĩ thuật.
♦♦♦ Module - bộ truyền động.
Lò phản ứng của RHDS có hai module bao gồm các vùng phản ứng nằm song
song. Các module được thiết kế để hoạt động riêng lẻ còn phần thu hồi sản phẩm là
chung cho cả hai module.
♦♦♦ Hấp thụ khí chua bằng amin
Phân xưởng RHDS được thiết kế kết hợp hấp thụ amin để loại bỏ H2S khỏi
dòng khí chua.
Amin gầy sẽ được cung cấp từ thiết bị tái sinnh amin. Thiết kế tháp hấp thụ
căn cứ vào các thông số kĩ thuật sau cho amin gầy và amin giàu khí:
- Dung môi amin: 40% khối lượng dung dịch MDEA
- Amin gầy: 0.015mol khí acid/mol MDEA
- Sử dụng chất hấp thụ giàu khí có chi phí thấp hơn trong các lựa chọn sau:
+ 75% khối lượng MDEA để cân bằng giữa các dòng condensate chua
+ Tối đa 0.4mol H2S/mol MDEA.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 32 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
2.2.8. Phân xưởng cracking xúc tác tầng sôi (RFCC) [9]
2.2.8.I. Giới thiệu phân xưởng RFCC.
AR- RHDS
C4s LCO
C3s
LFN
RFCC
C O
HFN HyAro
Hình 2.8:Sơ đồ phân xưởng RFCC.
Phân xưởng RFCC xử lý cặn chưng cất khí quyển đã qua xử lý bằng hydro từ
phân xưởng RHDS, để sản xuất propylene làm nguyên liệu cho phân xưởng sản xuất
polypropylene (PPU), gasoline nhẹ và gasoline nặng được chuyển đến bồn chứa
xăng, propane, hỗn hợp butane làm nguyên liệu cho phân xưởng InAlk, LCO làm
nguyên liệu cho phân xưởng GOHDS và CLO.
Phân xưởng RFCC vận hành ở 2 chế độ: max propylene và max gasoline.
Khi vận hành ở chế độ max propylene, phân xưởng sản xuất được propylene
với lưu lượng khoảng 48 tấn/h. Chế độ này được thiết kế để phù hợp với công suất
tối đa của phân xưởng PPU.
Phân xưởng RFCC bao gồm:
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 33 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
• RFCC (bao gồm lò phản ứng, thiết bị tái sinh xúc tác, dự trữ và xử lý xúc
tác, tháp cất phân đoạn chính, tháp tách,...).
• GCU (bao gồm máy nén khí ẩm, tháp tách, tháp tách butane, tháp tách
naphta, tháp hấp thụ chính và phụ và thiết bị xử lý amine).
• Hấp thụ LPG.
• Tái sinh amin.
• Tách riêng C3 và C4.
• Thu hồi propylene.
2.2.8.2. Nguyên liệu và sản
phẩm ♦♦♦ Nguyên liệu :
Phân xưởng RFCC xử lý cặn chưng cất khí quyển đã qua xử lý bằng hydro từ
phân xưởng RHDS
♦♦♦ Sản phẩm:
Phân xưởng RFCC sản xuất ra các dòng sản phẩm sau:
• Dòng LPG đã được xử lý bằng amin. Dòng LPG này sẽ được xử lý tiếp tục
bằng xút để loại mercaptan sau đó được đưa đến tháp tách riêng propane và
butane.
• Sau khi đã được loại bỏ mercaptan, dòng LPG sẽ được tách ra. Một dòng
C3 được đưa đi làm nguyên liệu cho xưởng thu hồi propylene (PRU) để sản
xuất propylene, C4s được đưa đến phân xưởng InAlk, và một dòng C3 sẽ
được đưa đi phối trộn LPG thương phẩm.
• Gasoline nhẹ (LFG) được đưa đến bồn chứa sau khi đã qua xử lý bằng xút.
• Gasoline nặng (HFG) được đưa trực tiếp đến bồn chứa.
• LCO được đưa đi làm nguyên liệu cho phân xưởng GOHDS hoặc được đưa
đi phối trộn FO.
• CLO được đưa đi phối trộn FO.
Phân xưởng RFCC cũng sản xuất ra những dòng sản phẩm phụ sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 34 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
• Off-gas được đưa đi làm fuel gas làm nhiên liệu đốt.
• Nước chua được đưa đi khử chua.
2.2.8.3. Công suất thiết kế.
Phân xưởng RFCC được thiết kế để xử lý 10914 tấn/ngày cặn của phân xưởng
RHDS. Cả hai chế độ max propylene và max gasoline đều có thể vận hành với công
suất trên.
2.2.8.4. Yêu cầu thiết kế
♦♦♦ Phạm vi hoạt động
Phân xưởng RFCC được thiết kế để hoạt động tốt trong khoảng 50-100%
lượng nguyên liệu thiết kế trong khi vẫn đáp ứng tất cả các chỉ tiêu kĩ thuật của sản
phẩm.
♦♦♦ Cấu hình lò phản ứng/tái sinh xúc tác
Cấu hình một ống đứng đáp ứng các mục tiêu cần thiết về sản lượng
propylene. Để thu hồi tối đa propylene trong quá trình xử lý khí không bão hòa,
phân xưởng được lắp đặt thêm một tháp hấp thụ/tách. Dự kiến cấu hình này sẽ
không bao gồm thiết bị làm mát xúc tác.
Hệ thống lò phản ứng/tái sinh được thiết kế bao gồm các chi tiết sau đây:
• Đường kính lò phản ứng/tái sinh
• Số cyclone
• Đường kính ống đứng
• Tiêm nguyên liệu
• Vị trị và việc sắp xếp các van trượt
Nhà sản xuất cung cấp điều kiện vận hành bao gồm:
• Tỷ lệ xúc tác/nguyên liệu
• Nhiệt độ và áp suất của lò phản ứng/tái sinh
• Tỷ lệ xúc tác thêm vào/xúc tác thu hồi và lượng xúc tác còn dư.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 35 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
• Mức kim loại trên xúc tác.
2.3. Sơ đồ phối trộn cac sản phẩm.
2.3.1. LPG.
LPGEXP 490
Hình 2.9: Sơ đồ phối trộn LPG
2.3.2. Xăng RON92
Gasoline RON 92EXP 0
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 36 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
2.3.3. Xăng RON95
Gasoline RON 95EXP 0
Gasoline RON 95IMP 0
GSL70
BTX- NA 0 ---- 7
% Alkylate 310
Isomerate 0
s
LFN 1631
s
\ s
HFN 1307 —>
95 RON
GASOLINE
Hình 2.11: Sơ đồ phối trộn xăng RON95.
2.3.4. Auto Diesel
AU- DOEXP 0
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 37 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
2.3.5. Industrial Diesel.
IN- DOEXP 0
< ----- - ---------
IN- DOIMP 678
RHDS-DO 2475
---------- — --------- >
GOHDS-DO 1057
---------- — --------- >
LCO 23
Kero 0
----------------------- >
Hình 2.13: Sơ đồ phối trộn Industrial Diesel
IN-DO
2.3.6. Fuel oil
Gasoline RON 95EXP 0
< ------------ - ---------------
Gasoline RON 95IMP 241
HyAro 61
DOHDS-FO 349
--
% LCO 0
CLO 927
RHDS-FO 122 \
Kero 0 —
>
Hình 2.14: Sơ đồ phối trộn Fuel Oil.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 38 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CHI PHÍ NHÀ MÁY LỌC DẦU NGHI SƠN
BẰNG PHẦN MỀM LINGO
.1. Tổng quan vê phân mêm Lingo.
3.1.1. Khái niệm vê quy hoạch tuyến tính.
Quy hoạch tuyến tính là một mô hình toán học dùng để tìm giá trị nhỏ nhất
hoặc lớn nhất của một hàm tuyến tính theo một số biến cho trước, thỏa mãn một số
hữu hạn các ràng buộc được biểu diễn bằng hề phương trình và bất phương trình
tuyến tính, nó có thể giải quyết nhiều vẫn đề liên quan đến quá trình sản xuất.
Các thành phần chính của một quy hoạch tuyến tính:
• Biến: biểu diễn các đại lượng mà ta có thể điều chỉnh. Mục đích của bài toán
là tìm các giá trị của các biến để cho giá trị hàm mục tiêu đạt tối ưu.
• Hàm mục tiêu: là các biểu thức toán học, liên kết các biến để biểu thức mục
tiêu đạt tối ưu.
• Các ràng buộc: là các đẳng thức hay các bất đẳng thức thể hiện giới hạn của
các phương án khả thi hoặc giới hạn giá trị của các biến.
Dạng cơ bản của quy hoạch tuyến tính là dạng chính tắc: [10]
Ứng dụng của quy hoạch tuyến tính: quy hoạch tuyến tính được sử dụng nhiều
trong công nghiệp.
• Xác định các hợp kim trong công nghiệp luyện kim.
• Tối ưu hóa những hỗn hợp trong công nghiệp thực phẩm.
• Tối ưu hóa sản xuất trong công nghiệp ôtô.
• Tối ưu hóa sự cung cấp, sự sản xuất và sự phân phối trong công nghiệp lọc
dầu.
• Và các ứng dụng khác, đặc biệt là các vấn đề về tài chính.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 39 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
3.1.2. Quy hoạch tuyến tính trong lọc dầu
Đa phần các nhà máy lọc dầu đều được sở hữu bởi các công ty khác nhau,
liên kết với nhau trong nhiều hoạt động như thăm dò, khai thác, mua bán, lọc dầu,
hóa dầu,...Tất cả các công việc này diễn ra rất phức tạp, cũng như phần lớn các nhà
máy công nghiệp trong môi trường cạnh tranh, nhà máy lọc dầu cần phải tối đa hóa
lơi nhuận trong quá trình sản xuất.
Để làm được điều này cần phải tối đa hóa giá trị marge của nó, nghĩa là sự
khác nhau giữa việc mua và bán những sản phẩm được sản xuất, nó phụ thuộc vào:
Việc mua nguyên liệu ban đầu là dầu thô và các nguyên liệu khác. Dầu thô
chiếm phần lớn chi phí đầu vào của nhà máy lọc dầu, do đó việc lựa chọn nguồn dầu
thô để xử lý ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được. Có rất nhiều lựa chọn trong việc
mua dầu thô, có thể mua theo hợp đồng dài hạn với nhà cung cấp lớn hay mua ngay
tại thị trường dầu mỏ, phương án vận chuyển dầu thô từ nơi mua về nhà máy cũng
được xét đến.
Giá vận hành: chi phí cố định (nhân công, bảo trì,.) chi phí biến đổi (sản phẩm
hóa học, xúc tác,.)
Nhưng đặc trưng cho hoạt động của nhà máy lọc dầu là các sản phẩm được
sản xuất từ các nguồn dầu thô khác nhau.
Quan hệ tỷ lệ giữa các sản phẩm sản xuất phụ thuộc vào:
• Sự đa dạng của nguyên liệu được xử lý.
• Những phân xưởng đảm bảo được việc xử lý.
• Những sự điều chỉnh có thể có của các phân xưởng.
Với một công cụ đã cho, toàn bộ các phân xưởng trong nhà máy lọc dầu, và
viễn cảnh thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm khác nhau, các nhà máy lọc dầu sẽ
tìm kiếm cùng một loại nguyên liệu và cách thức xử lý nó để đạt lợi nhuận tối đa.
GVHD: ThS. Nguyễn Quang Thái 40 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Đồ án tốt nghiệp- Khóa 2010-2014 Trường ĐHBRVT
Người ta hiểu rằng có rất nhiều phương để lựa chọn nguyên liệu và phương
án xử lý để có thể đạt được các sản phẩm cần thiết và người ta biết rằng cơ chế củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_ung_dung_phan_mem_lingo_tinh_toan_chi_phi_van_hanh_ch.pdf