Đề tài Ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư

MỤC LỤC

 

 

LỜI CẢM ƠN 1

LỜI NÓI ĐẦU 2

CHƯƠNG I 4

SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIN HỌC HÓA HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ (DAĐT) 4

I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP. 4

1.Giới thiệu chung. 4

2. Tình hình hoạt động của Công ty. 4

3. Cơ cấu cổ chức. 7

4. Nhiệm vụ chức năng của công ty. 9

4.1. Nhiệm vụ chung. 9

4.2. Nhiệm vụ cụ thể. 9

II. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. 10

1. Khái quát hoạt động đầu tư. 10

2. Thực trạng áp dụng tin học trong đánh giá, thẩm định DADT. 12

3. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. 13

4. Mục đích nghiên cứu đề tài. 15

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài. 15

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 15

1. Phương pháp phân tích hệ thống có cấu trúc 16

1.1. Mục đích của phương pháp . 16

1.2. Công cụ, mô hình sử dụng của phương phâp. 17

1.3. Ưu điểm của phương pháp 17

2. Phương pháp làm bản mẫu. 17

CHƯƠNG II 18

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN 18

I. CÁC KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 18

1. Những vấn đề mở đầu có liên quan đến đầu tư. 18

1.1. Khái niệm chung về đầu tư. 18

1.2. Khái niệm về đầu tư xây dựng. 19

1.3. Quá trình đầu tư của một dự án đầu tư. 19

1.4 Dự án đầu tư và các giai đoạn lập dự án đầu tư. 20

1.5. Khái niệm và phân loại hiệu quả của dự án đầu tư. 23

1.6. Quan điểm đánh giá đầu tư. 24

2.1.Các phương pháp phân tích tài chính của dự án đầu tư. 24

2.2.Nội dung cơ bản của phân tích tài chính dự án đầu tư. 26

2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư. 27

2.4 Phương pháp đánh giá độ an toàn về tài chính dự án đầu tư. 34

2.5. Đánh giá dự án đầu tư về mặt kinh tế-xã hội. 38

II. TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÔNG CỤ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. 39

1. Quá trình phát triển một hệ thống thông tin. 39

1.1. Những nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin. 39

1.2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. 41

1.3. Các công đoạn của phát triển hệ thống. 42

2. Công cụ thực hiện đề tài. 45

2.1. Ngôn ngữ sử dụng. 46

2.2. Cơ sở dữ liệu dùng trong chương trình. 48

CHƯƠNG III 51

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 51

I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG. 51

1. Thu thập thông tin hệ thống 51

1.1. Các phương pháp thu thập thông tin. 51

2. Môi trường của chương trình thẩm định dự án đầu tư 53

2.1. Môi trường bên ngoài. 53

2.2 Môi trường bên trong. 53

3. Mô hình hoá hệ thống . 54

3.1. Công cụ mô hình hóa. 54

3.2 Mô hình hoá chương trình thẩm định dự án đầu tư. 56

II. THIẾT KẾ HỆ THỐNG. 58

1.Thiết kế cơ sở dữ liệu. 58

1.1 Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu cho chương trình. 58

1.2 Thiết kế chi tiết các tệp cơ sở dữ liệu. 58

1.3 Mối quan hệ giữa các bảng trong Cơ sở dữ liệu. 58

2. Thiết kế các giải thuật trong chương trình. 58

2.1. Tổng quan về lập trình. 58

2.2 Một số thuật toán cơ bản của chương trình. 58

III. MỘT SỐ GIAO DIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH. 58

IV. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM, HƯỚNG PHÁT TRIỂN 58

KẾT LUẬN 58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH 58

 

 

 

doc135 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôn ngữ tin học. Cài đặt một hệ thống là tích hợp nó vào hoạt động của tổ chức. Câu hỏi đầu tiên của việc phát triển một hệ thống thông tin (HTTT) mới là cái gì bắt buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển HTTT? Như đã biết sự hoạt động tồi tệ của HTTT, những vấn đề về quản lý và việc thâm thủng ngân quỹ là những nguyên nhân đầu tiên thúc đẩy một yêu cầu phát triển hệ thống. Nhưng cũng còn một số nguyên nhân khác nữa như yêu cầu của nhà quản lý, công nghệ thay đổi và cả sự thay đổi sách lược chính trị. Có thể tóm lược các nguyên nhân đó như sau: Những vấn đề về quản lý. Những yêu cầu mới của nhà quản lý. Sự thay đổi của công nghệ. Thay đổi sách lược chính trị. Những yêu cầu mới quản lý cũng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát triển một HTTT mới. Những luật mới của chính phủ mới ban hành (Luật về thuế chẳng hạn), việc ký kết một hiệp tác mới, đa dạng hoá các hoạt động của doanh nghiệp bằng sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới. Các hành động mới của doanh nghiệp cạnh tranh cũng có một tác động mạnh vào động cơ buộc doanh nghiệp phải những hành động đáp ứng. Ví dụ một ngân hàng cạnh tranh lắp đặt những quầy giao dịch tự động, thực tế, sẽ bắt các ngân hàng khác phải cùng vượt lên phía trước trong việc tự động hoá. Việc xuất hiện các cộng nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải xem lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Khi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu ra đời nhiều tổ chức phải rà soát lại các hệ thống thông tin của mình để quyết định những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những công nghệ mới này. Cuối cùng, vai trò của những thách thức chính trị cũng không nên bỏ qua. Nó cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một HTTT. Chẳng hạn, không phải là không có những HTTT được phát triển chỉ vì người quản lý muốn mở rộng quyền lực của mình và khi ông ta biết rằng thông tin là một phương tiện thực hiện điều đó. Việc nhận ra yêu cầu phát triển HTTT rõ ràng là chưa đủ để bắt đầu sự phát triển này. Trong phần lớn các tổ chức, có các cơ chế, ít nhiều chính thức đang tồn tại, để xác định liệu một nghiên cứu phát triển về HTTT có nên được thực hiện hay không. Vấn đề có thể là một yêu cầu đơn giản gửi tới từ một bộ phận hoặc một phòng ban đến lãnh đạo các bộ phận tin học của tổ chức, những người này chịu trách nhiệm quyết định liệu yêu cầu có thể chấp nhận được không. Bởi vì tình trạng như vậy có thể thường được xem như là để ngỏ cửa, nhiều quyết định loại đó. Trong đại đa số trường hợp hội đồng tin học được cấu thành từ người chịu trách nhiệm về tin học cùng với những người chịu trách nhiệm về các chức năng chính của tổ chức. Cách thức này đảm bảo rằng mọi khía cạnh đều được xem xét khi một quyết định được đưa ra. Quyết định của đội đồng hoặc của người chịu trách nhiệm tin học trong một số trường hợp, có thể không bắt buộc phải dẫn tới việc cài đặt một hệ thống mới nó chỉ mới khởi động một dự án phát triển. Suốt quá trình của dự án phải xem lại quyết định này có nghĩa là phải xác định xem sẽ tiếp tục dự án hay kết thúc nó. 1.2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển một HTTT, tuy nhiên không có phương pháp thì có nguy cơ không đạt được những mục tiêu định trước bởi lẽ một HTTT là một đối tượng phức tạp, vận động trong một môi trường cũng phức tạp. Để làm chủ sự phức tạp đó, phân tích viên cần phải có một cách tiến hành nghiêm túc, một phương pháp. Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp được đề nghị ở đây dựa vào ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc đó là : Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình lôgíc khi phân tích và từ mô hình lôgíc sang mô hình vật lý khi thiết kế. Nguyên tắc đi từ chung đến riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hoá. Thực tế khẳng định rằng để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải hiểu các mặt chung trước khi xem xét chi tiết. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc này là hiển nhiên. Tuy nhiên những công cụ đầu tiên được sử dụng để phát triển ứng dụng tin học cho phép tiến hành mô hình hoá một hệ thống bằng các khía cạnh chi tiết hơn. Nhiệm vụ lúc đó sẽ khó khăn hơn. Nhiệm vụ phát triển cũng sẽ đơn giản hơn bằng cách ứng dụng nguyên tắc 3, có nghĩa là đi từ vật lý sang lôgíc khi phân tích và đi từ lôgíc sang mô hình vật lý khi thiết kế. Như đã nói phân tích bắt đầu từ thu thập dữ liệu về HTTT đang tồn tại và về khung cảnh của nó. Nguồn dữ liệu chính là những người sử dụng, các tài liệu và quan sát. Cả ba nguồn này cung cấp chủ yếu sự mô tả mô hình vật lý ngoài của hệ thống. Tuy nhiên vấn đề sẽ khác đi khi ta tiến hành thiết kế hệ thống mới. Trong thực tế việc xây dựng trước hết rằng: “ Hệ thống phải kiểm tra tư cách của khách hàng” trước khi xem xét cụ thể nên để “ Khách hàng đưa thẻ của mình vào cửa đọc thẻ và nhập mã hiệu cá nhân vào máy” hay là để “ Khách hàng để ngón tay cái và ngón tay trỏ vào máy đọc vân tay số hóa”. 1.3. Các công đoạn của phát triển hệ thống. Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu. Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu. Làm rõ yêu cầu. Đánh giá khả năng thực thi. Chuẩn bị trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu. Giai đoạn 2 : Phân tích chi tiết. Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển một hệ thống mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau : 2.1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết. 2.2. Nghiên môi trường của hệ thống đang tồn tại. 2.3. Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp. 2.4. Đánh giá lại tính khả thi. 2.5.Thay đổi đề xuất của dự án. 2.6. Chuẩn và trình bày báo cáo phân tích chi tiết. Giai đoạn 3: Thiết kế lôgíc Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần lôgíc của một HTTT, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình lôgíc của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu, các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện với các dữ liệu sẽ được nhập vào. Mô hình lôgíc sẽ phải được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế lôgíc bao gồm những công đoạn sau: 3.1. Thiết cơ sở dữ liệu. 3.2. Thiết kế xử lý. 3.3 Thiết kế các luồng dữ liệu vào. 3.4. Chỉnh sửa tài liệu cho mức lôgíc. 3.5. Hợp thức hoá mô hình lôgíc. Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp. Mô hình lôgíc của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình lôgíc. Mỗi một phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết. Tất nhiên người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn dựa trên những mô hình vật lý ngoài được xây dựng chi tiết nhưng chi phí cho việc tạo ra chúng là rất lớn. Để giúp các những người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các mục tiêu đã định ra trước đây, nhóm phân tích viên phải đánh giá các chi phí và lợi ích (hữu hình và vô hình) của mỗi phương án và phải có những khuyến nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ được trình lên những người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức. Sau đây là các công đoạn của giai đoạn này: 4.1. Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức. 4.2. Xây dựng các phương án của giải pháp. 4.3. Đánh giá các phương án của giải pháp. 4.4 . Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài. Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn. Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: Trước hết là một tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; và tiếp đó là tài liệu dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá. Những công đoạn chính của giai đoạn này: 5.1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài. 5.2. Thiết kế chi tiết các giao diện (vào\ra). 5.3. Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá. 5.4. Thiết kế các thủ tục thủ công. 5.5. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài. Giai đoạn 6 : Triển khai kỹ thuật hệ thống. Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tài liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện kỹ thuật hệ thống là như sau: 6.1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật. 6.2. Thiết kế vật lý trong. 6.3. Lập trình. 6.4. Thử nghiệm hệ thông. 6.5. Chuẩn bị tài liệu. Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác. Cài đặt hệ thống công đoạn trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau: 7.1 Lập kế hoạch cài đặt. 7.2 Chuyển đổi. 7.3 Khai thác và bảo trì. 7.4 Đánh giá. Cần phải lưu ý rằng kết quả của qúa trình phân tích và thiết kế bao gồm hai phần lớn: hệ thống thông tin và tài liệu hệ thống. 2. Công cụ thực hiện đề tài. Công cụ được sử dụng để thực hiện đề tài này là: Cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ ACCESS 97, Visual Basic 6 để xử lý dữ liệu (lập trình). 2.1. Ngôn ngữ sử dụng. Ngày nay lập trình với Visual Basic được sử dụng rất nhiều trong các đề án thực hiện trong và ngoài nước. Visual Basic là một công cụ lập trình hướng đối tượng rất mạnh. Điều đó làm cho việc lập trình với Visual Basic dễ dàng hơn. Do bản chất toàn diện của Visual Basic, việc sử dụng và liên hợp với các tính năng của office không có gì khó khăn, bao gồm Word, Excel, PowerPoint và Access. Từng sản phẩm này tác động như một OLE Server xuất khẩu một số tính chất, phương pháp và sự kiện sẵn cho thế giới bên ngoài. Visual Basic có thể sử dụng công năng này. Visual Basic đã phát triển qua rất nhiều phiên bản, Basic là ngôn ngữ lập trình phi cấu trúc. Basic hầu như không được sử dụng trong suốt một thời gian dài vì ngôn ngữ không có cấu trúc chặt chẽ nhưng sau đó được hồi sinh với sự xuất hiện ồ ạt của máy vi tính. Cho đến nay Visual Basic đã ra phiên bản Visual Basic 6. Visual Baisc 6 có rất nhiều tính năng mới so với các phiên bản khác. Các điều khiển mới cho phép ta viết các chương trình ứng dụng kết hợp giao diện, cách xử lý và tính năng của office và trình duyệt Web Internet explorer. Không nhất thiết phải có một biểu tượng (instance) của điểu khiển trên biểu mẫu, VB6 cho phép ta lập trình để thêm điều khiển vào đề án tự động và ta có thể tạo ra các điều khiển ActiveX hiệu chỉnh. Cũng có thể viết các ứng dụng phía máy chủ dùng HTML động nhúng kết quả với các thư viện liên kết động của Internet Information Server. Một vài cải tiến cho phép làm việc với các ứng dụng qua mạng hay qua Internet. Trong thế giới lý tưởng, mọi người sử dụng sẽ có một máy tính với bộ xử lý chạy nhanh nhất, bộ nhớ dồi dào, không gian đĩa không giới hạn, và nối mạng nhanh chóng, thực tế cho thấy rằng với hầu hết mọi ứng dụng, khả năng thi hành thực sự của một ứng dụng sẽ bị ràng buộc bởi một hay nhiều nhân tố. Các ứng dụng ngày càng lớn và tinh vi , lượng bộ nhớ mà ứng dụng cần dùng và tốc độ để chúng thi hành càng trở nên quan trọng hơn. Có thể tối ưu hoá bằng cách làm cho nó trở nên nhỏ hơn, tăng tốc độ tính toán và hiển thị. Trong khi thiết kế và lập trình ứng dụng, có rất nhiều kỹ thuật khác nhau được dùng để tối ưu hoá khả năng hoạt động. Một số kỹ thuật làm cho ứng dụng chạy nhanh hơn; một số khác làm cho ứng dụng nhỏ hơn. Visual Basic chia sẻ hầu hết các tính năng ngôn ngữ với Visual Basic for Application, một trình ứng dụng chứa trong Microsoft office và nhiều ứng dụng khác, đây cũng là cách sử dụng khá phổ biến hiện tại Việt Nam dùng để viết các chương trình thẩm định dự án đầu tư trên nền của Excel. Visual Basic Scripting Edition (còn gọi là VBcript), là ngôn ngữ dùng cho các kịch bản Internet, nó cũng là một tập hợp con của ngôn ngữ Visual Basic. Nếu đã từng làm việc với Visual Basic for application hay VBscript, ta có thể chia sẻ một số đoạn chương trình giữa các ngôn ngữ này. Ngoài ra Visual Basic còn một số ưu điểm cụ thể sau: - Làm cho cơ sở dữ liệu dễ bảo trì hơn. - Khi dùng Visual Basic có thể tạo ra các hàm theo ý mình để tính ra một giá trị theo những công thức hay quy trình phức tạp. - Báo lỗi hay xử lý lỗi theo ý mình: Visual Basic có thể giúp phát hiện lỗi của người dùng, hiện ra những thông báo dễ hiểu (bằng tiếng Việt) và đôi khi có thể tự động sửa lỗi. - Tạo và điều khiển các đối tượng: Dùng Visual Basic có thể điều khiển tất cả các đối tượng trong cơ sở dữ liệu và cả bản thân cơ sở dữ liệu nữa. - Tiến hành các hành động ở mức hệ thống: Với Visual Basic, ta có thể kiểm tra xem một tệp có thể tồn tại trong hệ thống hay không, có thể giao lưu với các ứng dụng khác như Excel thông qua Automation hay Dynamic Data Exchange và có thể dùng các hàm trong Dynamic-link Libraries. - Khi dùng Visual Basic ta có thế thiết kế giao diện của chương trình rất đa dạng, phong phú và thân thiện với người sử dụng vì nó có thể giao lưu với rất nhiều ứng dụng khác. Căn cứ vào những ưu điểm đó của Visual Basic có thể nói việc dùng Visual Basic để xây dựng một ứng dụng tin học trong quản lý là rất thuận tiện do vậy với chương trình phân tích, thẩm định dự án đầu tư em quyết định chọn ngôn ngữ này để viết chương trình. 2.2. Cơ sở dữ liệu dùng trong chương trình. Cơ sở dữ liệu là gì? Cơ sở dữ liệu (database) là nơi ta lưu giữ thông tin. Còn hơn thế, đó là nơi lưu thông tin được tổ chức nhằm một hay nhiều mục đích. Thông tin trong cơ sở dữ liệu được tổ chức theo cách thức cho phép chương trình và trình ứng dụng có thể cung cấp tính năng hữu ích cho người dùng trực tiếp. Tại sao phải dùng cơ sở dữ liệu? Có vô số trình ứng dụng lưu giữ và truy xuất lượng thông tin lớn. Tất nhiên, chương trình VB không nhất thiết phải tham dự vào hoạt động tương tác với cơ sở dữ liệu mới chứng tỏ được công dụng, nhưng những trình ứng dụng vận hành với cơ sở dữ liệu lại cung cấp không ít sức mạnh và tính năng. Đó là bởi cơ sở dữ liệu cho phép chúng ta đọc, nhập, lưu những lượng thông tin có thể truy xuất hoặc thay đổi thêm. Thông tin này có công dụng đa dạng: hiển thị, thao tác, báo cáo, phân tích… Điều cốt yếu là mỗi khi có một lượng thông tin đáng kể cần tổ chức và cất giữ, cơ sở dữ liệu luôn là giải pháp tối ưu. Vị trí và chức năng của CSDL cũng khác nhau: - CSDL đang làm việc nằm chung máy với chương trình – chúng ta muốn tạo hệ thống lập danh mục đĩa CD tại nhà chẳng hạn - CSDL có thể thường trú trên máy phục vụ ở đâu đó và cho phép truy cập qua mạng cục bộ – kho thông tin được chia sẻ cho nhiều người trong công ty chẳng hạn - ở một số tổ chức quốc tế, CSDL có thể tồn tại trên máy phục vụ Web ở đầu kia trái đất, cách xa nhau hàng mấy múi giờ, đáp ứng nhu cầu của những người dùng kết nối với Internet trên khắp thế giới. Cơ sở dữ liệu một chiều và cơ sở dữ liệu quan hệ. CSDL một chiều là một trong những phương pháp lưu trữ dữ liệu trên phương tiện điện tử lâu đời hơn cả. Với CSDL một chiều, đau đầu nhất là cập nhật những tập tin chứa tham chiếu đến vị trí cụ thể trong CSDL. Đầu tiên, quản lý tất cả tham chiếu chéo ở mọi cấu trúc khác nhau trong CSDL một chiều đã đủ khiến cho người dùng chán ngán. Không chỉ có vậy, mỗi khi bổ sung hay xóa bớt thông tin khỏi CSDL lại phải cập nhật từng tham chiếu đến thông tin đó. CSDL quan hệ khắc phục được mọi điều bất tiện ở CSDL một chiều, CSDL quan hệ lưu giữ và hiển thị dữ liệu theo dạng bảng tính, với hàng và cột. Sức mạnh của CSDL quan hệ xuất phát từ khả năng lưu dữ liệu với tỷ lệ trùng nhau thấp nhất, từ khả năng liên hệ dữ liệu thuộc nhiều nguồn khác nhau với nhau. Microsoft Access là một trong những hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến nhất trên thế giới hiện nay (cùng với Microsoft FoxPro/Visual FoxPro và Oracle). Access là một trong những bộ chương trình quan trọng nhất thuộc tổ hợp chương trình Microsoft Office Professional do hãng phần mềm Microsoft Cooperation sản xuất. Thực ra đoạn mã VB không truy cập trực tiếp vào tập tin vật lý của cơ sở dữ liệu mà phải thông qua bộ máy CSDL (Database Engine), là hệ thống chương trình quản lý cách thức chứa và trả về dữ liệu, thông qua bộ máy CSDL mã lệnh VB được thông dịch và thực hiện trên CSDL, rồi trả kết quả về cho chương trình VB. Như đã giới thiệu, CSDL (ở đây là Access97) gồm nhiều bảng chứa thông tin. CSDL lưu giữ thông tin quan trọng được sắp xếp gọn gàng. Tuy nhiên, CSDL thực ra chỉ là một tập tin không hơn không kém, chẳng thể nào thao tác được thông tin. Về cơ bản, tập tin .mdb hoàn toàn thụ động. Đây chính là nơi bộ máy CSDL (Database Engine) phát huy tác dụng. Bộ máy này xét xem chúng ta cần truy xuất thông tin gì, rồi vào CSDL và trả về thông tin đó. Cũng chính động cơ là thành phần thao tác thông tin trong CSDL. Khi học lập trình lập trình Access có nghĩa là chúng ta học lập trình Jet - động cơ CSDL của Access. Thực ra thì có nhiều bộ máy CSDL khác nữa, nhưng Jet là bộ máy của riêng VB và Access. Ngoài ra Jet còn hỗ trợ các bộ máy cơ sở dữ liệu khác. Có thể xem Jet là não bộ của hoạt động. Như vậy trong đề tài này sử dụng Jet 3.51 để thao tác với CSDL Access 97 dựa trên mã lệnh của VB gửi đến Jet. chương III Phân tích thiết kế chương trình đánh giá, thẩm định dự án đầu tư Phần này thể hiện sự vận dụng kết hợp giữa kiến thức chuyên ngành về kinh tế đầu tư và tin học đã được được tổng hợp ở phần trên để xây dựng nên chương trình theo yêu cầu đề ra. Trong thực tế các DAĐT là vô cùng đa dạng và phức tạp nên khó có thể đưa ra một mẫu chung để đánh giá cho tất cả các dự án. Trong chuyên đề này trình bày, tính toán các thông tin tối thiểu cần thiết cho việc đánh giá DAĐT trong điều kiện bình thường với cố gắng thâu tóm được một cách tổng quát các phạm trù cơ bản của thu nhập và chi phí. Nó đòi hỏi người đánh giá phải cập nhật và sửa đổi một số thông tin, biểu mẫu tuỳ theo điều kiện cụ thể của việc đánh giá DA. Công việc thiết kế tin học cho chương trình được tiến hành theo trình tự sau: I. phân tích hệ thống. 1. Thu thập thông tin hệ thống Để xây dựng thành công chương trình đánh giá, thẩm định dự án đầu tư, cần thu thập đầy đủ thông tin về hệ thống, việc này có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp người thiết kế nắm bắt được thông tin về các đối tượng liên quan đến chương trình, các thông tin dữ liệu và tiến trình tiến hành thẩm định một dự án đầu tư. 1.1. Các phương pháp thu thập thông tin. Có bốn phương pháp thu thập thông tin được dùng trong phân tích thiết kế: - Phỏng vấn: là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ đối tượng phỏng vấn, phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu, thu được những nội dung cơ bản khái quát về hệ thống mà nội dung đó khó có thể nắm bắt được khi tài liệu quá nhiều. Với quá trình thẩm định dự án đầu tư phương pháp thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn là hết sức cần thiết vì qua đó người thiết kế nắm bắt được quá trình tiến hành công việc cụ thể cuả việc thẩm định dự án đầu tư. Quá trình thẩm định dự án là một quá trình phức tạp, nếu chỉ tìm hiểu thông qua tài liệu liên quan thì người không chuyên nghiệp sẽ không nắm bắt hết các vấn đề của công việc do vậy việc xây dựng chương trình có thể không phản ánh hết và đúng được qui trình thẩm định; điều đó có thể dẫn đến sự sai sót của chương trình và như vậy vô tình sự ứng dụng tin học lại gây khó khăn cho việc thẩm định. - Nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin bằng cách nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư, cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của qui trình đánh giá thẩm định dự án đầu tư, tổng hợp các thông tin trên giấy tờ phản ánh hết những thông tin quan trọng cùng các yếu tố liên quan đến công việc thẩm định dự án. - Sử dụng phiếu điều tra: là phương pháp lấy thông tin từ một khối lượng lớn các đối tượng trên phạm vi địa lý rộng lớn bằng cách sử dụng phiếu điều tra, có thể chọn đối tượng gửi phiếu đíều tra để thu được thông tin cần thiết một cách nhanh nhất. - Quan sát: là phương pháp thu thập thông tin qua quan sát, theo dõi sự hoạt động của tổ chức từ có được những thông tin cần thiết về tổ chức. Trong bốn phương pháp trên phương pháp phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu và quan sát được sử dụng để thu thập thông tin, dữ liệu về quá trình đánh giá thẩm định dự án đầu tư. Việc tìm hiểu về công việc thẩm định dự án đầu tư được xuất phát từ lý thuyết về đầu tư và các dự án cũ đã tồn tại, cùng với những kết quả thu được từ dự án cũ. Các phương pháp này cho phép người phân tích hệ thống thu được các thông tin đầy đủ, xác thực và sinh động nhất. 2. Môi trường của chương trình thẩm định dự án đầu tư 2.1. Môi trường bên ngoài. Quá trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành dựa trên những thông tin về chi phí dự kiến để xây dựng dự án mà chủ đầu tư tiến hành thống kê và lập nên dự toán, cùng với các khoản chi phí là những doanh thu mà dự kiến dự án sẽ thu được khi đi vào vận hành sản xuất. ở đây chỉ quan tâm đến các dự án công nghiệp và xây dựng công nghiệp (là những dự án mà có sản phẩm có thể là hàng hoá hoặc dịch vụ như nhà ở…), điều đó tiện lợi cho việc lượng hoá các thông tin về chi phí và doanh thu của dự án được xây dựng và vận hành trong tương lai. Vì thực chất hoạt động đầu tư có rất nhiều khoản chi và thu mà con người không thể lượng hoá hết được, trong giới hạn nhỏ của chương trình này cũng không thể lường hết được các vấn đề mà những dự án lớn có thể xảy ra. Sau khi xác định được các thông tin đầu vào là các khoản chi phí, khoản thu của dự án việc thẩm định là phải tổng hợp được các thông tin đó theo từng khoản xem chi phí thuộc loại nào dùng để tính cho chỉ tiêu nào để đưa ra được kết luận là dự án đáng giá hay không đáng giá. Nên thực hiện hay dừng lại, cũng tương tự như vậy với các khoản thu của dự án. Như vậy có thể nói môi trường ảnh hưởng đến hoạt động này là rất nhiều như: thị trường giá cả của các loại thiết bị, môi trường lao động ảnh hưởng đến chi phí về lao động của dự án …vv 2.2 Môi trường bên trong. Chương trình Thẩm định dự án đầu tư Chủ đầu tư Chủ đầu tư Cấp thẩm định Cơ quan tài chính Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống Môi trường bên trong của chương trình thẩm định dự án đầu tư chính là hệ thống thông tin được thể hiện qua sơ đồ contextDFD. 3. Mô hình hoá hệ thống . 3.1. Công cụ mô hình hóa. 3.1.1 Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD-Bussines Function Diagram) Sơ đồ chức năng nghiệp vụ mô tả việc phân rã có thứ bậc đơn giản các chức năng của hệ thống trong miền khảo cứu. Sơ đồ chính của BFD là sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống, mỗi chức năng được ghi trong một khung và nếu cần sẽ được bẻ thành các chức năng con, số mức bẻ ra phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống. Sơ đồ BFD được biểu diễn dưới dạng hình cây, tại mỗi nút là một hình chữ nhật thể hiện chức năng hoặc một nhóm chức năng cụ thể. Sơ đồ là công cụ khá hữu hiệu, cho người đọc một bức tranh tổng thể về các chức năng mà hệ thống có thể thực hiện được. Mục đích của sơ đồ BFD là xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích, chỉ ra vị trí miền khảo cứu hệ thống trong toàn bộ hệ thống tổ chức. Sơ đồ luồng thông tin (IFD-Information Flow Diagram) Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau: Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn Tin học hoá Thủ công Thủ công - Xử lý. . - Kho lưu trữ dữ liệu Tài liệu điều khiển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc15.doc
Tài liệu liên quan