Mục lục 1
Lời nói đầu 3
Chương I : HỘI CHỢ TRIỂN LÃM LÀ MỘT HÌNH THỨC XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI QUAN TRỌNG 5
Khái niệm - Phân loại HCTL
1. Khái niệm - Đặc điểm của HCTL
a) Các quan niệm về HCTL
b) Đặc điểm của HCTL
2. Phân loại Hội chợ - Triển lãm 11
a) Căn cứ theo chủ đề
b) Căn cứ theo địa lý
II. Chức năng của HCTL 13
III. Các tổ chức về HCTL 16
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC HCTL CỦA VIỆT NAM
CỦA CÔNG TY VINEXAD VÀ VAI TRÒ CỦA HCTL ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI 39
I. Giới thiệu Công ty Quảng cáo và Hội chợ Thương mại
1. Quá trình ra đời và phát triển 39
2. Chức năng và nhiệm vụ 41
3. Cơ cấu tổ chức (vẽ sơ đồ) 42
II. Hoạt động tổ chức HCTL của Việt Nam và của Cty VINEXAD 48
1. Tổ chức hoạt động HCTL của Việt Nam 48
2. Tổ chức hoạt động HCTL của Cty VINEXAD 49
III. Vai trò của HCTL đối với hoạt động xúc tiến thương mại 57
1. Vai trò của HCTL đối với giới thiệu sản phẩm, gắn sản phẩm với lưu thông 57
2. Tạo môi trường giữa người sản xuất với các thương nhân góp phần nâng cao qui cách, chất lượng sản phẩm. 58
3. Giúp các doanh nghiệp có thêm thông tin để nâng cao hiệu quả kinh doanh 58
4. Gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài 59
5. Giúp cho người tiêu dùng hiểu biết về giá trị sử dụng của sản phẩm, nâng cao doanh số bán hàng 59
Ghi chú : Trước năm 1986, 1986 - 1990, 1991 đến nay.
Chương III : CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HCTL
1. Chiến lưc của Cty VINEXAD trong công tác tổ chức HCTL và đào tạo cán bộ nghiệp vụ năm 2000 - 2005 60
2. Hoàn thiện công tác tổ chức HCTL ở trong nước 66
3. Hoàn thiện công tác tổ chức HCTL ở nước ngoài 75
4. Xây dựng Trung tâm HCTL Quốc tế 79
2. Gắn công tác tổ chức HCTL của Việt Nam với các tổ chức HCTL Quốc tế 80
Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước về HCTL
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của hội chợ triển lãm đối với hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo ra một cơ cấu sôi nổi (năng động) cho việc tổ chức các Triển lãm Thương mại Quốc tế và cung cấp các dịch vụ triển lãm hoàn thiện.
3. Địa điểm :
SIEC đặt tại trung tâm thành phố. Có thể đến đó bằng máy bay hoặc tàu hoả. Thời gian đến SIEC bằng:
+ 45 phút đi ô tô từ sân bay quốc tế Hồng Giao.
+ 10 phút đi ô tô từ ga lửa Thượng Hải.
1999 International Exhibition in Shanghai
DATES
EVENTS
VENUE
March 6 - 9
IAC’ 99
International Conference & Exposition on Measurement, Automation and Control Technology
SEC
March 6 - 9
Sensor China’ 99
SEC
April 19 - 22
HOTELEX SHANGHAI’99
Shanghaimart
April 19 - 22
SPORTS, FITNESS & LEISURE’99
Shanghaimart
April 17 - 30
NEPCON SHANGHAI’99
INTEX
April 29 - May 2
CHINA CYCLE’99
SEC
May 5 - 7
Shanghai International Investment Fair
Shanghaimart
May 5 - 8
China international Art & Design Expo
SEC
May 12 - 16
’99 Shanghai Int’l Fashion Culture Festival - Shanghai International Fashion Expo’99
SEC
June 15 - 19
AUTO SHANGHAI’99
INTEX,SEC
June 28 - July1
CHINA ELECOMM’99
INTEX
June 29 - July2
PACKAGING CHINA
Shanghaimart
July 6 - 9
International Pump, Valve and Piping System Exhibition’99
INTEX
Sept. 6 - 10
SHANGHAITEX’99
INTEX,SEC
Shanghaimart
Sept. 15 - 19
The 3rd
International Exhibition on Gems & Jades and Processing Equipment
Shanghai No.1
Department Store
Sept. 21 - 24
BUIDING SHANGHAI’99
SEC
Oct. 19 - 22
DRINGTEC CHINA’99
SEC
Oct. 19 - 22
MEDITEC CHINA’99
SEC
Nov.
Shanghai International Furniture Saloon
SEC
Nov.8 - 11
China International Water Industry Exhibition’99
SEC
Nov. 8 - 11
EPEC’99
International Conference & Exhibition on Environment Protection, Recycling & Waste Disposal Technology
SEC
Nov. 16 - 19
Welding Shanghai’99, Boiler Shanghai’99
SEC
Nov. 17 - 20
SF Chna’99,
China Coat’99,
China Powder’99
INTEX
Chương II
Thực trạng hoạt động tổ chức HCTL của Việt Nam
của công ty VINEXAD và vai trò của HCTL
đối với hoạt động xúc tiến thương mại
I. Giới thiệu Công ty Quảng cáo và Hội chợ Thương mại -Vinexad
1. Quá trình hình thành và phát triển :
- VINEXAD ra đời ngày 9/4/1975 theo quyết định số 291/BNT - TCCB của Bộ Ngoại thương Việt Nam. VINEXAD ra đời như 1 dấu hiệu khởi sắc về hoạt động xúc tiến XNK, thương mại, thích nghi với tình hình phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất.
Sau khi có sự hợp nhất giữa Bộ Nội thương và Bộ Ngoại thương, Bộ vật tư thành Bộ Thương mại và du lịch, công ty thành lập lại từ năm 1991. Ngày 30/12/91 theo quyết định số 1436 - TN / TCCB trên cơ sở hợp nhất công ty VINEXAD và công ty ASETCO (Quảng cáo Nội thương). Công ty lâý tên là Công ty Quảng cáo Hội chợ Thương mại Việt Nam - Vietnam National Trade Fair and Advertising Company gọi tắt là VINEXAD (theo tên cũ). Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới sự chỉ đạo của Bộ Thương mại.
- Điểm mốc đánh dấu sự nhảy vọt của Cty VINEXAD là những năm 91 đến nay. Quy mô hoạt động không ngừng mở rộng, bộ máy kinh doanh phát triển nhanh, doanh số tăng nhanh về quảng cáo và hội chợ VINEXAD đẩy mạnh các hình thức như quảng cáo điện tử, tổ chức chương trình truyền hình thương mại, quảng cáo lật, quảng cáo trên pano tấm lớn, quảng cáo báo, đài,...
- Các hoạt động dịch vụ du lịch, bán hàng quảng cáo, bán lẻ vé máy bay,... cũng không ngừng được mở rộng .
- VINEXAD đã thiết lập quan hệ bạn hàng trong và ngoài nước đến hàng vạn và đặc biệt là một số hãng quảng cáo hội chợ lớn trên toàn thế giới.
Bảng 1 : Các khoản nộp ngân sách (đơn vị tính: triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 1995
Năm 1996
Năm 1997
Thuế doanh thu
1.482
2.310
2.250
Thuế lợi tức
250
595
572
Thu trên vốn
68
68
78
Các khoản phải nộp khác
+ BHXH
+ Nộp cho năm trước
300
50
250
142
70
72
140
60
80
Bảng 2 : Các chỉ tiêu kinh tế khác (Đơn vị tính: triệu đồng)
Theo nguồn Hội chợ Triển lãm và Quảng cáo
Chỉ tiêu
Năm 1995
Năm 1996
Năm 1997
Tổng số về KDDV
HCTL
Quảng cáo
Sản phẩm
Kinh doanh DV khác
Lợi nhuận
72000
10200
20700
4100
37000
1210
92100
16000
20500
4500
51100
1410
85600
14500
24500
4500
43000
1270
Bảng 3 : Bảng kê về số lượng quảng cáo do công ty thực hiện:
Chỉ tiêu
ĐVT
1995
1996
1997
- Biển tôn
m2
18.000
22.000
26.300
- Biển tên đơn vị
m2
2.400
2.900
3.600
- Hộp đèn ống
m2
8.000
12.700
16.500
- Đèn màu uốn
m
10.000
14.000
15.000
- Quảng cáo báo
Báo
3
3
3
- Tàu hoả
tầu
5
9
11
- Xe buýt
xe
50
67
75
Bảng 4 : Số lượng HCTL do Cty tổ chức: (đơn vị : cuộc triển lãm)
Theo nguồn của công ty VINEXAD
Tên HCTL
Năm 1995
Năm 1996
Năm 1997
TN
NN
TN
NN
TN
NN
11
5
17
10
25
15
Bảng 5: Thống kê số liệu HCTL EXPO tháng 4 hàng năm
do VINEXAD tổ chức ( theo phụ lục 2):
Stt
Chỉ tiêu
Năm 1995
Năm 1996
Năm 1997
1
Khách tham dự nước ngoài
180
50
150
2
Khách tham dự trong nước
120
140
250
3
Số nước
19
18
20
4
DT trưng bày
300
190
400
5
Giang hàng tiêu chuẩn 9m2
120.000
140.000
100.000
6
Khách tham quan
Bảng 6 : Thống kê về phát triển nhân lực (đơn vị tính: người )
Năm 1975
Năm 1995
Năm 1996
Năm 1997
30
220
200
240
2. Chức năng, nhiệm vụ:
- Theo nghị định số 387/HĐBT ngày 9/11/1990 của HĐBT, theo Quyết định số 310/TM-TCCB ngày 15/12/1992 của Bộ Thương mại. Công ty Quảng cáo và Hội chợ Thương mại tên giao dịch Quốc tế là Vietnam National Trade Fair and Advertising Company - viết tắt là VINEXAD là một doanh nghiệp thành viên thuộc Bộ Thương mại thực hiện việc kinh doanh quảng cáo và Hội chợ Triển lãm Thương mại.
- Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và Ngoại tệ tại Ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch.
- Chức năng :
+ Thông qua hoạt đông kinh doanh quảng cáo, Hội chợ Triển lãm Thương mại góp phần xúc tiến mậu dịch, đẩy mạnh sản xuất, xuất nhập khẩu củng cố và phát triển quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế về khao học kỹ thuật giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài, góp phần tăng thu ngoại tệ cho nhà nước.
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch : kinh doanh quảng cáo, Hội chợ Triển lãm Thương mại, và kinh doanh các dịch vụ về quảng cáo, Hội chợ Triển lãm Thương mại theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
+ Nghiên cứu và tổ chức quảng cáo, Hội chợ Triển lãm Thương mại bằng mọi hình thức như : qua các phương tiện thông tin truyền thông, ấn phẩm theo các hợp đồng giữa công ty và các tổ chức kinh tế ở trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho hợp đồng kinh doanh của công ty.
+ Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khoa học kỹ thuật giữa các tổ chức trong và ngoài nước về quảng cáo và Hội chợ Triển lãm Thương mại.
- Nhiệm vụ :
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh của công ty. Mở rộng và phts triển hợp tác với các tổ chức quốc tế về quảng cáo, Hội chợ Triển lãm Thương mại góp phần hướng dẫn và tạo điều kiện cho việc chuyển giao các quy trình công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Được nhập khẩu những mặt hàng vật tư thiết bị phục vụ cho việc lắp rắ các quảng cáo Hội chợ Triển lãm và được phép xuất khâủ những mặt hàng trên để tạo ta ngoại tệ cho việc nhập khẩu.
+ Thực hiện việc phát hành định kỳ thông tin quảng cáo, Hội chợ Triển lãm Thương mại, các ấn phẩm quảng cáo bằng Pano, hệ thống điện tử và qua kênh truyền hình.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết, nghĩa vụ mà công ty đã tham gia,ký kết với các tổ chức Quốc tế trong và ngoài nước.
+ Tuân thủ pháp luật nhà nước và các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, lao động, xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
+ Quản lý và sự dụng có hiệu quả nguốn vốn của công ty tự tạo nguồn vốn và thực hiện bảo toàn, phát triển vốn sản xuất kinh doanh tự trang trải, bù đắp chi phi, thực hiện các chính sách nộp thuế nhà nước.
+ Quản lý đội ngũ lao động, công nhân viên chức của công ty, thực hiện chính sách đới với người lao động theo qui định và pháp luật của nhà nước ban hành.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty :
- Đứng đầu là giám đốc công ty do Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
- Giám đốc công ty điều tiết mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước.
- Giúp việc giám đốc có một số phó giám đốc công ty và một kế toán trưởng do Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Mỗi phó giám đốc công ty được phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trưóc giám đốc công ty về lĩnh vực công tác được giao.
- Trong số Phó giám đốc có một phó giám đốc để thay mặt giám đốc đìeu hành các hoạt động của công ty khi Giám đốc đi vắng.
- Giám đốc công ty quy định bộ máy cơ cấu tổ chức (các phòng ban, các trung tâm xí nghiệp thành viên ) và nhiêm vụ quyền hạn mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuôc công ty.
* Các đơn vị hiện tại trực thuộc gồm : ( sơ đồ kèm theo)
1) Chi nhánh VINEXAD TP Hồ Chí Minh : là đơn vị đại diện của công ty ở khu vực phía Nam. Mọi hoạt động của chi nhánh thể hiện là hoạt động của công ty về các lĩnh vực quảng cáo HC TM, dịch vụ ... chi nhánh gồm hai Trung tâm trực thuộc là :
+ Trung tâm Hội chợ Thương mại : thường xuyên tổ chức các doanh nghiệp trong và ngoài nước, vận động và mời khách cho những cuộc Hội chợ Triển lãm Thương mại trong nước đặc biệt là cho Hội chợ Thương mại Quốc tế VIETNAM EXPO hàng năm vào tháng 4 của Bộ Thương mại, thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại làm các dịch vụ liên quan đến HCTL như visa, vé máy bay, hàng hoá...
+ Trung tâm Quảng cáo Thương mại : cũng trở thành một địa chỉ đáng tin cậy cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trung tâm cũng triển khai lắp đặt và thực hiện mọi hình thức quảng cáo phía Nam thành công,đạt hiệu quả và chất lượng.
2) Toà soạn tờ thông tin quảng cáo thương mại : Xuất bản định kỳ 1 quý một số giới thiệu các đơn vị doanh nghiệp trong và ngoài nước, duy trì hình thức quảng cáo ấn phẩm phục vụ các hợp đồng xúc tiến thương mại bằng hình ảnh và số liệu. Tờ tin quảng cáo thương mại đã ngày càng đi vào thị trường bởi sự quan tâm và yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
3) Phòng Đối ngoại: chịu trách nhiệm về các hoạt đông liên quan đến khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt giao dịch và quan hệ chặt chẽ đối với các Phòng Thương mại , các Đại sứ quán, thương vụ, của các nước tại Việt Nam và của Việt Nam tại các nước, các khu vực, đưa ra những chiến lược về nhóm khách hàng chủ yếu nhằm tuyên truyền các hoạt động HCTL, quảng cáo và các hoạt đông khác của công ty, thu hút khách hàng và tạo mọi điều kiện để các bộ phận khác tận dụng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoạt động thương mại...
4) Phòng Quản lý Kinh tế : thay mặt cho nhà nước quản lý ngành dọc về tài chính, kế toán giúp hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp để quản lý tiền, của, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước. Phòng phát huy tính chủ động trong việc quản lý các hoạt động của các đơn vị trực thuộc, chủ đạo và hướng dẫn các đơn vị hạch toán, thu chi quyết toán đúng theo quy định của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước.
5)Phòng Hành chính Quản trị : chuyên về các hoạt động hành chính như lưu trữ thư từ công văn vào, ra, vệ sinh, họp hành và lo các cuộc họp và gặp gỡ lớn, ngoài ra còn các hoạt động về bảo vệ sửa chữa nhà cửa, trang thiết bị phục vụ cho các phòng ban. Quản lý và phân bổ, cho thuê các phòng, diện tích đất. Quản lý về sự điều hành xe cộ theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và các hoạt động của các bộ phận. quản lý và phân phối các hoạt động thông tin, in ấn như quản lý, ký các hợp đồng điện thoại, fax, internet, photo copy,...Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Phòng Quản lý Kinh tế về các khoản chi tiêu phục vụ các hoạt động trên.
6) Phòng Tổ chức Cán bộ : giúp Giám đốc lưu giữ hồ sơ tổ chức cán bộ, quản lý lao động, tiền lương, phát hiện và bồi dưỡng đào tạo cán bộ, kiến nghị và cùng kiến nghị đề bạt cán bộ, quản lý và thực hiện các lệnh điều động, huy động lao đông theo quy định tuỳ từng thời gian của các cấp chỉ đạo. Quản lý lực lượng dân quân, bộ đội dự bị, tổ chức và thực hiện các hoạt động thể thao, dân quân, tự vệ.Thống kê và lập danh sách làm các thủ tục về bảo hiểm xã hội. Quản lý và ra quyết định, giúp làm quyết định, các thủ tục về tổ chức cho các đoàn ra và vào nhằm phục vụ các hoạt động của công ty.
7) Phòng Kế hoạch Tư vấn : thành lập theo yêu cầu của các hoạt dộng chuyên môn. Phòng kế hoạch quản lý thực trạng tình hình các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp Giám đốc thống kê theo dõi diễn biến các hoạt động kinh doanh sản xuất của từng đơn vị. Nghiên cứu và phát hiện các định hướng cho sự phát triển và chuyển đổi của công ty. Thực hiện các dự án ban đầu lớn có tính chất định hướng và chuyển hướng các hoạt động của các đơn vị nhằm tạo ra các hình thức hoạt động thích hợp theo từng giai đoạn tạo các thị trường và các khu vực khác trong và ngoài nước.
8) Phòng vé Vietnam Airline : là một đại lý bán vé của hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Chuyên bán vé cho các tuyến bay trong nước và quốc tế theo hoạt động kinh doanh của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Ngoài ra Phòng còn xúc tiến các công việc khác của công ty như in ấn, quảng cáo, thực hiện các biển hộp, tấm lớn, pano, áp phích.
* Sau đây là các Trung tâm, Xí nghiệp trực thuộc, hoạt động theo các ngành nghề mà công ty được phép.
9) Trung tâm Quảng cáo Thương mại : là một đơn vị then chốt thực hiện một trong hai chức năng quan trọng của công ty. Hoạt động quảng cáo ngày càng phát triển và đa dạng về hình thức. Là một hoạt động tích cực trong xúc tiến thương mại, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Hội chợ Triển lãm Thương mại và các hoạt động khác. Trung tâm đã có những hợp tác với Nhật (trước đây) và các tổ chức quảng cáo lớn trong khu vực và trên thế giới. thương mại từ hình thức quảng cáo tấm pano, in ấn, đến nay trung tâm đã có đầy đủ các hình thức quảng cáo từ đơn giản đến phức tạp về kỹ thuật lẫn thiết kế. Trung tâm còn cộng tác với Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam thực hiện nhiều chương trình quảng cáo phục vụ khách hàng trong và ngoài nước đặc biệt là các hãng kinh doanh lớn trên thế giới. đội ngũ cán bộ từng bước được nâng cao trình độ chuyên môn, thiết bị máy móc từng bước được trang bị, trung tâm cũng tổ chức được 1,2 HCTL hàng năm.
10) Trung tâm Hội chợ Thương mại : Là một đơn vị chủ chốt của công ty thực hiện các Hội chợ Triển lãm Thương mại trong nước, ngoài việc góp sức thực hiện Hôi chợ Thương mại Quốc tế tháng 4 hàng năm Trung tâm cũng đã tổ chức nhiều HCTL riêng và có những triển lãm kết hợp với những đơn vị khác cùng ngành. Gần đây Trung tâm đang mở rộng phạm vi hoạt động, tổ chức thực hiện các hội chợ tại các địa phương bước đầu đạt hiệu quả. Những cuộc triển lãm tại nước ngoài Trung tâm cũng mời khách và tổ chức dẫn đoàn tham dự. Là một đơn vị thu hút được nhiều khách tham dự trong nước vào các HCTL. Ngoài HCTL là hoạt động chính Trung tâm cũng thực hiện các hoạt động về hội thảo, phòng trưng bày, làm các dịch vụ visa, ngoài ra cũng in ấn làm các biển quảng cáo tấm lớn khi khách có yêu cầu.
11) Trung tâm Thương mại & Dịch vụ Quảng cáo Hội chợ : Là Trung tâm chuyên làm các dịch vụ phục vụ Hội chợ Triển lãm Thương mại. Gần đây Trung tâm cũng trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, thực hiện HCTL trong và ngoài nước và đã có những thành công bước đầu. Dịch vụ mà Trung tâm thực hiện còn nghèo nàn và chưa có thiết bị hay có cơ sở vật chất ban đầu làm nền tảng. Trung tâm cũng xúc tiến các hình thức hoạt động thương mại như tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, dưới sự chỉ đạo của Bộ, Đại sứ quán và Thương vụ đã mở được phòng trưng bày tại nước ngoài để giới thiệu và trưng bày hàng Việt Nam .
12) Trung tâm Tạo mẫu, In ấn, Thiết kế, In ấn : Ra đời được gần 1 năm hoạt động chuyên về thiết kế tạo mẫu và in ấn. Thực sự đơn vị chỉ có các thiết bị thiết kế đồ hoạ bằng vi tính, ngoài ra có một đội ngũ cán bộ trẻ học các trường chuyên ngành. Xong do hạn chế về cơ sở vật chất do vậy chủ yếu làm dịch vụ, các hoạt động sản xuất kinh doanh không khép kín do đó hiệu quả không cao.
13) Xí nghiệp đèn quảng cáo điện tử : Được thiết lập do nhu cầu thị trường về loại hình quảng cáo này. Hình thức thay đổi màu sắc phong phú và ban đêm thì nó phát huy được hiệu quả tối đa của doanh nghiệp và xã hội nói chung. Xí nghiệp cũng hoạt động kinh doanh các loại thiết bị điện lạnh. Hoạt động các loại hình quảng cáo khác nhau biển hộp, chữ uốn, pano, áp phích trên các chất liệu đa dạng phức tạp.
14) Trung tâm Du lịch và Xúc tiến Thương mại : Là đơn vị hoạt động trong ngành dịch vụ, phục vụ, thường xuyên tổ chức các đoàn du lịch trong và ngoài nước. Là một trong những công ty liên ngành do Tổng cục Du lịch công nhận. Trung tâm được cấp giấy chứng nhận là một đơn vị chuyên nghiệp và có đầy đủ năng lực tổ chức, đón tiếp tàu du lịch đường biển và số lượng tăng hàng năm. Trung tâm có quan hệ hợp tác với các hãng du lịch lớn của Hồng Kông, Trung Quốc, Singapore,...
15) Xí nghiệp Thiết bị Máy Văn phòng : Xí nghiệp ra đời do việc giới thiệu gia phương hướng cho các đơn vị nước ngoài tham dự HCTL tại Việt Nam. Bằng sự vươn lên và học hỏi, xí nghiệp hiện nay chuyển sang kinh doanh các loại thiết bị văn phòng chủ yếu là máy và linh kiện Photo copy các loại. Ngoài ra còn kinh doanh các thiết bị tin học, các thiết bị văn phòng khác.
II. Hoạt động tổ chức HCTL ở Việt Nam của Công ty VINEXAD
1. Tổ chức hoạt động HC TL của Việt Nam :
(trước năm 1986, 1987 - 1990, 1991 đến nay)
1986 trở về trước, nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp tác động trực tiếp đề hoạt động Hội chợ Triển lãm Thương mại của Công ty , Hội chợ Triển lãm Thương mại cũng hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ chủ quản , nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền vận động thuần tuý không mang tính chất thương mại. Việc tổ chức HCTL do Bộ chỉ đạo khi cần nói chung không được quan tâm cũng từ phía các doanh nghiệp.
1987 - 1990 : sau khi xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp, kế hoạch tâp trung, theo tình hình chung, các doanh nghiệp, công ty nhà nước tự tổ chức hoạt động kinh doanh lấy thu bù chi (kinh tế thị trường) thì các hoạt động Hội chợ Triển lãm Thương mại bắt đầu có đất phát triển. Đầu tiên là các công ty nước ngoài chuyên ngành Hội chợ Triển lãm Thương mại vào Việt Nam và cùng phối hợp với các Bộ, ngành, các công ty chuyên ngành trong đó VINEXAD tự hào là một đơn vị đầu tiên được chọn là đối tác thực hiện. Dần dần các đơn vị khác như VCCI,VEFAC, TRAFAC, cả Cần Thơ cũng được các đối tác nước ngoài chọn phối hợp tổ chức. Hội chợ Thương mại Quốc tế tháng 4 hàng năm là một ví dụ điển hình nổi bật về hoạt động tổ chức HC TL tại Việt Nam. Thời gian này các công ty, trung tâm chuyên ngành Hội chợ Triển lãm Thương mại bắt đầu được tập dượt, được hướng dẫn và đào tạo cán bộ. Song hiệu quả chưa cao vì các đối tác nước ngoài nắm phần chủ động và chia lãi theo phần việc được giao. Cái quý giá ở đây là việc học tập, nâng cao nghiệp vụ tổ chức Hội chợ Triển lãm Thương mại không mất tiền, rút ngắn thời gian tạo điều kiện cho các đơn vị tổ chức HC TL trong nước nắm bắt các giai đoạn, các nghiệp vụ và lấy kinh phí ban đầu trang trải các thiết bị, cơ sở vật chất ban đầu tạo đà phát triển. Từ năm 1987 - 1990, mỗi năm chỉ có một vài cuộc HC TL trong nước tại Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đứng đầu về các đối tác nước ngoài vào Việt Nam tổ chức Hội chợ Triển lãm Thương mại phải kể đến công lao của công ty ADSALE Hồng Kông, ABR Singapore các tổ chức xúc tiến thương mại của Pháp, Đức và Trung Quốc.
Từ năm 1991 đến nay: Chia làm 2 giai đoạn từ 1991 đến 1995 là giai đoạn mà chính sách mở cửa của Việt Nam bắt đầu thực hiện, luật dự thảo đầu tư, các chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đã giúp các tổ chức chuyên ngành Hội chợ Triển lãm Thương mại phát triển nhanh. Đồng thời chính sách mới thu hút sự chú ý, quan tâm, đầu tư của nhiều nước, nhiều tập đoàn, nhiều hãng trên thế giới đặc biệt là về : cơ sở hạ tầng, Bưu chính Viễn thông, may mặc, giầy dép, in ấn và các ngành sản xuất hàng tiêu dùng.,... Xuất hiện kéo theo các tổ chức Hội chợ Triển lãm Thương mại bắt đầu ra đời từ 2 - 3 đơn vị, đến lúc này đã có 7 - 8 đơn vị và hàng năm tổ chức hàng trăm cuộc Hội chợ Triển lãm Thương mại. Đặc điểm nổi bật là ở giai đoạn này, các tổ chức HC TL Việt Nam đã tự đứng ra tổ chức các hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp này và đã thành công về mọi phương diện. Thu hút đông đảo các bạn hàng nước ngoài, khách tham dự, tham quan trong nước. Đứng đầu trong các đơn vị tổ chức phải nói đến VINEXAD, sau đó đến VCCI, VEFAC, TRAFAC. Các HC TL lớn tại Việt Nam phải kể đến Hội chợ Thương mại Quốc tế tháng 4 hàng năm, Hội chợ Hàng Công nghiệp hàng năm, Hội chợ Thương mại Quốc tế Tổng hợp, Triển lãm thiết bị y tế, Triển lãm Xây dựng - Giao thông Vận tải, Triển lãm về ôtô... Điểm đáng quan tâm là giai đoạn này các doanh nghiệp tổ chức HC TL đã tích luỹ được nhiều về tiền của nhân lực, thiết bị cơ sở hạ tầng...
Từ 1995 đến nay do bung ra nhiều đơn vị tổ chức Hội chợ Triển lãm Thương mại (khoảng gần 20 đơn vị) và hơn 200 Hội chợ Triển lãm Thương mại hàng năm ở khắp các nơi trong nước, kèm theo sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế khu vực bắt đầu từ Thái Lan là nước nằm gần Việt Nam. Một nguyên nhân khách quan nữa là do hiệu quả đầu tư của các đối tác cũng không cao, chưa kể đến các chính sách đầu tư, các thay đổi và chưa tạo được điều kiện thuận lợi,.... Do vây khách nước ngoài cũng vào tham dự ít dần. Phần cũng vì nhiều Hội chợ Triển lãm chuyên ngành, do vậy lượng khách cũng dãn ra ở từng Hội chợ Triển lãm Thương mại. Nhìn chung cơ sở hạ tầng về Hội chợ Triển lãm Thương mại cũng còn rất yếu và lạc hậu. Các hoạt động dịch vụ còn hạn chế cũng ảnh hưởng đến chất lượng, quy mô và nội dung của từng Hội chợ Triển lãm Thương mại. Chưa kể đến tầm lãnh đạo vĩ mô của các Bộ, ngành, Chính phủ, chưa đủ trình độ để lái và điều khiển các hoạt động Hội chợ Triển lãm Thương mại - một loại hình xúc tiến thương mại hiệu quả nhanh để đưa vào quỹ đạo và phải tính đến lợi ích tổng thể của xã hội và đất nước.
Bảng thống kê các đơn vị tổ chức các triển lãm ( xem phần phụ lục)
2. Tổ chức hoạt đông Hội chợ Triển lãm Thương mại của VINEXAD.
- Giai đoạn trước 1986 : do tình hình chung của đất nước hoạt động Hội chợ Triển lãm Thương mại do công ty VINEXAD đảm nhiệm không phản ánh đúng tác dụng và hệu quả của nó. Hội chợ Triển lãm Thương mại không được mọi doanh nghiệp, người dân quan tâm và biết đến, chỉ phục vụ các mục đích chính trị và tuyên truyền thuần tuý. Bởi vì nó không phát huy công cụ maketing, xúc tiến thương mại, không thúc đẩy được các hoạt động kinh doanh và XNK nhằm đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng. Có thể nói Hội chợ Triển lãm Thương mại ở gia đoạn này bị lu mờ.
- Giai đoạn 87 - 90 : Sau khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường Vinexad cũng được xáo trộn lại do việc sát nhập lại giữa hai công ty theo trình bày trên. Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung cũng tác động mạnh vào hoạt động Hội chợ Triển lãm thương mại, đòi hỏi yêu cầu Vinexad phải tạo ra các hình thức hoạt động mới, thay đổi cách suy nghĩ và làm ăn đảm bảo lấy thu bù chi. Đặc biệt phải làm cho Hội chợ Triển lãm Thương mại phải là một công cụ xúc tiến thương mại đắc lực. Gặp được đối tác quan trọng cùng nghề đó là Adsale Hồng Kông. Vinexad đã được đào tạo trang bị và thực hành qua Hội chợ Triển lãm Thương mại Quốc tế tháng 4 năm 1987. Một hội chợ Triển lãm Thương mại đến nay vẫn để lại cho khách tham dự, khách tham quan công chúng và các nhà tổ chức trong và ngoài nước hình ảnh một ngành thương mại dịch vụ đầy triển vọng.
- Giai đoạn 1991 đến nay : các hoạt động tổ chức Hội chợ Triển lãm Thương mại do Vinexad thực hiện tăng về số lượng, phạm vi, qui mô và chất lượng. Đặc biệt giai đoạn 91 - 95 là đỉnh cao cho các hoạt động hội chợ triển lãm thương mại. Sau thời kỳ trên Vinexad đã chuẩn bị mọi lực lượng để tự tổ chức thành công Hội chợ Triển lãm Thương mại quốc tế tháng 4 hàng năm do Bộ thương mại chủ trì thu hút số lượng lớn các công ty nước ngoài tham dự. Ngoài ra tổ chức triển lãm Ô tô, Triển lãm xây dựng, Triển lãm bưu chính viễn thông cộng tác cùng Adsale 2 năm 1 lần cũng là những triển lãm đáng được quan tâm. Hiệu quả kinh tế cùng chất lượng hoạt động cũng được tăng nhanh thể hiện qua các số liệu phần chương III mục 1. Chính tại giai đoạn này uy tín và tên tuổi của Vinexad được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước biết đến . Nhiều nhà lãnh đạo của VINEXAD đã được ghi vào các danh mục các nhà nổi tiếng trên thế giới . Và chính VINEXAD cũng đã được công nhận là doanh nghiệp chuyên ngành Hội chợ Triển lãm Thương mại hoạt động có kết quả trong khu vực và trên thế giới. Số lượng Hôi chợ triển lãm doVinexad đảm nhiệm thực hiện trong và ngoài nước lên đến trên 50 cuộc trên tổng số 200 cuộc của nhà nước (theo bảng thống kê phần I của chương này).Tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0003.doc