Đề tài Vai trò của nguồn lực tiềm lực và năng lực chủ yếu trong việc giành lợi thế cạnh tranh

- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với tăng trưởng kinh tế là thiếu nguồn vốn trong quá trình phát triển. Có nhiều cách khác nhau để huy động nguồn ngoại tệ nhưng chỉ bằng hoạt động xuất khẩu thì nguồn vốn mới ổn định và thường xuyên bền vững.

- Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ.

- Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với hoạt động sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Thứ nhất: Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu thụ nội địa, trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của nguồn lực tiềm lực và năng lực chủ yếu trong việc giành lợi thế cạnh tranh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thách thức với nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức gay gắt với phát triển nông nghiệp Việt Nam .Điều kiện đó đòi hỏi chúng ta phải biết tận dụng các cơ hội và đối phó với những thách thức để tồn tại và phát triển. 2.1.1.Những cơ hội chủ yếu Thị trường nông sản được mở rộng Việc hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hiệp dịnh thương mại song phương và đa phương , tham gia vào các định chế kinh tế khu vực và quốc tế sẽ tạo những cơ hội thuận lợi để đưa hàng nông sản Việt Nam thâm nhập vào thị trường quốc tế . Quá trình đó đồng thời cũng tạo sức ép thúc đẩy đổi mới quá trình sản xuất , ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ để nông sản Việt Nam được thị trường thế giới chấp nhận . Thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp và nông thôn Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài , đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào phát triển nông nghiệp và nông thôn . Đó là một cơ hội tuyệt vời và nó được lý giải như sau : Việt Nam là nước có tiềm năng và lợi thế phát triển nền nông nghiệp , nhiều hàng nông sản Việt Nam đã xác lập được vị thế trên thị trường quốc tế ; nông nghiệp và nông thôn là khu vực được Nhà nước khuyến khích đầu tư bằng những chính sách ưu đãi ; hội nhập quốc tế thúc đẩy việc cải thiện môi trường đầu tư , tạo nên sự yên tâm cho các nhà đầu tư. Việc các nhà đầu tư rót vốn vào khu vực này là hệ quả tất yếu nếu bản thân chúng ta cố gắng thực sự . Tiếp nhận chuyển giao , phát triển khoa học và công nghệ Hội nhập kinh tế quốc tế , Việt Nam sẽ có cơ hội để khai thác tiềm năng to lớn của nền nông nghiệp nhiệt đới thông qua việc tiếp nhận chuyển giao và phát triển khoa học và công nghệ : thông qua thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài , tham gia nhiều hơn những chương trình về hợp tác hợp tác khoa học công nghệ đa phương và song phương để tiếp nhận công nghệ sản xuất và kỹ năng quản lý tiến tiến ; tăng thêm các nguồn hỗ trợ kỹ thuật , tăng cường năng lực khi gia nhập các định chế kinh tế quốc tế với tư cách nước nghèo và kém phát triển ; có cơ hội tiếp cận và học hỏi công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến qua các trao đổi với chuyên gia , tham dự các khoá đào tạo .Phát triển khoa học công nghệ là một đòi hỏi tất yếu để có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế , do vậy đó cũng là động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta . 2.1.2. Những thách thức lớn : Bên cạnh những cơ hội kể trên , khi hội nhập kinh tế quốc tế , Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức không nhỏ . Xuất phát điểm khi đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của nông nghiệp Việt Nam còn hết sức thấp kém , trong khi đó những ràng buộc của các quan hệ kinh tế song phương và đa phương lại hết sức ngặt nghèo chính là thách thức lớn nhất . Có thể xem xét cụ thể hơn ở một số mặt sau đây : Đất nước ta đã phải trải qua một thời kỳ chiến tranh tàn khốc , ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế đất nước .Do vậy nền nông nghiệp Việt Nam về cơ bản chưa thoát khỏi tình trạng quy mô nhỏ , phân tán và lạc hậu . Tuy nhiên không thể đổ lỗi hoàn toàn do chiến tranh , Nhật Bản là một nước có nguồn tài nguyên nghèo nàn , vậy mà họ đã khắc phục khó khăn , tận dụng lợi thế để phát triển . Chúng ta có một nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú , nền nông nghiệp chưa phát triển phần lớn là do bản thân chúng ta chưa biết cách khai thác thế mạnh của mình , sau đó mới kể đến các yếu tố khách quan . Khả năng tổ chức sản xuất cũng như trình độ khoa học kỹ thuật của chúng ta còn quá yếu kém . Nông nghiệp phát triển chủ yếu theo bề rộng dựa trên khả năng tự nhiên , mức đầu tư khoa học và công nghệ thấp , khả năng cạnh tranh của nông sản tên thị trường còn thấp . Sản phẩm xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là sản phẩm thô , chưa qua chế biến . Chúng ta mở rộng chủng loại hàng hoá trong khi lại không quan tâm đến chuyện đầu tư công nghệ để chế biến nông sản của chúng ta thành những sản phẩm hoàn hảo mang thương hiệu Việt Nam . Do đó mới để xảy ra tình huống hàng của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài với giá rẻ , qua một vài khâu chế biến đơn giản , gắn nhãn mác hàng nước ngoài , quay trở lại Việt Nam với một mức giá tăng vọt . Nông sản Việt Nam mới được biết đến chủ yếu như một thứ nguyên liệu , do đó khi đến tay người tiêu dùng , nó đã trở thành hàng của một nước khác , hàng nông sản của chúng ta càng có chất lượng cao bao nhiêu thì nước chế biến sẽ càng có uy tín bấy nhiêu . Sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam cũng vì thế mà càng trở nên giảm sút so với mặt hàng đã qua chế biến . Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế , hàng rào thuế quan ngày càng giảm và tiến tới loại bỏ . Tuy nhiên , điều đó cũng có nghĩa là chúng ta phải đối chọi với các đối thủ cạnh tranh một cách khốc liệt hơn . Rào cản kỹ thuật là biện pháp thay thế cho thuế quan , song đó lại là một ranh giới mong manh cho những tiêu chuẩn kỹ thuật thực sự và những biện pháp nhằm tạo rào cản khắt khe để bảo hộ cho sản xuất nội địa của một số nước . Trường hợp đạo luật chống phá giá và những qui dịnh về an toàn và vệ sinh thực phẩm của Mỹ là một thí dụ sống động . Do đó trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế , chúng ta cần hết sức thận trọng trước những mánh khoé , thủ đoạn của đối thủ cạnh tranh . Một tiêu chí không thể thiếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là phải có một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh , nhất quán và ổn định . ĐiềuTuy nhiên nước ta vẫn chưa đạt được tiêu chuẩn này . Cơ sở hạ tầng , dịch vụ , hệ thống pháp lý còn nhiều bất cập . Đó cũng là nguyên nhân khiến một số nhà đầu tư nước ngoài ái ngại khi bỏ vốn đầu tư vào thị trường Việt Nam nói chung , thị trường nông sản Việt Nam nói riêng . Ngoài ra hệ thống Pháp luật của Việt Nam còn có những điểm chồng chéo giữa các ngành Luật , do đó bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật . Ngoài ra , cơ sở hạ tầng của chúng ta còn chưa tốt , do đó dẫn tới tình trạng năng suất lao động thấp . Các dịch vụ hỗ trợ còn ít , do đó người nông dân gặp rất nhiều khó khăn trong khâu sản xuất cũng như tiêu thụ . Thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta rừng vàng , biển bạc , song như thế không có nghĩa là chúng ta hoàn toàn được thiên nhiên ưu đãi . Thiên tai xảy ra thường xuyên gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp , xói mòn thoái hoá đất canh tác . Môi trường bị ô nhiễm nặng nề , cộng thêm nạn phá rừng , đốt nương làm rẫy đã làm cạn kiệt tài nguyên rừng . Những hiện tượng tự nhiên khắc nghiệt ấy thường xuyên xảy ra khiến mùa màng mất ổn định , chất lượng nông sản chưa đạt được những chỉ tiêu đặt ra trong tiến trình hội nhập . 2.2.Thực trạng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam Trước hết , ta hãy nhìn vào những kết quả khả quan của nông sản Việt Nam . Trong quá trình đổi mới về kinh tế , nông nghiệp là lĩnh vực đạt được nhiều thành tựu hết sức to lớn . Sản xuất nông nghiệp đã liên tục trong nhiều năm đạt mức tăng trưởng trên 4,5% / năm . Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đều có những tiến bộ , trong đó phải kể đến sản xuất lương thực , chăn nuôi , rau quả và cây công nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ . Song song với việc đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trường trong nước , xuất khẩu nông sản cũng tăng nhanh cả về sản lượng và kim ngạch . Tỷ trọng hàng nông lâm sản xuất khẩu chiếm khoảng 30 – 35% khối lượng hàng nông sản thực phẩm làm ra , trong đó lúa gạo chiếm khoảng 20% , cà phê chiếm khoảng 95% , cao su : 85% , hạt điều : 90% , chè : 80% , hạt tiêu : 95% …Một số nông sản Việt Nam như gạo , cà phê , hạt điều , hạt tiêu đã khẳng định được vị thế trên thị trường thế giới . Thị trường tiêu thụ nông sản đã được mở rộng , ngoài các khu vực tiêu thụ truyền thống nông sản của Việt Nam như Trung Quốc , ASEAN , Nga và các snước Đông Âu , nông sản Việt Nam cũng đã bước đầu thâm nhập thị trường Trung Đông , EU , Mỹ và Châu Phi . Tuy chưa chiếm được thị phần cao ở các thị trường mới nhưng thâm nhập được vào những thị trường mới này cũng đã được xem như thành công của nền xuất khẩu nông sản Việt Nam . Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn không ít những vấn đề cần phải điều chỉnh để xây dựng và bảo vệ vị thế của chúng ta trên trường quốc tế . Trong sự phát triển mạnh mẽ của xuất khẩu nông sản , đang nổi lên một vấn đề là sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế còn thấp kém , do vậy , hiệu quả xuất khẩu chưa cao , chưa tạo được thế đứng vững chắc trên thị trường . Sau đây xin trích dẫn bảng số liệu và khái quát khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam : Mặt hàng ĐVT 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Gạo 1.000T 1.988 3.003 3.575 3.730 4.508 3.476 3.729 3.241 Cà phê 1.000T 248 284 392 382 482 733 931 711 Hạt tiêu 1.000T 17,9 25,3 24,7 15,1 34,8 37,0 57,0 77,0 Hạt điều 1.000T 19,8 16,5 33,3 25,7 18,4 34,2 43,7 62,8 Cao su 1.000T 138,1 194,5 194,2 191,0 263,0 273,4 308,1 444,0 Rau quả Tr.USD 56,1 90,0 71,0 53,0 106,5 213,1 330,0 200,0 Chè 1.000T 18,8 20,8 32,9 33,0 36,0 55,6 68,2 75,0 Lạc 1.000T 11,5 127,0 86,0 87,0 56,0 76,1 78,2 107,0 Gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu được coi là có sức cạnh tranh cao . Trước đây , hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu trên dưới 1 triệu tấn lương thực , đến nay đã vươn lên hàng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo . Tuy nhiên , trên thị trường thế giới , gạo Việt Nam lại yếu thế cạnh tranh về phẩm chất theo yêu cầu của thị trường và giá cả . Gạo xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là gạo tẻ thường , trong một vài năm gần đây đã bắt đầu chú ý sản xuất và xuất khẩu gạo phẩm chất cao và gạo đặc sản nhưng số lượng chưa nhiều . Về giá cả , giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn giá gạo cùng loại của Thái Lan từ 10 đến 20 USD / tấn . Giá gạo 5% tấm (FOB) của Thái Lan là 195 USD / tấn , của Việt Nam là 181 USD / tấn ; gạo 10% tấm là 192 USD và 172 USD ; gạo 15% tấm là 188 USD và 165 USD ; gạo 25% tấm là 175 USD và 160 USD . Cà phê cũng là mặt hàng được xếp vào nhóm hàng có sức cạnh tranh cao . Sản lượng cà phê xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh song kim ngạch xuất khẩu lại không tăng tỉ lệ thuận với sản lượng . Có 3 nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này . Thứ nhất , trên thị trường cà phê thế giới ,cung lớn hơn cầu làm cho giá xuất khẩu giảm đáng kể . Thứ hai , trong biến động giá cả , cả hai loại cà phê là arabica và robusta đều bị giảm giá , nhưng giá cà phê robustagiamr nhanh hơn giá cà phê arabica , trong khi đó Việt Nam lại chủ yếu trồng cà phê robusta – loại cà phê dễ trồng , cho năng suất cao nhưng chất lượng thấp và do đó giá thấp hơn . Và cuối cùng là do Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê hạt và xuất khẩu trung gian nên giá cà phê rẻ và lại thêm khoản chi phí trung gian . Cao su và chè là hai mặt hàng được xếp vào nhóm hàng có khả năng cạnh tranh trung bình do có lợi về chi phí lao động thấp . Nhưng điểm yếu trong cạnh tranh của hai mặt hàng này là năng suất và chất lượng còn thấp . Có thể nhận thấy rõ điều đó qua những số liêu cụ thể : năng suất cao su Việt Nam đạt 545 kg / ha , trong khi của Indonesia là 743 kg , Thái Lan là 1.479 kg ,năng suất trung bình của thế giới là 910 kg ; năng suất chè của Việt Nam là 935 kg / ha , của Indonesia là 1.386 kg , Malaysia là trên 2.000 kg , giá chè xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn giá chè thị trường thế giới từ 600 USD / tấn đến 1.000 USD / tấn . Trái cây là một trong những mặt hàng nông sản có triển vọng mở rộng xuất khẩu . Tuy nhiên hiện nay , trái cây Việt Nam vẫn chưa hấp dẫn người tiêu dùng nước ngoài , thậm chí ngay trên thị trường nội địa việc tiêu thụ cũng gặp nhiều khó khăn . Năm 2002 mới xuất khẩu khoảng 100.000 tấn cả bằng chính ngạch và tiểu ngạch . Nhìn chung so với các nước trong khu vực , sức cạnh tranh của trái cây Việt Nam còn thua kém cả về chất lượng và giá thành . Về mặt chất lượng , sự phát triển của trái cây Việt Nam vẫn mang nặng tính tự nhiên , sử dụng nhiều giống cũ , chất lượng và năng suất thấp , mức độ ứng dụng khoa học công nghệ chưa nhiều và chưa rộng rãi . Đó là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng xuất khẩu trái cây Việt Nam . Chẳng hạn trong khi Thái Lan xuất khẩu được 3,5% triệu tấn chuối , thì Việt Nam chỉ xuất được 0,8% trong tổng sản lượng 1,32 triệu tấn . Giá thành sản xuất trái cây Việt Nam cũng cao hơn nhiều nước trong khu vực : so với Thái Lan , giá thành cam Việt Nam cao hơn 4 lần , xoài cao hơn gấp 5 lần và cà chua cao gấp đôi . Cũng có thể thấy tình trạng tương tự nếu xem xét với những loại nông sản xuất khẩu khác , như cao su , chè , hồ tiêu , hạt điều . Qua một số nét khái quát về tình hình nêu trên có thể thấy , xuất khẩu nông sản Việt Nam đã có những bước phát triển khá mạnh mẽ ,nhưng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế còn thấp kém . Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải có biện pháp hữu hiệu để khắc phục những yếu kém để không bị mất chỗ đứng trên thị trường quốc tế . Chúng ta sẽ nghiên cứu một số giải pháp ở mục sau . 3.Một số giải pháp 3.1.Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu Chiến lược phát triển nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường phải xuất phát từ nhu cầu cụ thể của thị trường , bảo đảm khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường về chủng loại , số lượng , chất lượng thời gian và chi phí . Trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp phải coi trọng công tác dự báo nhu cầu trung hạn và dài hạn theo từng loại nông sản và theo từng khu vực thị trường để vừa có cơ sở định hướng phát triển sản xuất , vừa có chính sách thích ứng bảo đảm khả năng thâm nhập thị trường và củng cố vị thế của hàng hoá trên từng thị trường cụ thể. Đây là khâu mà hiện tại chúng ta còn làm rất kém , một phần do ảnh hưởng của chế độ bao cấp . Song chúng ta sẽ phải dần dần thay đổi nhận thức về nhu cầu của thị trường nông sản . Thay vì đem bán những mặt hàng mà chúng ta có , chúng ta phải biết thế giới đang cần gì , đòi hỏi của họ về chất lượng cũng như giá cả như thế nào ? Chiến lược phát triển nông nghiệp phải hướng tới hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung nhằm tạo điều kiện đầu tư ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ , nâng cao chất lượng và giá trị nông sản hàng hoá . Cần khắc phục tình trạng sản xuất manh mún , thiếu tính tổ chức và định hướng .Chiến lược phát triển nông nghiệp được hoạch định có cơ sở khoa học phải được sử dụng như một trong những công cụ trọng yếu để Nhà nước định hướng đầu tư phát triển và xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy các nhà sản xuất đầu tư theo định hướng đó . 3.2.Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ Trình độ khoa học và công nghệ , khả năng tiếp cận công nghệ và đổi mới công nghệ , chi phí cho nghiên cứu và triển khai , số lượng các bản quyền sáng chế , phát ninh , đầu tư về kiểu dáng sản phẩm …là những yếu tố quyết định về chất lượng và tính năng của sản phẩm . Năm 1999 – 2000 , Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cùng các chuyên gia của uỷ ban hợp tác quốc tế của Nhật (JICA) đã xác định 6 yếu tố cản trở qua trình đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam . Đa số công nghệ đang được sử dụng ở Việt Nam đều lạc hậu nhiều thế hệ so với trình độ tiên tiến thế giới , do đó hạn chế đáng kể khả năng sản xuất những sản phẩm , dịch vụ có tính năng ưu việt và chất lượng cao . Để khoa học và công nghệ góp phần tích cực vào phát triển nền nông nghiệp hàng hoá , trong những năm trước mắt cần chú trọng tập rtung nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp , kkhai thác lợi thế của từng vùng sinh thái vừa đảm bảo phát triển bền vững , vừa nâng cao năng suất , chất lượng , giảm giá thành , nâng cao sức cạnh tranh của nông sản , tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích . Với từng vùng , từng loại cây trồng vật nuôi, cần chú ý đổi mới công nghệ ở những khoa học và công nghệâu trước , trong và sau sản xuất theo hướng hiện đại . Đẩy mạnh việc phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp bằng việc thay thế các giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và chất lượng , thấp không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế . Cùng với việc ứng dụng kỹ thuật canh tác và những giống cây trồng , vật nuôi mới , cần hết sức coi trọng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào khoa học và công nghệ sau thu hoạch – khâu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giảm tổn thất , nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu của người tiêu dùng . Ngoài việc hiện đại hoá kỹ thuật phơi sấy , cần chú trọng nghiên cứu các phương pháp bảo quản rau , hoa , quả , thịt , sữa và các loại nông sản thực phẩm khác nhằm đư đến người tiêu dùng những nông sản tươi sống hấp dẫn cảm quan bằng màu sắc , hương vị và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm . 3.3.Phát triển công nghiệp chế biến nông sản Phát triển công nghiệp chế biến là cách thức nâng cao giá trị gia tăng của nông sản và thu hẹp tình trongạng xuất khẩu sản phẩm thô. Việc phát triển công nghiệp chế biến còn tạo nên thị trường nội địa to lớn và ổn định cho sản xuất nông nghiệp .Hiện nay công nghiệp chế biến nông sản của Việt Nam còn nhỏ bé , công nghệ lạc hậu , tỉ trọng nông sản chế biến trong tổng sản lượng sản xuất còn thấp (chè :55% ; rau quả : 5%; thịt : 1%) Để phát triển mạnh công nghiệp chế biến , cần giải quyết nhiều vấn đề , trong đó chủ yếu là : Quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn theo định hướng xuất khẩu .. Từ đó tạp trung đầu tư thâm canh và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới để đáp ứng tốt yêu cầu chế biến xuất khẩu . Tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu . Có những chính sách ưu đãi kích thích sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu . Thực hiện song song 2 hướng : đầu tư đổi mới hiện đại hoá thiết bị công nghệ của doanh nghiệp chế biến nông sản hiện có , đầu tư xây dựng các doanh nghiệp chế biến mới với trình độ công nghệ hiên đại . Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất nguyên liệu và chủ thể chế biến nguyên liệu nông sản . Bất kì doanh nghiệp nào cũng phải hoạt động trong mối “quan hệ ngang” với các doanh nghiệp , “đầu ra ” của doanh nghiệp này là “đầu vào ” của doanh nghiệp kia và ngược lại , do đó để nâng cao khả năng cạnh tranh của bản thân mình thì một điều kiện không thể thiếu được là khả năng hợp tác với các doanh nghiệp hữu quan. 3.4.Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu Trợ giúp nâng cao năng lực thị trường cho các chủ thể sản xuất nông sản . Năng lực thị trường của những người sản xuất hàng hoá ở nông thôn hiện nay còn yếu , do vậy , họ dễ bị thị trường điều tiết một cách tự phát , dễ bị thua thiệt trong các quan hệ thị trường . Bên cạnh khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả , một tiêu chuẩn không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao là biết cách tiếp thị , chủ động xông ra thị trường , tham gia các hoạt động thương mại ,tiến hành đàm phán , ký hợp đồng có lợi nhất. Nhiều doanh nghiệp nước ta mới đi ra thị trường thế giới vận hành theo cơ chế thị trường nên còn bỡ ngỡ với các hoạt động tiếp thị , xúc tiến thương mại . Hơn thế nữa các doanh nghiệp Việt Nam nói chung thuộc loại nhỏ và vừa , khả năng tài chính có hạn nên càng lúng túng bị động . Hiểu rõ tình hình đó , Chính phủ đã lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu để giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động này . Các địa phương cũng cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp . Trợ giúp các chủ thể sản xuất nông sản xây dựng thương hiệu hàng hoá , trước hết với những cây , con đặc sản ở từng vùng Tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế tham gia trực tiếp vào việc tìm kiếm thị trường , khách hàng và tổ chức sự phối hợp hành động giữa các chủ thể ấy trên cùng một thị trường và cùng một loại hàng hoá . Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nông sản : tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước ; quảng bá hàng hoá và doanh nghiệp sản xuất hàng hoá ; tiến tới thành lập các trung tâm giao dịch nông sản ở các vùng sản xuất hàng hoá tập trung … 3.5.Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản Phối hợp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ để tạo ra những giống cây trồng và vật nuôi có khả năng cạnh tranh cao Phối hợp xây dựng hệ thống dịch vụ kiểm dịch động thực vật xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông thôn . Phối hợp các chính sách thương mại của các nước trong khu vực trong thực hiện hoạt động xuất khẩu nông sản . Hình thành các Hiệp hội theo ngành hàng để phối hợp hành động trên thị trường quốc tế . Từ khi mở cửa ở nước ta luôn có tình trạng “tranh mua tranh bán” đưa tới chỗ giảm thiểu khả năng cạnh tranh của ta . Hơn lúc nào hết cần phát huy tác dụng của các Hiệp hội ngành hàng , tạo thành sự hiệp đồng chặt chẽ khi đi ra thị trường thế giới . Lời kết Qua bài tiểu luận nhỏ của mình , em không mong gì hơn ngoài việc góp một phần ý kiến cho sự phát triển của nông sản Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế . Thực tế cho thấy sức cạnh tranh của mặt hàng nông sản Việt Nam còn rất yếu để có thể vững bước trong xu thế toàn cầu hoá . Theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ , hiện nay các cơ quan hữu quan đang khẩn trương tiến hành công trình nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nước ta . Tuy nhiên , do hàng hoá và loại hình dịch vụ rất đa dạng ,có nghìn vạn loại nên không một ai có thể thay thế các doanh nghiệp làm việc này . Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần mổ xẻ , phân tích từng khâu trong quy trình sản xuất và tiêu thụ để phát hiện ra những mặt yếu kém , từ đó áp dụng những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng hạ giá thành . Việc này nhất thiết cần được tiến hành trong sự so sánh với những sản phẩm và loại hình dịch vụ cùng loại của nước khác , chí ít cũng là các nước trong khu vực và những nước cạnh tranh chủ yếu với nước ta. Ngoài ra , trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay , Chính phủ và các cấp các ngành cần phải điều chỉnh chính sách , có chế độ ưu tiên , ưu đãi đối với hoạt động đầu tư nước ngoài , cũng như tạo sân chơi bình đẳng và ổn định về mặt pháp lý để thu hút đầu tư nước ngoài vào hàng hoá xuất khẩu nói chung và đầu tư vào khai thác và chế biến nông sản nói riêng , giúp cho sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam ngày càng được nâng cao . Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam chính là chìa khoá vàng để Việt Nam có thể xây dựng và giữ vững vị thế của mình trong hội nhập . Và một phần trách nhiệm rất lớn thuộc về chúng ta , những nhà kinh tế trong tương lai . Bài tiểu luận của em đến đây xin phép được kết thúc . Bài viết của em còn nhiều thiếu sót , em rất mong các thầy , cô góp ý cho em để em có được một cái nhìn toàn diện hơn . Em xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu sử dụng Trong bài tiểu luận của mình , em có sử dụng những tài liệu sau : Quản lý chiến lược NXB Khoa học – Kỹ thuật Chủ biên : Phạm Lan Anh. Quản trị chiến lược trong nền kinh tế toàn cầu NXB Khoa học – Kỹ thuật Chủ biên : Phạm Thị Thu Phương. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá - vấn đề và giải pháp . NXB Chính trị Quốc gia Bộ ngoại giao – Vụ hợp tác kinh tế đa phương Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế . NXB Thống kê. Thời báo Kinh tế Việt Nam , 21/7/2003 Thời báo Kinh tế Việt Nam , 24/3/2003 Thời báo Kinh tế Việt Nam , 17/8/2003 Mục lục Lời nói đầu 1 Nội dung 2 1.Lý luận chung 2 1.1.Cạnh tranh là gì , ai là đối thủ cạnh tranh? 2 1.2.Vai trò của nguồn lực tiềm lực và năng lực chủ yếu trong việc giành lợi thế cạnh tranh. 3 1.3.Từ lợi thế cạnh tranh đến chiến lược cạnh tranh. 3 2. Thực trạng 4 2.1.Những cơ hội và thách thức với nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . 4 2.2.Thực trạng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam 7 3. Một số giải pháp 9 3.1.Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu 9 3.2.Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ 9 3.3.Phát triển công nghiệp chế biến nông sản 10 3.4.Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu 11 3.5.Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản 11 Lời kết 13 Tài liệu sử dụng 14 Mục lục 15 Lời nói đầu Lúa gạo là lương thực chính liên quan mật thiết đến cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam. Thiếu gạo sinh ra đói kém, đói kém là tác nhân ảnh hưởng đến an ninh chính trị, xã hội rối ren. Nhận thức được vấn đề này Đảng và Chính Phủ rất chú trọng đến ngành lúa gạo coi đó là ngành trọng điểm trong chương trình phát triển kinh tế của nước ta. Sự chú trọng đến lĩnh vực lúa gạo của Chính phủ đã đưa đến một kết quả là: Từ một nước thiếu lương thực, hàng năm phải nhập khẩu trên dưới một triệu tấn, năm 1989 Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lúa gạo lớn trở lại, đứng vào hàng thứ 3, thứ 4, năm1997 vươn lên hàng thứ 2 của những nước xuất khẩu gạo trên thế giới. Có thể nói đây là một bứoc ngoặt trong công cuộc đổi mới nền kinh tế của nước ta. Song, hiện nay trước xu hướng quốc tế hoá, hội nhậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0120.doc
Tài liệu liên quan