MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1. Lí luận chung về xúc tiến bán hàng và tiếp thị 2
1.Khái niệm xúc tiến, xúc tiến thương mại, xúc tiến bán hàng: 2
2.Khái niệm và vai trò của hoạt động tiếp thị: 3
2.1.Khái niệm tiếp thị: 3
2.3.Vai trò của tiếp thị trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại: 5
3.Nội dung của hoạt động tiếp thị: 7
3.1.Phân tích thị trường hiện tại và tương lai: 7
3.2.Phân đoạn thị trường: 7
3.3.Lựa chọn thị trường: 9
3.4.Áp dụng các chiến thuật tiếp thị: 11
4.Chiến lược tiếp thị và quy trình xây dựng: 11
4.1.Khái niệm về chiến lược: 11
4.2.Quy trình xây dựng chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp thương mại: 13
5.Tổ chức thực hiện chiến lược tiếp thị: 14
5.1.Triển khai thực hiện chiến lược tiếp thị: 14
5.2. Đánh giá chiến lược: 14
Chương 2.Thực trạng hoạt động tiếp thị 15
1.Phân tích chung hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay: 15
1.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế sau Đại hội VI: 15
1.2.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại hiện nay: 17
2. Hoạt động tiếp thị ở các doanh nghiệp thương mại: 20
2.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước : 20
2.1.1.Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI): 20
2.1.2: Đánh giá khái quát: 23
2.2. Đối với doanh nghiệp tư nhân : 23
2.2.1.Công ty Cổ phần Phát triền Đầu tư Công nghệ FPT: 23
2.2.2. Đánh giá chung: 25
2.3. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài: 25
3.Đánh giá hoạt động tiếp thị ở các doanh nghiệp thương mại: 26
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị 27
1.Xây dựng quy trình chiến lược tiếp thị cho các doanh nghiệp thương mại: 27
1.1.Đối với thị truờng trong nước: 27
1.1.1Phân tích môi trường kinh doanh: 27
1.1.2.Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp: 30
1.1.3.Xác định mục tiêu cho chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp: 31
1.1.4.Xây dựng các phương án chiến lược: 32
1.1.5.Lựa chọn các phương án chiến lược: 32
1.1.6.Triển khai thực hiện chiến lược: 33
1.1.7.Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược và điều chỉnh(nếu cần): 34
1.2. Đối với thị trường nước ngoài: 34
3. Áp dụng các công cụ Marketing: 36
3.1.Các quyết định về kênh phân phối: 36
3.2.Chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp: 37
3.3.Chiến lược giá: 37
4.Một số kiến nghị với Nhà nước và các Bộ 38
Kết luận 39
Tài liệu tham khảo 40
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng tiếp thị trong hoạt động xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với sự biến đổi của môi trường kinh doanh”.
-Phân loại chiến lược:
+Theo cấp xây dựng chiến lược:
Ban l·nh ®¹o
doanh nghiÖp
SBU 1
SBU 2
SBU 3
Marketing
Nh©n sù
Tµi chÝnh
S¶n xuÊt
Nghiªn cøu vµ ph¸t triÓn
ChiÕn lîc cÊp chøc năng
ChiÕn lîc cÊp ®¬n vÞ kinh doanh
ChiÕn lîc cÊp doanh nghiÖp
+Theo tính chất và phạm vi áp dụng:
Chiến lược kinh doanh kết hợp (theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang)
Chiến lược kinh doanh chuyên sâu(xâm nhập thị trường,phát triển thị trường, phát triển sản phẩm).
Chiến lược kinh doanh mở rộng (Đa dạng hoá đồng tâm, đa dạng hóa ngang, đa dạng hoá hỗn hợp).
Chiến lược kinh doanh đặc thù (Liên doanh, thu hẹp hoạt động…).
+Căn cứ vào quy trình quản lí:
Chiến lược định hướng.
Chiến lược hành động.
Chiến lược dự phòng.
-Các loại chiến lược tiếp thị cơ bản:
Tuỳ theo mục đích của từng doanh nghiệp và đứng trên những góc độ khác nhau mà các nhà làm tiếp thị có thể chia chiến lược tiếp thị theo những cách khác nhau.Qua tham khảo một số tài liệu, em xin được đưa ra một số chiến lược tiếp thị sau:
Chiến lược phát triển thị trường trọng điểm(thị trường mục tiêu): Thị trường trọng điểm ở đây được hiểu là nhóm khách hàng mà chương trình tiếp thị của doanh nghiệp hướng vào.Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của khách hàng trong một hoặc một vài thị trường mục tiêu, doanh nghiệp sẽ lựa chọn các cách thức phù hợp để tiếp cận thị trường trọng điểm.
Chiến lược bảo vệ,phát triển thị trường hiện tại: Thị trường hiện tại là thị trường mà doanh nghiệp đang tiến hành hoạt động kinh doanh. Để có thể giữ vững và phát triển thị trường hiện tại doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu của thị trường, từ đó tìm ra các cơ hội mới, nguy cơ mới ;từ đó,dựa vào việc phân tích nội bộ doanh nghiệp để có thể đưa ra các phương án phù hợp nhằm tận dụng các cơ hội và hạn chế các nguy cơ.
Chiến lược xâm nhập thị trường mới: Trong quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp ngày một lớn mạnh,một trong mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới sẽ là tăng trưởng thường xuyên nhằm củng cố, phát triển vị thế của mình trên thị trường. Điều đó tất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải tiếp cận và xâm nhập thị trường mới. Việc tiếp cận và xâm nhập thị trường mới của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tiềm năng và chiến lược của doanh nghiệp, tham vọng của bộ máy lãnh đão. Để có thể xâm nhập thị trường mới thành công, việc áp dụng hệ thống các công cụ marketing-mix là hết sức cần thiết, đặc biệt trong vấn đề phát triền kênh phân phối,xúc tiến bán hàng.
4.2.Quy trình xây dựng chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp thương mại:
Xác định mục tiêu của chiến lược tiếp thị: Mục tiêu của chiến lược tiếp thị phải được xác định trên cơ sở mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiêp: Mục đích của việc phân tích môi trường bên ngoài là giúp cho doanh nghiệp nhận biết các cơ hội (Opportunities),nguy cơ (Threats)
Phân tích nội bộ doanh nghiệp(môi trường bên trong doanh nghiệp): Để doanh nghiệp tìm ra được những mặt mạnh (Strengths) và những điểm yếu (Weaknesses)
Xây dựng chiến lược tiếp thị: Từ bước 2 và 3, doanh nghiệp áp dụng mô hình ma trận SWOT ,từ đó xây dựng các phương án chiến lược.
Lựa chọn chiến lược tiếp thị: Trên cơ sở các phương án chiến lược tiếp thị đã được xây dựng, doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá từng phương án chiến lược và lựa chọn phương án chiến lược tiếp thị tối ưu.
5.Tổ chức thực hiện chiến lược tiếp thị:
5.1.Triển khai thực hiện chiến lược tiếp thị:
Các bước cần thực hiện trong việc triển khai thực hiện chiến lược tiếp thị:
Đề ra các mục tiêu thường niên, chính sách.
Xây dựng cơ cấu bộ máy thực hiện.
Phân bổ các nguồn lực (nhân sự, tài chính,…)
Tiến hành triển khai các kế hoạch, chương trình đề ra.
5.2. Đánh giá chiến lược:
Bảng 5.1.Mô hình các bước công việc trong giai đoạn đánh giá chiến lược.
Đánh giá chiến lược
Xem xét lại chiến lược:
Xem xét lại những cơ sở sử dụng để xây dựng chiến lược
Đánh giá lại chiến lược:
Đánh giá mức độ thực hiện trong thực tế
Thực hiện những sửa đổi cần thiết:
Dựa vào kết quả hai bước trên, tiến hành điều chỉnh sửa đồi cần thiết…
QUÁ TRÌNH BƯỚC CÔNG VIỆC
Chương 2
Thực trạng hoạt động tiếp thị
1.Phân tích chung hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay:
1.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế sau Đại hội VI:
Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế- xã hội nước ta mở đầu từ Đại hội VI đến nay đã trải qua hơn 20 năm.Từ đó đến nay, nước ta đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc. Đại hội VI và sâu sắc. Đại hội VI đánh dấu bước ngoặt trong đổi mới cơ chế, chính sách và quản lí kinh tế nói chung, thị trường và thương mại dịch vụ nói riêng.Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ VI của Đảng, công cuộc đổi mới được phát triển mạnh mẽ. Nhưng tình hình kinh tế 5 năm sau Đại hội VI diễn biến phức tạp, khó khăn, nhân dân ta phải phấn đấu gian khổ quyết liệt : 3 năm liền lạm phát ở mức 3 con số, đời sống của những người hưởng lương và trợ cấp xã hội giảm sút mạnh, nhiều xí nghiệp quốc doanh và HTX tiểu thủ công nghiệp đình đốn, thua lỗ, sản xuất cầm chừng, thậm chí phải đóng cửa, giải thể, hàng chục vạn công nhân buộc phải sản rời sản xuất tự tìm đường sống, hàng chục vạn giáo viên phải bỏ nghề, những đổ vỡ tín dụng xảy ra phổ biến.
Trong hoàn cảnh ấy, Đảng và Nhà nước ta đã ra sức khắc phục khó khăn, giữ vững ổn định chính trị, giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách, thực hiện đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, từng bước đưa Nghị quyết Đại hội VI vào cuộc sống.Từ cuối năm 1988, Nhà nước đã ban hành một số quyết định quan trọng theo hướng khuyến khích mở rộng lưu thông hàng hoá, mở rộng quyền của mọ tổ chức và công dân được đăng kí kinh doanh thương mại, dịch vụ, Nhà nước bảo hộ các hoạt động kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện bình đẳng trong vay vốn, mở tài khoản ngân hàng và sử dụng lao động.Từ năm 1989 trở đi, nước ta đã bắt đầu xuất khẩu được mỗi năm từ 1-1,5 triệu tấn gạo, hàng tiêu dùng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội, lạm phát giảm dần,990% còn 67,4%. Việc thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn đạt những tiến bộ rõ rệt.Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước bước đầu hình thành.
Trong xuất, nhập khẩu ban hành Nghị định 114/HĐBT ngày 7/4/1992 và tiếp đó ban hành NĐ 33/CP ngày 19/4/1994 thay thế Nghị định trên, nhằm đổi mới quản lí Nhà nước trong xuất, nhập khẩu theo hướng bảo đảm sự quản lí Nhà nước thống nhất đối với xuất, nhập khẩu, nới lỏng cơ chế quản lí để khuyến khích phát triển xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất, thay đổi về thuế và cách thức thực hiện các công cụ quản lí để ngày càng phù hợp với yêu cầu thực tiễn và tập quán quốc tế.
Khằng định chính sách tự do lưu thông trong khuôn khổ pháp luật, Nhà nước đã ban hành các Nghị định về tổ chức lại công tác quản lí thị trường, chống đầu cơ buôn lậu (NĐ 35/CP ngày 25/4/1994) và quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện ở thị trường trong nước (NĐ 02/CP ngày 5/1/1995). Ngày 3/1/1996 Nhà nước ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ(NĐ 01/CP) và Nghị định số 11/CP ngày 3/3/1999 của Chính Phủ về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện,hàng hoá,dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện nhằm thiết lập trật tự,kỉ cương pháp luật trong kinh doanh hàng hoá.
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, Nghị định 57/Cp ngày 31/7/1998, đã mở rộng quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo đúng quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sau khi đã đăng kí mã số tại Cục hải quan tỉnh, thành phố. Theo hướng thúc đẩy xuất khẩu và từng bước giảm bảo hộ thị trường nội địa cho phù hợp với cam kết quốc tế, ngàu 4/4/2001, Nhà nước ban hành Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg về quản lí xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Nhờ những thay đổi về chính sách cùng những bước tiến triển trong hoạt động ngoại giao,ngày 11/7/1995 Mĩ đã tuyên bố bình thường hoá quan hệ ngoại giao với nước ta và đến năm 2001, Hiệp đinh thương mại song phương Việt Nam-Hoa Kì được kí kết.Năm 1998, Việt Nam tham gia Diễn đàn Kinh tế các nước châu Á – Thái Bình Dương (APEC); đặc biệt là đến tháng 11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Đó là những điều kiện thuận lợi để nước ta đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mở rộng hợp tác kinh tế thương mại với các nước và các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới.
1.2.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại hiện nay:
Đánh giá hoạt động thương mại , dịch vụ trong những năm đổi mới, Nghị quyết 12/NQTW ngày 3/1/1996 của Bộ chính trị về “Tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa” khẳng định :” Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, ngành thương mại đã cùng các ngành, địa phương nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá và dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước và vị thế mới trên thị trường ngoài nước”.
Sau 20 năm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, mặc dù còn nhiều khó khăn, trở ngại nhưng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại vẫn có những chuyển biến rõ rệt.Cụ thể là:
Kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên qua các năm
Dựa vào bảng biểu ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu không ngừng tăng lên.Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu gấp 16,56 lần so với năm 1990 và trong cùng kì đó thì kim ngạch nhập khẩu gấp 16,3 lần.Tuy nhiên một điều dễ nhận thấy là kim ngạch nhập khẩu ngày càng có xu hướng tăng cao hơn so với xuất khẩu.Ngoại trừ năm 1992 là năm duy nhất nước ta “ xuất siêu “ còn lại giá trị xuất khẩu ròng đều là giá trị âm. Điều này có thể được lí giải một phần là do những năm gần đây nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng và máy móc kĩ thuật tăng cao, đồng thới giá mua vật tư đầu vao tăng cao kéo theo kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh.
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Tổng số
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xuất khẩu ròng
1990
5156.4
2404.0
2752.4
-348.4
1991
4425.2
2087.1
2338.1
-251.0
1992
5121.5
2580.7
2540.8
39.9
1993
6909.1
2985.2
3923.9
-938.7
1994
9880.1
4054.3
5825.8
-1771.5
1995
13604.3
5448.9
8155.4
-2706.5
1996
18399.4
7255.8
11143.6
-3887.8
1997
20777.3
9185.0
11592.3
-2407.3
1998
20859.9
9360.3
11499.6
-2139.3
1999
23283.5
11541.4
11742.1
-200.7
2000
30119.2
14482.7
15636.5
-1153.8
2001
31247.1
15029.2
16217.9
-1188.7
2002
36451.7
16706.1
19745.6
-3039.5
2003
45405.1
20149.3
25255.8
-5106.5
2004
58453.8
26485.0
31968.8
-5483.8
2005
69208.2
32447.1
36761.1
-4314.0
2006
84717.3
39826.2
44891.1
-5064.9
(Nguồn: Tổng cục Thống Kê)
Nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực: 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam vẫn là :Dầu thô,thuỷ sản, dệt may, giày dép.Tổng giá xuất khẩu của 4 mặt hàng này luôn chiếm trên 50% giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây.
Thị trường xuất khẩu:
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cũng có nhiều chuyển biến tích cực, giảm dần sự phụ thuộc vào các thị trường châu Á, ổn định xuất khẩu vào châu Âu, tăng nhanh xuất khẩu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ. Ngoài ra, còn mở được nhiều thị trường.
Nội dung
Năm 2001
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
KN(tỉ USD)
Tỷ trọng
KN(tỉ USD)
Tỷ trọng
KN(tỉ USD)
Tỷ trọng
KN(tỉ USD)
Tỷ trọng
KN(tỉ USD)
Tỷ trọng
Tổng XK hàng hóa
15.029
100
20.149
100
26.503
100
32.442
100
39.605
100
Châu Á
8.610
37,3
9.756
48,4
12.634
47,7
16.383
50,5
17.226(1)
43,5(1)
ASEAN
2.556
17,0
2.958
14,7
3.885
14,7
5.450
16,8
6.379
16,5
Trung Quốc
1.418
9,4
1.748
8,7
2.735
10,3
3.082
9,5
3.150
8
Nhật Bản
2.510
16,7
2.909
14,4
3.502
13,2
4.639
14,3
5.250
13
Châu Âu
3.515
23,4
4.326
21,5
5.412
20,4
5.872
18,1
7.600
19,2
EU-25
3.152
21,0
4.017
19,9
4.971
18,8
5.450
16,8
6.770
17,1
Châu Mỹ
1.342
8,9
4.327
21,5
5.642
21,3
6.910
21,3
9.150
23,1
Hoa kỳ
1.065
7,1
3.999
19,9
4.992
18,8
6.553
20,2
8.000
21,7
Châu Phi
176
1,2
211
1,0
427
1,6
681
2,1
2.099
5,3
Châu Đại Dương
1.072
7,1
1.455
7,2
1.879
7,1
2.595
8,0
3.540
8,9
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
(Chú thích: (*) Số liệu ước tính, (1) Không kể Tây - Nam Á, (2) kể cả Tây - Nam Á)
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ngày càng tăng mạnh
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Tổng số
Khu vực kinh tế Nhà nước
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1994
93490,0
21566,0
71478,0
446,0
1995
121160,0
27367,0
93193,0
600,0
1996
145874,0
31123,0
112960,0
1791,0
1997
161899,7
32369,2
127332,4
2198,1
1998
185598,1
36083,8
147128,3
2386,0
1999
200923,7
37292,6
160999,6
2631,5
2000
220410,6
39205,7
177743,9
3461,0
2001
245315,0
40956,0
200363,0
3996,0
2002
280884,0
45525,4
224436,4
10922,2
2003
333809,3
52381,8
267724,8
13702,7
2004
398524,5
59818,2
323586,1
15120,2
2005
480293,5
62175,6
399870,7
18247,2
2006
580710,1
72095,0
485496,4
23118,7
Bên cạnh những thành tựu và kết quả đạt được, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng chỉ ra những thiếu xót và khuyết định cần khắc khục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.Những tồn tại đó là:” Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại và tệ tham nhũng không giảm, tác động xấu đến tình hình kinh tế - xã hội; lĩnh vực xuất khẩu có những hạn chế về tạo nguồn hàng, chất lượng và sức cạnh tranh; xuất khẩu hàng nông sản thô, nguyên liệu thô còn chiếm tỉ trọng lớn; nhiều mặt hàng còn phải xuất khẩu qua trung gian hoặc chỉ gia công nên hiệu quả kinh tế không cao.Mức tăng trưởng giá trị của các ngành dịch vụ chỉ đạt trên 50% kế hoạch, trong khi lĩnh vực này chiếm tỉ trọng lớn trong GDP, nên hạn chế mức tăng trưởng chung của nền kinh tế”.
2. Hoạt động tiếp thị ở các doanh nghiệp thương mại:
2.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước :
2.1.1.Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI):
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm dầu khí Việt Nam, tiền thân là Công ty Bảo hiểm dầu khí, được thành lập ngày 23/01/1996 theo Quyết định số 12/BT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ; được Bộ tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và đăng ký hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 07 TC/GCN ngày 02/12/1995.Đây là một Tổng công ty lớn của Nhà nước, tuy nhiên PVI vẫn chưa đưa ra dược cho mình một chiến lược tiếp thị cụ thể, chưa có các bước xây dựng chiến lược,tất cả mới chỉ dừng lại ở những hoạt động nhỏ lẻ, riêng rẽ., đó là:
*Phân tích các yếu tố rủi ro:
Rủi ro về kinh tế: Theo chiến lược phát triển ngành bảo hiểm đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt, tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành bảo hiểm về doanh thu đạt mức trung bình 24%, trong đó bảo hiểm phi nhân thọ đạt mức tăng trưởng bình quân 16,5%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm toàn ngành so với GDP đạt 4,2% vào năm 2010.Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và của các ngành, các lĩnh vực nói riêng như: đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu, công nghiệp, nông nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch, … có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của ngành bảo hiểm. Mặc dù nền kinh tế vẫn có những bước phát triển vượt bậc trong những năm qua nhưng cũng tiếp tục phải đương đầu với những khó khăn lớn như nạn dịch, hạn hán, thiên tai nghiêm trọng, bão, lụt, …. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung trong đó có Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.
Rủi ro về luập pháp: Là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động theo hình thức Tổng công ty cổ phần, hoạt động của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, đầu tư vốn và hoạt động của công ty cổ phần, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, đang trong quá trình hoàn thiện, việc thực thi lại chưa đạt hiệu quả cao nên khả năng chính sách của Nhà nước thay đổi sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.
Rủi ro về hoạt động kinh doanh: Ngành kinh doanh bảo hiểm là một ngành mới đối với Việt Nam, vì vậy nhận thức của người dân vẫn còn thấp chưa có thói quen sử dụng các sản phẩm bảo hiểm. Đây là yếu tố tác động nhiều đến hoạt động kinh doanh của ngành Bảo hiểm nói chung trong đó có Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI).Thêm vào đó, nếu quy trình quản lý không tốt sẽ dễ xảy ra tình trạng trục lợi bảo hiểm. Đây là rủi ro thường nhật mà Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam luôn phải chú ý.
Rủi ro về thị trường: Xu hướng hội nhập là tất yếu, Việt Nam không thể đứng ngoài quá trình này. Việc thực thi các chính sách mới sẽ cần phải có thời gian thích nghi với môi trường kinh doanh mới.Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tài chính mang tính toàn cầu, rủi ro bảo hiểm không giới hạn trong phạm vi một nước. Hoạt động bảo hiểm phải thực hiện Tái bảo hiểm để phân tán rủi ro và cùng nhau gánh chịu tổn thất xảy ra. Thị trường bảo hiểm các nước chịu sự tác động lẫn nhau vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau.
*Nghiên cứu thị phần và khả năng cạnh tranh:
Tính đến đầu năm 2007, đã có 18 doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh, cổ phần, 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Lĩnh vực này vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng mạnh, đạt 15,92% trong năm 2006 với tổng doanh thu phí trên 6.539 tỉ đồng. Dẫn đầu về thị phần vẫn là Bảo Việt, Bảo Minh, PVI. So với toàn thị trường, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chiếm 94,63% thị phần và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,37 %.
Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2006
Năm 2006, doanh thu phí bảo hiểm gốc của Bảo Việt đạt xấp xỉ 2.217 tỉ đồng, tăng khoảng 4,63%; Công ty Bảo Minh đạt 1.368 tỷ đồng, tăng khoảng 17,64%; PVI đạt trên 1.163 tỷ đồng, tăng khoảng 63,79%.
4.63%
17.64%
63.79%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
B?o Vi?t
B?o
Minh
PVI
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
tốc độ tăng trưởng doanh thu
(Nguồn: Tổng Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam)
*Phát triển mạng lưới chi nhánh:
Hiện nay, Tổng công ty có 13 đơn vị trực thuộc và trên 50 văn phòng khu vực trải dài trên khắp đất nước, là đầu mối giao dịch của Tổng công ty với hệ thống khách hàng rộng khắp. Những công ty, văn phòng khu vực này nằm trong mạng lưới kinh doanh thống nhất trên toàn quốc nhằm phát triển các thị trường tiềm năng và được thành lập trên cơ sở nghiên cứu kỹ tiềm năng các địa bàn trọng tâm, trọng điểm để phát triển mạng lưới kinh doanh phù hợp.
2.1.2: Đánh giá khái quát:
Doanh nghiệp Nhà nước hình thành chủ yếu trong thời kì kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung.Những năm gần đây, doanh nghiệp Nhà nước càng ý thức được vai trò của tiếp thị trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng. Điều đó thể hiện rất rõ qua việc số lượng các doanh nghiệp Nhà nước triển khai hoạt động nghiên cứu thị trường ngày càng tăng.Nếu như trước năm 1992, chỉ có một số ít các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện việc nghiên cứu thị trường (ví dụ như: công ty cao su Sao vàng…) thì từ năm 1996 đến nay, có trên 90% doanh nghiệp Nhà nước triển khai hoạt động nghiên cứu thị trường (tuy có khác nhau về nội dung, cách thức và quy mô thực hiện).Tuy nhiên quá trình triển khai hoạt động tiếp thị chỉ tập trung vào những vấn đề nhỏ lẻ, chưa đưa ra được một chiến lược cụ thể với các bước thực hiện bài bản.Bên cạnh đó, chi phí dành cho một cuộc nghiên cứu thường thấp,bình quân từ 10-20 triệu do đó khó có thể đòi hỏi một bản nghiên cứu chi tiết, toàn diện.Chính vì ngay bước đầu tiên đã yếu nên hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp đã không được xây dựng đồng bộ lại còn rất yếu.
2.2. Đối với doanh nghiệp tư nhân :
2.2.1.Công ty Cổ phần Phát triền Đầu tư Công nghệ FPT:
Tiền thân của công ty FPT là Công ty Công nghệ Thực phẩm thành lập ngày 13/9/1998.Ngày 27/10/1990, công ty đã đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT.Tháng 3/2002,công ty cổ phần hoá, tên công ty đổi thành Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT.
Là một trong các công ty hàng đầu về công nghệ thông tin hiện nay, do vậy công ty FPT cũng rất chú trọng tới các hoạt động marketing, có một mục tiêu chiến lược rõ ràng để dựa trên cơ sở đó đề ra các phương hướng hành động.Mặc dù vậy, công ty FPT cũng chưa đưa ra một được một chiến lược tiếp thị cụ thể mà tất cả chỉ dừng lại ở một số hoạt động mang tính hỗ trợ và các hoạt động đơn lẻ thuộc lĩnh vực tiếp thị và marketing.Cụ thể là :
Xây dựng hệ thống thông tin trong doanh nghiệp: Hiện nay tất cả các hoạt động chính ở FPT đều được tin học hoá nhằm đảm bảo đầy đủ thông tin, chính xác và đúng quy trình như Hệ thống quản lí chất lượng FPT e-ISO, Hệ thống tài chính kế toán Solomon-Fifa, Hệ thống quản trị nhân sự FHRM, Hệ thống quản trị đặt hàng và theo dõi vận tải hàng hoá PO-man Online.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong lĩnh vực dịch vụ, Công ty đã lắp đặt hệ thống cáp quang, cáp ngoại vi phủ kín trên 90% các khu dân cư thuộc Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.Công ty FPT cũng đã lắp đặc mạng NGN ( Next Generationg Network) với 3 điểm ở Hà Nội và 4 điểm ở Hồ Chí Minh đảm bảo băng thông và chất lượng dịch vụ cho các loại hình trực tuyến trên Internet như xem phim, nghe nhạc...Với hệ thốngcơ sở hạ tầng rộng lớn và hiện đại luôn cho phép FPT đi đầu trong việc triển khai và cung cấp các dịch vụ mới.
Xây dựng hệ thống chính sách về rủi ro:
Đối với rủi ro sản phẩm: Công ty FPT đã áp dụng các biện pháp dự báo thị trường, hợp tác với các hãng lớn về cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin như IDG, GFK, Gartner Dataquest... để thực hiện nghiên cứu thị trường.Các chính sách và cơ chế kiểm soát, xử lí hàng tồn kho nội bộ chặt chẽ, kiên quyết nhưng cũng hết sức linh hoạt cho phép Công ty có những phản ứng nhanh nhạy trước những thay đổi của thị trường, đảm bảo rủi ro luôn ở mức thấp nhất.
Đối với rủi ro về khách hàng: Để hạn chế rủi ro này, Công ty FPT áp dụng các biện pháp phân đoạn và định hướng khách hàng.Thứ nhất, việc định hướng khách hàng khối cơ quan chính phủ, các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổng công ty , các công ty nước ngoài... là những khách hàng có tiềm năng tài chính lớn nên đảm bảo an toàn tài chính cao nhất cho Công ty.THị phần của khối khách hàng này thường chiếm 70%-80% thị phần của công ty.Thứ hai, đối với các khách hàng là đại lí tin học và viễn thông, FPT duy trì chính sách và cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.Các đại lí được phân loại theo khả năng kinh doanh, tiềm lưc tài chính, lịch sử quan hệ và lịch sử thanh toán với Công ty FPT.Từ đó công ty thực hiện việc cấp hạn mức tín dụng cho từng đại lí phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Hệ thống thông tin kiểm soát: FPT đã xây dựng và duy trì được hệ thống thông tin tài chính đầy đủ.Toàn bộ các thông tin về tình hình kinh doanh, tồn kho, công nợ khách hàng... được cập nhật trực tuyến với các thông tin đầy đủ về lượng tồn kho hay tuổi nợ khách hàng...Những vấn đề phát sinh trong kinh doanh hay tình hình tồn kho và công nợ được xem xét và xử lí hàng tuần trong các buổi họp giao ban. Nhờ vào hệ thống thông tin này mà FPT đã thực hiện rất tốt việc kiểm soát hàng tồn và công nợ.
Một số hoạt động mang tính chiến lược tiếp thị:
Tham gia các dự án tin học của Chính phủ cũng như hoạt động hỗ trợ phát triển Công nghệ thông tin cho các vùng trọng điểm và các đối tượng học sinh sinh viên trên khắp cả nước.
Hợp tác với các hãng tên tuổi để thâm nhập thị trường nước ngoài trong xuất khẩu phần mềm. Trong những năm qua, Công ty FPT đã hợp tác thành công với một số hãng cung cấp dịch vụ nước ngoài trong việc xây dựng hình ảnh và tìm kiếm khách hàng ở nước ngoài.Thời gian tới, công ty FPT sẽ tiếp tục thực hiện mô hình hợp tác này.
Tham gia các đoàn xúc tiến thương mại của Chính phủ, Bộ Công thương đi tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước
Mở và duy trì các văn phòng đại diện tại nước ngoài để tăng khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực phần mềm.
Tham gia các hội chợ, triễn lãm chuyên ngành trong và ngoài nước
Thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh công ty.
2.2.2. Đánh giá chung:
+Các công ty tư nhân mới chỉ tập trung tới các vấn đề mà họ cho là thiết yếu,quan trọng.Những công việc thường được quan tâm như :Nghiên cứu nhu cầu thị trường, thị phần, đối thủ cạnh tranh...Ngoài trừ một số ít các công ty như công ty FPT thực hiện một loạt các giả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 102760.doc