Chất thảirắntại cáccơ quan, côngsở thường đượclưu chứa trong các thùng chứa
cónắp đậy và đảmbảovệ sinh.Tại các phòng ban, phònghọc đều có các thùng rác
riêng, thường là các thùng nhựa cónắp đậy với dung tíchtừ 10÷15 lít.Hầuhết trong
mỗi thùng rác đều cóbịch n y lonbằng nhựa PVC. Chất th ảirắn sau khi được chứa
trong các thùng nhỏtạimỗi phòng ban, phònghọc cuối ngày sẽ được nhân viêntạpvụ
củacơ quan đưa ra các thùng ráclớn (240 ÷660 lít) để cho đơnvị thu gom đến nhận.
Sốlượng và kíchcỡ thùnglớn tu ỳ thuộc vàolượng rác thải ramỗi ngày củatừngnơi.
Các thùnglớn này thường không cóbịch n y lon đặt bên trong.
Nơilưu chứa rác trong các phòng ban, phònghọc thườngrấtsạchsẽ và không phát
sinh mùi hôi. Tu y nhiên đốivớinơi đặt các thùng ráclớn thường khôngsạchsẽ, có
mùi hôi, ruồi muỗi và có th ể cócảnướcrỉ rác
95 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2022 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phố Đà Lạt”
- 35 -
Bảng 2-9: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp
Cơ cấu 2000 2002 2002 2004 2005 2006
Diện tích gieo trồng (ha)
Lúa 20 4 15 11 11 28
Ngô 60 90 107 129 138 141
Rau 6.23 6.76 7.03 7.18 7.47 9.27
Chè 269 265 315 306 379 452
Công nghiệp lâu năm 4.11 3.71 3.78 3.62 3.72 3.84
Sản lượng cây trồng
Lúa (kg/người) 0,1 0,05 0,11 0,11 0,17 0,28
Ngô (tấn) 116 91 193 250 274 295
Rau 159 170 181 183 192 234
Chè (ha thu hoạch) 227 158 198 218 277 312
Số lượng đàn gia súc
- gia cầm (con)
Trâu 116 39 38 26 77 54
Sản lượng tôm cá (tấn) 19 36 101,3 100 80,5 67
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2007)
· Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của thành phố đã tạo ra
hướng sản xuất đa ngành thu hút nhiều thành phần kinh tế với khoảng 780 cơ sở, với
hơn 8200 lao động. Mức tăng bình quân 9÷10%.
Hoạt động sản xuất công nghiệp chủ yếu hướng vào khai thác các thế mạnh về
nguồn nguyên liệu tại chỗ như chế biến rau, hoa quả, dược liệu, tơ tằm phát triển tiểu
thủ công nghiệp ngành may mặc, đan thêu…
Bảng 2-10: Kết quả hoạt động sản xuất CN-TTCN
Chỉ tiêu 2000 2002 2003 2004 2005 2006
Cơ sở sản xuất
(cơ sở) 816 837 745 782 775 744
Gía trị sản xuất
(triệu đồng) 337.592 387.030 447.279 575.871 753.157 1021.434
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2007)
· Thương mại - dịch vụ - du lịch
Du lịch là tiềm năng nổi trội của Đà Lạt. Lượng khách du lịch tăng nhanh từ
450.000 lượt khách (2000) lên 690.000 lượt (2002) và đến năm 2005 lượng khách bình
quân từ 1,1÷1,2 triệu người trong đó khách quốc tế có 60.500 lượt người, từ đó kéo
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 36 -
theo các hoạt động thương mại- du lịch khác cũng tăng. Mức tăng của ngành thương
mại - dịch vụ - du lịch đạt bình quân 13,5 ÷ 15,5%.
Số lượng các cơ sở sản xuất thương mại - dịch vụ - du lịch ngày càng tăng, phát
triển các loại hình du lịch khá phong phú như: khu du lịch sinh thái, giải trí,…
Bảng 2-11: Kết quả hoạt động sản xuất thương mại-dịch vụ-du lịch.
Chỉ tiêu 2000 2002 2003 2004 2005 2006
Cơ sở sản xuất
(cơ sở) 6.628 8.341 7.429 7.761 8.705 744
Số người kinh
doanh(cá thể) 6.811 9.044 11.479 10.140 10.837 10.670
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2007)
2.5.2.2. Xã hội.
· Dân số
Dân số ở Đà Lạt tính đến năm 2007 là 196.390 người, trong đó người Kinh chiếm
đa số và sống chủ yếu trong đô thị và vùng thấp. Dân số thành thị là 177.707 người
(chiếm 90,5%),nông thôn là 18.683 người (chiếm 9,5%). Mật độ dân số trung bình là
500 người/km2.
Bảng 2-12: Cơ cấu dân số Đà Lạt qua các năm. (Đơn vị: Người)
Năm Tổng số
Phân theo giới
tính
Phân theo thành thị,
nông thôn
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
2002 179.276 87.342 91.934 161.966 17.310
2003 183.870 89.704 94.166 166.369 17.501
2004 187.309 91.558 95.751 169.388 17.921
2005 190.152 93.103 97.049 171.867 18.285
2006 195.365 95.659 99.706 176.524 18.841
2007 196.390 96.159 100.231 177.707 18.683
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Đà Lạt)
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 37 -
Bảng 2-13: Diện tích, dân số và đơn vị hành chính Thành phố Đà Lạt năm 2007
(Đơn vị : Người)
Diện tích Tổng số
Phân theo giới
tính
Phân theo thành thị,
nông thôn
(ha) Nam Nữ Thành thị
Nông
thôn
Phường 1 174 13.872 6.798 7.074 13.872
Phường 2 157 21.446 10.462 10.984 21.446
Phường 3 2.700 16.048 7.831 8.217 16.048
Phường 4 2.908 17.953 8.807 9.146 17.953
Phường 5 3.500 13.112 6.375 6.737 13.112
Phường 6 177 14.945 7.256 7.689 14.945
Phường 7 3.362 13.357 6.797 6.560 13.357
Phường 8 1.734 18.538 9.448 9.090 18.538
Phường 9 486 15.022 7.440 7.582 15.022
Phường 10 1.370 17.097 7.972 9.125 17.097
Phường 11 1.750 9.035 4.528 4.507 9.035
Phường 12 1.240 7.282 3.657 3.625 7.282
Xuân Thọ 6.238 5.592 2.653 2.939 5.592
Xuân Trường 8.955 9.666 4.560 5.106 9.666
Tà Nung 4.578 3.425 1.575 1.850 3.425
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Đà Lạt)
170000
175000
180000
185000
190000
195000
200000
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
N
gư
ờ
i
Hình 2.21: Biểu đồ gia tăng dân số Thành phố Đà Lạt qua các năm
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 38 -
Dân số Đà Lạt tăng nhanh trong những năm qua. Cụ thể từ năm 2000 -2005 tỷ lệ
gia tăng là 1,06. Việc gia tăng dân số phát sinh nhiều vấn đề xã hội như giải quyết vấn
đề nhà ở, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự và gây nên một sức ép đối với môi trường như
rác thải, nước thải.
· Y tế
Hệ thống y tế của Đà Lạt đang được củng cố và kiện toàn cả về cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị cũng như nguồn nhân lực. Tỉ lệ số cán bộ y tế hiện nay của Thành phố Đà Lạt
là 3,2 cán bộ y tế/1.000 người dân.
Bảng 2-14: Cơ cấu cán bộ y tế Thành phố Đà Lạt năm 2006. (Đơn vị: Người)
Trình độ Gía trị
Bác sỹ đại học và trên đại học 154
Y sỹ và kĩ thuật viên 382
Y tá, hộ lý 454
Nữ hộ sinh 400
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2007)
· Giáo dục – Đào tạo
Ở Đà Lạt công tác xã hội hóa và đa dạng hóa giáo dục đã và đang được đẩy mạnh,
công tác giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống các cấp học và
ngành học được quan tâm đầu tư, chương trình giáo dục được phát triển rộng khắp,
đồng bộ. Số lượng học sinh đến lớp ngày càng tăng, tỷ lệ học sinh bỏ lớp giảm, chất
lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Hiện tại, Đà Lạt đã đạt chuẩn quốc gia về
xóa mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đang được triển khai thực
hiện. Hoạt động giáo dục đào tạo của thành phố tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và
học, kết quả như sau:
Năm học 2004 – 2005: với 47.423 học sinh, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó khối mầm non tăng 32,35%, bậc phổ thông trung học tăng 1,02% so với
cùng kỳ năm trước, trung học phổ thông tăng 6,71% so với cùng kỳ năm trước.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 39 -
Bảng 2-15: Cơ cấu học sinh, trường học và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp qua các năm
BẬC HỌC
2002-
2003
2003-
2004
2004-
2005
2005-
2006
2006-
2007
Học sinh
Mầm non 6680 6636 8783 9088 9475
Tiểu học 17732 17470 16290 16029 15769
Trung học cơ sở 13721 13792 13933 13806 13773
Trung học phổ thông 7600 7887 8417 8718 8894
Trường học
Mầm non 20 20 20 20 20
Tiểu học 24 24 25 25 25
Trung học cơ sở (II) 3 3 3 4 4
Trung học phổ thông
(III) 2 2 2 3 4
THCS (CẤP I- II) 1 1 1 1 1
THPT (CẤP II- III) 8 8 8 7 7
Học sinh tốt nghiệp
Tiểu học 3544 3666 3666 3434 3480
Trung học cơ sở 2874 2890 2891 2845 3194
Trung học phổ thông 2048 2026 2026 2131 2544
(Nguồn: Phòng kinh tế)
· Văn hóa
Đà Lạt có nhiều thành phần dân tộc, những cư dân bản địa sinh sống chủ yếu bằng
nông nghiệp ở vùng núi cao. Đây là nơi hội tụ cư dân của nhiều miền quê, nhiều dân
tộc khác nhau và là nơi gặp gỡ của nhiều nền văn hóa. Do môi trường cũng như tác
động của xã hội, trình độ sản xuất ở mỗi nhóm người trong từng dân tộc thiểu số đều
có những nét đặc thù riêng biệt.
· Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông nội thị: Mật độ mạng lưới giao thông nội thị khá cao: 4,5km/km2.
Mạng lưới đường giao thông trong thành phố được xây dựng uốn lượn theo địa hình,
bị chia cắt phức tạp khiến cho việc giao lưu nội thành gặp trắc trở. Địa hình đồi núi và
thung lũng làm cho đường trở nên quanh co, nhiều dốc cao và hẹp gây khó khăn cho
việc lưu thông cũng như vận chuyển rác thải.
- Giao thông ngoại thị:
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 40 -
Quốc lộ 20 là trục giao thông trọng yếu của tỉnh Lâm Đồng, nối Đà Lạt với các tỉnh
Đông nam bộ và thành phố Hồ Chí Minh ở phía Nam và Phan Rang, Nha Trang ở
phía Đông. Hầu hết khối lượng vận tải hàng hóa và hành khách đều thông qua quốc lộ
1A nối với quốc lộ 20 để về Đà Lạt. Khoảng cách đường bộ đến các đô thị chủ yếu
như sau:
Tuyến Đà Lạt – Thành phố Hồ Chí Minh: dài 310 km (có 170 km thuộc địa phận
tỉnh Lâm Đồng), mặt đường đá thâm nhập nhựa hẹp (5,6÷6 m), chất lượng kém, có
nhiều dốc cao và quanh co.
Tuyến Đà Lạt – Phan Rang : 120 km.
Tuyến Đà Lạt _ Nha Trang: khoảng 250 km, hiện nay đã hoàn thành xong con
đường nối Đà lạt với Nha Trang chỉ còn hơn 100 km.
· Nhu cầu nhà ở:
Đặc điểm các đô thị của Đà Lạt là nhà liền vườn, đất trống trong nội bộ các hộ vẫn
còn. Diện tích nhà ở bình quân theo đầu người khoảng 8÷12m2 /người. Tỷ lệ nhà gạch
và bê tông chiếm khoảng 70÷80%, ở khu vực trung tâm do nhu cầu phát triển nhà ở
làm xuất hiện hiện tượng bê tông hóa gây ảnh hưởng đến cảnh quan chung của thành
phố.
2.6. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CTR ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
2.6.1. Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR tại thành phố Đà Lạt.
2.6.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR.
Khái niệm: Chất thải rắn (CTR) hay rác thải là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế-xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng, các hoạt động du hành vũ
trụ…). Trong đó, quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất
và hoạt động sống.
Rác sinh hoạt được thải ra từ các nguồn sau :
§ Từ các hộ gia đình
§ Từ các công sở, nhà máy, xí nghiệp, trường học
§ Từ các nhà hàng, quán ăn, quán cà phê
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 41 -
§ Từ bệnh viện
§ Từ chợ, cửa hàng bách hóa
§ Từ hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan
§ Từ công trình xây dựng
§ Từ hoạt động sản xuất nông nghiệp…
2.6.1.2. Hiện trạng quản lý CTR tại Thành phố Đà Lạt.
· Thành phần, khối lượng và tỷ lệ thu gom
Bảng 2-16: Thống kê thành phần rác thải sinh hoạt (Đơn vị :%)
STT
Thành phần Hộ gia
đình
Cơ quan,
xí nghiệp
Chợ Bãi
rác
1 Giấy vụn 15 3 1 5
2 Bao Nilong, chai nhựa các loại 10 1 18 3
3 Kim loại 0.5 0 0 0.5
4 Thủy tinh 0.1 0 1 0.5
5 Thành phần hữu cơ, thức ăn thừa 73.4 94.4 70 76
6 Các chất khác 1 1.5 10 15
Tổng cộng 100 100 100 100
(Nguồn:số liệu thực tế tại bãi rác trung tâm và viện nghiên kĩ thuật nhiệt đới phối hợp
với công ty quản lí công trinh đô thị).
Nhận xét
Dựa vào bảng thành phần rác trên cho thấy lượng rác sinh hoạt trên địa bàn Thành
phố Đà Lạt chủ yếu là chất hữu cơ ( rau quả, thức ăn thừa…) chiếm từ 70÷94,4%.
Thành phần có thể tái sử dụng như giấy, nhựa chiếm tỷ lệ tương đối lớn từ 6÷7,5%.
Các thành phần khác như kim loại, thủy tinh và chất độc hại khác có tỷ lệ không đáng
kể. Ngoài ra thành phần rác thải đối với từng đối tượng xả thải cũng khác nhau. Đối
với rác thải ở chợ thì lượng bao nilông là lớn nhất, Đối với đối tượng xả thải là các xí
nghiệp, cơ quan thì lượng rác hữu cơ lớn nhất
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 42 -
Bảng 2-17: Khối lượng rác sinh hoạt phát sinh qua các năm tại Đà Lạt (Đv:Tấn).
Tháng
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1 3065.76 3058.39 3253.21 3301.25 3379.64 3460.56
2 2924.61 2815.64 2904.56 2987.56 3025.61 3156.78
3 2705.64 2726.35 2869.21 2735.61 2603.45 2924.6
4 2758.34 2689.24 2732.04 2725.64 2705.68 2845.73
5 2803.62 2703.69 2786.52 2532.45 2826.43 2921.95
6 2628.42 2823.61 2857.32 2682.37 2879.43 2989.77
7 2563.64 2689.24 2945.02 2723.01 2692.64 2785.5
8 2925.76 2956.34 3027.45 2978.31 3502.53 3483.86
9 2625.64 2789.31 2689.31 2625.89 2836.42 2947.73
10 2598.42 2702.65 3097.64 2723.46 3025.41 3035.12
11 2509.84 3024.58 3512.64 2802.56 3746.72 2854.15
12 2804.35 3312.01 3823.1 2796.66 4062.31 2950.6
Tổng
cộng 32914.04 34291.05 36498.02 33614.77 37286.27 36356.35
(Nguồn: Đội môi trường-Công ty Quản lý công trình đô thị Đà Lạt)
Nhận xét
Qua bảng khối lượng rác phát sinh qua các năm của Thành phố Đà Lạt cho thấy
khối lượng rác sinh hoạt trên địa bàn thành phố tăng đều qua các năm. Năm 2001 tăng
6,35%, năm 2002 tăng 9,8%, năm 2003 tăng 10%, năm 2004 tăng 14,6% so với năm
2000. Riêng năm 2005 và năm 2007 tỷ lệ tăng cao( năm 2005 tăng 21,96%, năm 2007
tăng 24,6% so với năm 2000).
· Hiện trạng quản lý CTR tại Đà Lạt
Theo thống kê hiện nay thành phố Đà Lạt có tổng cộng khoảng 120 tuyến đường
chính và mạng lưới giao thông nội bộ thuộc 12 phường 3 xã với tổng dân số là
196.390 người (năm 2007) ngoài ra còn có 25.000 dân tạm trú và khách du lịch. Trung
bình mỗi ngày lượng rác thải tính bình quân trên mỗi người là 0,5 kg. Như vậy lượng
rác thải sinh hoạt trong một ngày tương đương 110 tấn (tương đương 220 m3), cùng
với lượng rác thải ở các điểm chợ, trường lớp, cơ quan, nhà hàng cũng tương đương
40% lượng rác trên. Tổng lượng rác thải hàng ngày: 308 m3 (chưa tính lượng chế
phẩm trong nông nghiệp: trung bình 80 m3/ngày).
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 43 -
Chất thải rắn của Đà Lạt mang đặc trưng của rác thải sinh hoạt, rác nông nghiệp và
điển hình là rác thải du lịch, dịch vụ. Thành phần chính của rác thải sinh hoạt Đà Lạt là
chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ là 78,45% và độ ẩm giao động khoảng 20%. Tỷ
trọng trung bình của rác thải giao động trong khoảng 300÷450kg/m3. Đây cũng chính
là đặc tính chung của vùng rau xanh.
Thời tiết ở Đà Lạt có 2 mùa là mưa và nắng. Đặc biệt là vào mùa mưa, khối lượng
rác rất lớn ( do khả năng tích ẩm, tích nước của rác). Thêm vào đó là do địa hình dốc,
đồi núi ..do đó bên cạnh những khó khăn do công tác vận chuyển, thu gom ( đường
trơn trợt) thì vấn đề xói lở đất đá rơi vãi xuống đường phố từ các sườn đồi, trên triền
dốc cũng là vấn đề đáng lo ngại.
Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và xử lý rác thải tại Đà Lạt là Công ty QLCTĐT
Đà Lạt. Chính do các đặc trưng trên của rác thải, điều kiện thời tiết, sự phân bố dân cư
theo địa hình đồi núi cao, thung lũng của thành phố và do thiếu nguồn nhân lực,
phương tiện mà Công ty chỉ thu gom, vận chuyển và xử lý được rác thải sinh hoạt và
một phần rác thải nông nghiệp..
Hiện nay, Thành phố đã có bãi chôn lấp Cam Ly cách thành phố 7km về phía Tây,
có diện tích 10ha. Nhưng hiện tại bãi rác vẫn chưa có biện pháp xử lý, hình thức chỉ là
chôn lấp, không đáp ứng được yêu cầu vệ sinh môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước
mặt cũng như nước ngầm ở các con suối nhỏ dưới thung lũng.
- Chất thải rắn hộ gia đình
Hiện tại, các gia đình thường sử dụng các thùng chứa chất thải rắn bằng nhựa như
thùng nhựa có nắp đậy, thùng sơn không có nắp đậy, sọt do đó thường gây mùi hôi.
Loại thùng chứa cũng thường không đồng nhất tại từng khu dân cư. Dung tích thay
đổi từ 15 ÷ 25 lít đối với các hộ gia đình không kinh doanh buôn bán. Đối với các hộ
có kinh doanh buôn bán (nhà hàng, khách sạn,quán ăn) thì dung tích thùng lớn hơn gấp
đôi, gấp ba lần (50÷70 lít). Thường thì các thùng chứa hay được đặt trong nhà.
Ngoài ra, việc sử dụng bao nylong để đựng rác cũng khá phổ biến. Do thói quen
không muốn để rác trong nhà nên rác thường được cho vào bịch nylon, đem ra để
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 44 -
trước nhà vào buổi sáng chờ xe thu gom, do đó làm mất mỹ quan khu phố, cũng như
góp phần nhân rộng môi trường lan truyền dịch bệnh.
Tất cả các loại bịch nylon đựng trong các thùng rác hay chứa rác tại hộ gia đình
phần lớn đều làm từ loại vật liệu với chất liệu PVC (polyvinylclorua) khó phân huỷ
với đủ loại màu sắc và kích cỡ. Các loại bịch này nếu không được thu lại mà thải ra bãi
chôn lấp thì thời gian tồn tại của chúng trên bãi chôn lấp là rất dài do đó làm giảm
nhanh diện tích chôn lấp và thời gian tồn tại của bãi chôn lấp.
Tình trạng vệ sinh chung tại các nơi lưu chứa rác tại hộ gia đình cũng chưa tốt. Hầu
hết các hộ dân bỏ rác ra trước cửa bằng bịch nylon hay đặt các thùng rác, sọt rác trước
nhà gây nên tình trạng nước rỉ rác chảy ra gây mùi hôi và thu hút ruồi muỗi. Nguyên
nhân là do các thiết bị lưu chứa này không đảm bảo yêu cầu vệ sinh: bị hư hỏng,
không giữ được nước rác bên trong, bịch nylon dễ bị thủng, thùng sắt hay bị ăn mòn…
Ngoài ra đối với phần lớn các hộ dân sống ven kênh rạch, vùng trũng thấp thường đổ
rác xuống kênh hoặc các khoảng trống xung quanh khu vực sinh sống gây tắc nghẽn, ô
nhiễm dòng chảy và mùi hôi.
- Chất thải rắn tại cơ quan, công sở, trường học
Chất thải rắn tại các cơ quan, công sở thường được lưu chứa trong các thùng chứa
có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có các thùng rác
riêng, thường là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10÷15 lít. Hầu hết trong
mỗi thùng rác đều có bịch nylon bằng nhựa PVC. Chất thải rắn sau khi được chứa
trong các thùng nhỏ tại mỗi phòng ban, phòng học cuối ngày sẽ được nhân viên tạp vụ
của cơ quan đưa ra các thùng rác lớn (240 ÷660 lít) để cho đơn vị thu gom đến nhận.
Số lượng và kích cỡ thùng lớn tuỳ thuộc vào lượng rác thải ra mỗi ngày của từng nơi.
Các thùng lớn này thường không có bịch nylon đặt bên trong.
Nơi lưu chứa rác trong các phòng ban, phòng học thường rất sạch sẽ và không phát
sinh mùi hôi. Tuy nhiên đối với nơi đặt các thùng rác lớn thường không sạch sẽ, có
mùi hôi, ruồi muỗi và có thể có cả nước rỉ rác.
- Chất thải rắn tại chợ
Phần lớn các sạp hàng không có thiết bị lưu trữ rác thải. Rác thường được lưu trữ
trong bao nylon hoặc đổ thành đống trước sạp.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 45 -
Rác sau khi được lưu chứa vào các bao nylon tại các quầy hàng được tập trung vào
các thùng rác 660 lít tại điểm tập trung rác của chợ. Do phần lớn là rác thực phẩm dễ
phân hủy, thiết bị tồn trữ không đảm bảo khống chế ô nhiễm (rác tràn ra khỏi thùng
chứa, nước rỉ rác) nên mùi phát sinh từ nơi tập trung rác là rất nặng.
Đối với những chợ tự phát (thường là ở các hẻm, các khu phố…), do không có đủ
diện tích để làm nơi tập trung rác, nên điểm tập trung rác thường là đường phố, sau đó
mới được công nhân thu gom và chuyển thẳng lên xe vận chuyển. Điều này vừa làm
mất mỹ quan, vừa gây ô nhiễm khu vực lân cận do điểm tập trung rác lộ thiên, không
được che chắn.
- Chất thải rắn tại bệnh viện và các cơ sở y tế khác
Hiện tại, Bãi chôn lấp thành phố chưa có hệ thống xử lý rác thải y tế. Rác thải y tế
do chính các cơ sở tự có biện pháp xử lý, rác thải sinh hoạt được lưu chứa trong thùng
có dung tích thường 15÷30lít trong có lót nylong. Sau đó rác từ các phòng được tập
trung xuống các thùng chứa lớn chờ xe thu gom.
Tuy nhiên,còn tồn tại một số cơ sở y tế để các chai lọ hoá chất chung với rác sinh
hoạt hoặc để rác y tế gần với rác sinh hoạt mà không có không gian cách ly thích hợp.
- Chất thải rắn sinh hoạt tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
Rác thải tại nhà máy được tập trung trong các thùng chứa. Nơi lưu chứa thường đặt
ngoài trời nên không tránh khỏi việc nước rỉ rác trong thùng chứa chảy tràn khi trời
mưa. Công tác vệ sinh nơi lưu chứa trước và sau thu gom thường được các doanh
nghiệp thực hiện tốt về vệ sinh môi trường vì ảnh hưởng đến bộ mặt kinh doanh của
nhà máy.
Đối với các các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ thì công tác lưu trữ chưa được quan
tâm. Hầu hết không có nơi lưu chứa riêng chất thải nguy hại và rác sinh hoạt. Vấn đề
vệ sinh cũng chưa được thực hiện tốt: mùi cũng như ruồi muỗi rất nhiều tại các nơi lưu
chứa rác, hầu như ít được vê sinh sau khi thu gom.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 46 -
· Hệ thống hành chính quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Đà Lạt
Sơ đồ hệ thống quản lý:
Hình 2.22: Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn thành phố Đà Lạt
Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý
Thuận lợi
Được sự quan tâm của ủy ban nhân dân Thành phố, phòng Tài nguyên & Môi
trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường đã tổ chức các cuộc vận động tuyên
truyền nhân dân về ý thức bảo vệ môi trường. Do đó, người dân ngày càng có ý thức
vệ sinh môi trường trên địa bàn sinh sống.
Khó khăn
Phương tiện chuyên dùng cho công tác thu gom vận chuyển rác đều kém chất
lượng, không đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
Giá thu gom từ các hộ dân còn thấp,ngoài ra ý thức của người dân về việc nộp lệ
phí vệ sinh còn kém cụ thể là những hộ dân sống ở khu thung lũng thì không nộp phí
vệ sinh trong khi đó họ vẫn xả thải.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 47 -
· Công ty quản lý Công trình Đô thị Đà Lạt
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Hình 2.23: Sơ đồ cơ cấu tổ chưc Công ty QLCTĐT Đà Lạt
Chức năng:
Công ty QLCTĐT Đà Lạt là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân
thành phố Đà Lạt. Là một công ty hoạt động công ích được Uỷ Ban Nhân Dân
(UBND) tỉnh Lâm Đồng ra quyết định thành lập và bổ nhiêm Giám đốc, Phó giám
đốc, kế toán trưởng. Công ty hoạt động dưới sự điều hành của UBND Tỉnh, UBND
Thành phố. Công ty có các chức năng sau:
§ Quét dọn, thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt các đường phố lớn, hút hầm vệ sinh
§ Thu gom và vận chuyển rác tại chợ Đà Lạt và các chợ nhỏ
§ Duy tu, bảo dưỡng các công trình giao thông
§ Quản lý, khai thác khu vui chơi giải trí, khu du thuyền Hồ Xuân Hương và mở rộng
khai thác khu du thuyền Hồ Tuyền Lâm
§ Quản lý, chăm sóc vườn hoa thành phố và công viên, cây xanh đường phố
§ Chiếu sáng, sửa chữa đèn đường đô thị công cộng
§ Vận chuyển rác từ các khu dân cư (12 phường 2 xã) trên địa bàn Thành phố đến bãi
chôn lấp của Thành phố.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 48 -
· Đội môi trường
Sơ đồ tổ chức đội môi trường:
Hình 2.24: Sơ đồ tổ chức đội môi trường
Nguồn nhân lực của đội:
Đội môi trường thuộc công ty QLCTĐT Đà Lạt, đội gồm có 6 tổ với tổng số nhân
công là 213 người. Trong đó gồm 3 cán bộ quản lý, 1 kế toán, 1 bảo vệ.
§ Tổ văn phòng gồm 6 người
§ Tổ tài xế gồm 17 lao động. Tổ trưởng: Trịnh văn Đông
§ Tổ bốc xếp gồm 21 lao động. Tổ trưởng: Nguyễn văn Đồng
§ Tổ xe đạp gồm 5 lao động. Tổ trưởng: Dương thị Thắm
§ Tổ quản lý bãi rác: Đỗ Hòa Hiền
§ Tổ quét dọn có 156 công nhân, gồm 6 tổ nhỏ:
Bảng 2-18: Nhân lực tổ quét dọn và địa bàn hoạt động
Tổ Nhân công Khu vực Tổ trưởng
1 23 Phường 1 và phường 2 Ứng Thị Luyên
2 27 Phường 5 và phường 6 Nguyễn Thị Lộc
3 28 Phường 7 và phường 8 Trần Thị Kim Thanh
4 20 Phường 3và phường 4 Lê Thị Thanh Tâm
Phường 9,10,11,12,Xuân
5 32 Trường và Xuân Thọ Phạn Thị Mai
6 25 Chợ Đà Lạt Nguyễn Thị Bân
(Nguồn: Đội môi trường - Công ty QLCTĐT Đà Lạt)
Các trang thiết bị của đội:
§ Xe ép trọng tải 5 tấn : 5 chiếc
§ Xe ép trọng tải 4,5 tấn: 9 chiếc
§ Xe ép trọng tải 2 tấn : 1 chiếc
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 49 -
§ Một xe hút hấm vệ sinh
§ Xe đẩy tay dung tích 660L: 210 chiếc
Chức năng:
§ Quét dọn, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đường phố lớn
§ Thu gom, vận chuyển rác thải từ các thùng rác lề đường
§ Quản lý bãi chôn lấp
§ Nhặt rác xung quanh khu trung tâm thành phố
2.6.2. Qúa trình hoạt động của hệ thống thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay.
Sơ đồ phương thức thu gom, vận chuyển:
Hình 2.25: Sơ đồ thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn thành phố Đà Lạt
2.6.2.1. Phương thức thu gom CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
· Phương tiện thu gom
Bảng 2-19: Số lượng xe của Công ty QLCTĐT Đà Lạt
Loại xe
Số
lượng
Trọng
tải
T sử
dụng
(năm)
T còn
lại
(năm)
Tỉ lệ còn
lại (%)
Cự ly
(km)
Xe ép rác Fuso
49B_0328 1 4.5T 10 4 32.04 40
Xe ép ISUSU
49B-0237 1 4.5T 10 2 3.87 40
Xe ép KIA
49B_0681 1 4.5 T 10 3 0.27 40
Xe ép KIA
49B_0680 1 4.5 T 10 3 18.92 40
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 50 -
Xe ép KIA
49B_0382 1 4.5 T 10 6 22.8 40
Xe ép KIA
49B_0481 1 5T 10 6 45.38 40
Xe ép KIA
49B_0662 1 4.5 T 10 6 46.22 40
Xe ép KIA
49B_0663 1 4.5 T 10 6 53.55 40
Xe ép KIA
49B_8183 1 4.5 T 10 8 70 40
Xe ép HINO
49B0480 1 5T 10 10 87.5 40
Xe ép IFA
49B_0238 1 4.5 T 10 1 4.81 40
Xe ép IFA
49B_0509 1 4.5 T 10 0 0 40
Xe ép CANTER
49B0239 1 2T 10 1 0.27 40
Xe ép
49X_3957 1 5T 10 5 43.21 40
Xe ép HINO
49B_0418 1 5T 10 4 51.12 40
Xe đẩy tay 210 660L
(Nguồn: Công ty QLCTĐT Đà Lạt)
· Phương thức thu gom
Công tác thu gom do đội môi trường đô thị Đà lạt đảm trách. Hệ thống thu gom rác
thải sinh hoạt ở thành phố Đà Lạt là hệ thống thùng xe cố định, các thùng chứa đặt cố
định tại nơi tập kết rác, trừ một khoảng thời gian rất ngắn nhấc lên xe đổ rác vào xe
thu gom.
- Rác từ các hộ gia đình
Những người thu gom rác sẽ đi qua từng nhà mang thùng rác hoặc bao rác ra đổ lên
xe của họ và sau đó trả thùng rác về chỗ cũ.
- Rác đường phố và các khu vực công cộng
Được quét dọn và thu gom bởi đội môi trường thuộc Công ty QLCT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt.pdf