Đề tài Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tếquốc tế(thời kỳ1961 - 2003) - Bài học kinh nghiệm và khảnăng vận dụng vào Việt Nam

Trong mỗi giai đoạn, khi xuất hiện những yêu cầu phát triển mới hay có sựthay

đổi vềmôi trường quốc tếthì nội dung chiến lược lại được điều chỉnh linh hoạt và kịp

thời. Thực chất, đó chính là quá trình liên tục điều chỉnh chiến lược CNH, HĐH theo

hướng nâng cao chất lượng, tăng trưởng kinh tếvà tiến tới phát triển kinh tếtri thức.

- Nhà nước Đài Loan đã thực hiện tốt chức năng điều hành thực thi chiến lược CNH,

HĐH bằng các kếhoạch (chủyếu là kếhoạch 4 năm) trong đó có xác định những mục

tiêu kinh tếcụthể; bằng hàng loạt các chính sách nhằm tạo ra sựthay đổi thểchếkinh tế,

từmô hình thểchếnhà nước can thiệp sâu rộng, trực tiếp chuyển dần sang mô hình kết

hợp cảhai yếu tốthịtrường và nhà nước trong điều hành thực thi CNH, HĐH.

- Chính phủ Đài Loan vừa thực hiện chính sách thay thếnhập khẩu song song với chính

sách khuyến khích xuất khẩu; chính sách tài chính, thương mại vừa mang tính hướng nội,

vừa mang tính hướng ngoại nhưng áp dụng với từng lĩnh vực khác nhau. Dựa trên định

hướng mang tính chất nền tảng đó, chính phủ Đài Loan đã ban hành một hệthống các chính

sách đồng bộnhằm huy động tổng hợp các nguồn lực vềvốn, công nghệ, nhân lực cho CNH,

HĐH. Nhờ đó, nhà nước Đài Loan đã tác động thúc đẩy phân bốcác nguồn lực phù hợp với

lợi thếso sánh của Đài Loan và đã đem lại thành công cho CNH, HĐH.

pdf24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tếquốc tế(thời kỳ1961 - 2003) - Bài học kinh nghiệm và khảnăng vận dụng vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động để khai thác lợi thế về lao động giá rẻ, sau đó tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nặng sản xuất các tư liệu sản xuất thay thế nhập khẩu và các ngành công nghiệp có hàm lượng vốn lớn, công nghệ cao. Bước tiếp theo là phát triển mạnh các ngành dịch vụ và các ngành công nghiệp mới nhằm tạo ra một cơ cấu ngành kinh tế năng động, hiệu quả và hướng dần đến giai đoạn phát triển kinh tế tri thức. Về định hướng giải pháp huy động các nguồn lực cho CNH, HĐH: Thị trường nước ngoài cũng được coi là động lực cho sự phát triển. Đài Loan coi trọng các chính sách thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là các nguồn lực về vốn, công nghệ cho đầu tư phát triển. 2.2.1.3. Các chính sách, giải pháp trong CNH, HĐH a. Chính sách tự do hoá kinh tế và ổn định môi trường kinh tế vĩ mô - Cải cách chế độ tỷ giá, thực hiện chính sách thuế ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư tư nhân, nới lỏng kiểm soát xuất nhập khẩu và tiến tới chính sách tự do mậu dịch... - Chú trọng cân bằng ngân sách. - Kiểm soát và ngăn chặn tình trạng lạm phát. b. Chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Về công nghiệp, những năm 1960, phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, quy mô nhỏ và kỹ thuật không đòi hỏi cao, chủ yếu là công nghiệp nhẹ và lắp ráp. Đầu những năm 1970, khuyến khích phát triển công nghiệp có hàm lượng vốn và kỹ thuật cao, đồng thời phát triển một số ngành công nghiệp nặng, công nghiệp hoá chất nhằm sản xuất nguyên liệu, máy móc và thiết bị thay cho nhập khẩu. Từ cuối những năm 1970, chính phủ Đài Loan ưu tiên phát triển các loại hình công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng lớn. - Về khu vực dịch vụ, chính quyền Đài Loan khuyến khích phát triển những ngành dịch vụ phục vụ sản xuất như vận tải, thông tin, dịch vụ tài chính, tiền tệ... - Về nông nghiệp, chính sách của nhà nước tập trung phát triển một số loại sản phẩm cây trồng, vật nuôi có năng suất cao để phục vụ xuất khẩu. c. Chính sách huy động nguồn lực tài chính cho công nghiệp hoá - Đảm bảo cân đối ngân sách nhằm tập trung chi cho công nghiệp hoá 8 - Chính sách khuyến khích đầu tư tư nhân + Chính quyền Đài Loan đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý ổn định. + Nới lỏng các biện pháp kiểm soát nhập khẩu, cho phép các công ty tư nhân được tự do xuất khẩu, miễn và giảm thuế đối với một số sản phẩm xuất khẩu. + Khuyến khích mô hình cơ cấu công nghiệp hai tầng. + Thực hiện những chính sách trợ cấp, chính sách tín dụng lãi suất thấp. Những chính sách ưu đãi và khuyến khích của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư bản tư nhân phát triển. Đến những năm 1980, khu vực tư nhân có hơn 100 tập đoàn doanh nghiệp lớn, hơn 70 vạn doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) với tổng vốn đầu tư là 7,2 tỷ USD, đóng góp 51,5% tổng vốn đầu tư của Đài Loan. Tính đến năm 1982, các DNVVN chiếm 99,5% trong tổng số doanh nghiệp và chiếm 70% số lao động có việc làm, chiếm 55% giá trị tăng thêm và 65% tổng kim ngạch xuất khẩu. - Tăng cường huy động nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống ngân hàng và các trung gian tài chính + Để tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế cho đầu tư phát triển, nhà nước đã thực hiện chính sách lãi suất thực dương. + Tạo điều kiện cho sự ra đời của các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, các công ty đầu tư uỷ thác, các công ty tài chính ngắn hạn... - Chính sách thu hút nguồn vốn nước ngoài Đài Loan cũng chú ý khai thác nguồn vốn từ nước ngoài bao gồm vốn viện trợ, vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhà nước Đài Loan đã không ngừng cải thiện môi trường đầu tư thông qua việc ban hành hệ thống pháp luật đồng bộ; xây dựng các khu chế xuất; có chính sách đảm bảo đặc quyền và ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp có vốn nước ngoài. d. Chính sách phát triển khoa học - công nghệ - Chính sách nhập khẩu công nghệ: Trong những năm 1960, nhà nước khuyến khích nhập khẩu các dây chuyền sản xuất đồng bộ nhằm phát triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, cần ít vốn đầu tư. Những năm 1980, Đài Loan triển khai nhập khẩu các công nghệ cao để phát triển các ngành đòi hỏi vốn và kỹ thuật nhiều hơn. - Để tạo thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua FDI, nhà nước áp dụng chế độ thuế ưu đãi với các công ty nước ngoài đầu tư vào những ngành kỹ thuật cao. - Chú trọng nâng cao năng lực khoa học - công nghệ quốc gia. Trong những năm 1980, ngân sách đầu tư cho khoa học - công nghệ trung bình tăng 20% hàng năm. Nhà nước Đài Loan rất chú trọng khuyến khích tư nhân và có chính sách phối hợp, hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân đầu tư nghiên cứu và triển khai (R&D). - Nhà nước cũng chú trọng phát triển thị trường công nghệ và có chính sách ưu đãi, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. 9 e. Chính sách phát triển nguồn nhân lực - Mở rộng phát triển hệ thống các trường phổ thông, trường dạy nghề và đại học. - Ngoài việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, nhà nước Đài Loan đã có các chính sách thu hút nguồn lực đa dạng xã hội vào xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo. - Khuyến khích sinh viên du học và có những biện pháp thu hút sinh viên về nước. - Mời các chuyên gia nước ngoài làm việc với chế độ lương cao, trao quyền độc lập trong nghiên cứu và xây dựng các chương trình nghiên cứu riêng. Nhìn chung, chính sách phát triển giáo dục - đào tạo đã giúp Đài Loan có mặt bằng dân trí cao. Năm 1982, 21,51% tổng số lao động tốt nghiệp các trường trung cấp và đào tạo nghề; số người tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và sau đại học chiếm 11,12%. f. Chính sách khuyến khích xuất khẩu - Tiến hành cải cách chế độ tỷ giá hối đoái theo hướng thực hiện chế độ một tỷ giá hối đoái thống nhất và hạ giá đồng tiền mới Đài Loan 62%. - Chính phủ nới lỏng kiểm soát nhập khẩu và thực hiện chính sách tự do hoá đối với các đầu vào nhập khẩu cần thiết cho việc sản xuất hàng xuất khẩu. - Chính quyền có chính sách bảo hộ và trợ cấp với nhiều hình thức, thực hiện khen thưởng cho những cơ sở có doanh thu xuất khẩu cao. - Thành lập các khu chế xuất (Cao Hùng, Nam Tử, Đài Trung) nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để thúc đẩy xuất khẩu. Giai đoạn từ 1966 đến 1978, tổng kim ngạch xuất khẩu của ba khu chế xuất là 7 tỷ USD, xuất siêu 1,68 tỷ USD. g. Chính sách xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng Chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, bao gồm hệ thống giao thông vận tải, khu công nghiệp… 2.2.1.4. Kết quả chủ yếu của CNH, HĐH - Kinh tế Đài Loan tăng trưởng bình quân năm trong thập kỷ 1960 là 8,3%; thập kỷ 1970 là 10,2%. Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đài Loan giai đoạn 1960-1982 Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan Statistical Data Book, 2004, p. 5. 10 - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP giảm nhanh, tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ cũng có xu hướng ngày càng tăng. Hình 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế của Đài Loan năm 1983 Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan Statistical Data Book, 2004, p. 53. - Kim ngạch xuất khẩu của Đài Loan tăng bình quân 28,5% giai đoạn 1970 - 1980. Mức xuất siêu của Đài Loan tăng mạnh, năm 1971 chỉ là 216 triệu USD thì năm 1981 đạt hơn 1,4 tỷ USD và đến năm 1983 đạt hơn 4,83 tỷ USD. Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Đài Loan giai đoạn 1960 -1982 Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan Statistical Data Book, 2004, p. 214. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Đài Loan đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng hàng chế tạo. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Đài Loan, năm 1960, tỷ trọng hàng chế tạo xuất khẩu chỉ chiếm 10% thì năm 1970 đã chiếm 76% và năm 1980 chiếm 92%. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế nhưng nền kinh tế Đài Loan vẫn còn một số hạn chế. Đó là: Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao; Trình độ khoa học - công nghệ cho sự phát triển của những ngành công nghệ cao ngang tầm các nước phát triển còn nhiều hạn chế; Đài Loan vẫn còn phụ thuộc nhiều vào công 11 nghệ của nước ngoài; Tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng trong khi Đài Loan chưa thực sự chú ý đến việc phát triển các công nghệ sạch v.v... 2.2.2. Giai đoạn 1983 - 2003 2.2.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội - Đồng nội tệ lên giá, cán cân thương mại rơi vào tình trạng mất cân đối, những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động gặp nhiều khó khăn do sự gia tăng chi phí về tiền công, giá đất và chi phí xây dựng cơ bản khiến giá thành sản phẩm gia tăng và giảm sức cạnh tranh của sản phẩm... - Những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Đài Loan gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các quốc gia phát triển, việc mở rộng thị trường mới gặp nhiều khó khăn. 2.2.2.2. Nhà nước điều chỉnh nội dung chiến lược CNH, HĐH Năm 1983, Đài Loan thực hiện chính sách Tam hoá (tự do hoá, quốc tế hoá và chế độ hoá) nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng; chuyển dần từ nặng về tăng trưởng kinh tế thuần tuý sang phát triển kinh tế - xã hội và phát triển bền vững với sự kết hợp kinh tế - kỹ thuật - xã hội - môi trường; phát triển nền kinh tế tri thức và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 2.2.2.3. Các chính sách, giải pháp trong CNH, HĐH a. Chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế - Về công nghiệp: Từ đầu những năm 1980, chính phủ Đài Loan đề ra mục tiêu hiện đại hoá các ngành công nghiệp truyền thống và tập trung đầu tư cho những ngành công nghiệp có triển vọng gắn với thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại. Đầu những năm 1990, chính phủ Đài Loan định hướng tập trung phát triển 10 ngành công nghiệp mũi nhọn là: Công nghiệp thông tin; Công nghiệp viễn thông; Công nghiệp điện tử tiêu dùng; Công nghiệp chất bán dẫn; Công nghiệp sản xuất thiết bị tự động hóa và cơ khí chính xác; Công nghiệp hàng không và vũ trụ; Công nghiệp vật liệu cao cấp; Công nghiệp chế tạo hóa chất và hóa chất đặc dụng; Công nghiệp bảo vệ sức khỏe; Công nghiệp phòng trừ ô nhiễm nhằm mục tiêu điều chỉnh cơ cấu công nghiệp và cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Bước sang thế kỷ XXI, chính phủ Đài Loan có chiến lược đưa Đài Loan trở thành cường quốc thiết kế mẫu công nghiệp toàn cầu. - Về dịch vụ: Từ giữa những năm 1980, chính phủ Đài Loan chủ trương khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ có tính chất sản xuất chuyên nghiệp và các ngành dịch vụ có tác dụng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Những năm đầu thế kỷ XXI, Đài Loan đề ra mục tiêu tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ công nghệ cao và chú trọng hai nhóm ngành: du lịch và các dịch vụ văn hoá, nghệ thuật. b. Chính sách khuyến khích đầu tư - Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện khuyến khích đầu tư. 12 - Cải cách hệ thống tài chính - ngân hàng với nguyên tắc tăng cường các quy chế an toàn, nguyên tắc thị trường và cơ sở hạ tầng tài chính; v.v... - Ban hành các chính sách ưu đãi về vốn, nhân tài, tạo điều kiện cho các tập đoàn lớn mở rộng quy mô, nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, năng lực cạnh tranh. - Chính sách khuyến khích và hỗ trợ DNVVN Chính sách trợ giúp tài chính: Quỹ bảo lãnh tín dụng được thành lập từ năm 1974 với sự trợ giúp của chính phủ và các ngân hàng lớn; Quỹ phát triển DNVVN được thành lập từ năm 1989 với nguồn vốn khoảng 400 triệu USD...; Phát triển các hệ thống tư vấn cho các DNVVN với vai trò điều phối tổng thể của Cục quản lý DNVVN, bao gồm các lĩnh vực tài chính và tín dụng; quản lý; công nghệ; R&D; quản lý thông tin; v.v... - Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài Chính sách thu hút FDI hướng vào những ngành công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn và hạn chế các dự án FDI đơn thuần nhằm mục đích lợi nhuận và có những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI: + Đảm bảo môi trường kinh doanh tự do, công bằng, bình đẳng. + Thực hiện chính sách tự do hoá tài chính. + Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thành lập các tổ chức hỗ trợ đầu tư, có chính sách đặc biệt ưu đãi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư cho hoạt động R&D. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Đài Loan đầu tư ra nước ngoài. c. Chính sách phát triển khoa học - công nghệ Tập trung đầu tư nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ mới, khai thác triệt để thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại của thế giới hướng đến phát triển nền kinh tế tri thức, Đài Loan đã đề ra kế hoạch phát triển khoa học công nghệ quốc gia với mục tiêu là tăng chi tiêu cho R&D lên 3% GDP, gia tăng số lượng sản phẩm và công nghệ đạt tiêu chuẩn cao nhất của quốc tế. Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu của Đài Loan và của nước ngoài thành lập các trung tâm nghiên cứu tại Đài Loan và có các chính sách đãi ngộ đối với hoạt động khoa học - công nghệ. Bảng 2.2: Chỉ số phát triển khoa học công nghệ Đài Loan (1997 – 2002) Đơn vị 1997 1999 2001 2002 Số cán bộ nghiên cứu (CBNC) người 76.588 87.454 89.118 95.421 Tỷ lệ CBNC/10000 dân Tỷ lệ CBNC/10000 lao động Tỷ lệ chi tiêu cho R&D người người % GDP 35,3 81,2 1,88 39,7 90,4 2,05 39,9 90,7 2,16 42,5 95,7 2,30 Bằng sáng chế được cấp cái 29.356 29.144 53.789 45.022 Trong đó của người Đài Loan 19.551 18.052 32.310 24.846 Giá trị công nghệ mua bán Tr NT$ 34.010 40.228 - 56.507 Nguồn: National Science Council, R.O.C., Indicators of Science and Technology, Republic of China, 2003; Ministry of Economics Affairs, R.O.C., Industrial Statistical Survey Report 2002, Taiwan Statistical Data Book 2004. 13 d. Chính sách phát triển nguồn nhân lực - Hoàn thiện hệ thống luật pháp về giáo dục. - Thực hiện đa dạng hoá các hình thức giáo dục đào tạo và đảm bảo nguồn kinh phí cho phát triển giáo dục. - Chủ trương thiết lập một hệ thống học tập toàn diện lâu dài, khuyến khích các loại hình dịch vụ xã hội tự nguyện và thiết lập môi trường để quốc tế hoá việc học tập. - Tăng cường sử dụng các chuyên gia nước ngoài với chế độ lương cao, trao quyền độc lập trong nghiên cứu và xây dựng các chương trình nghiên cứu riêng. e. Tiếp tục đẩy mạnh tự do hoá và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế - Thực hiện chính sách đẩy mạnh quá trình tự do hoá nhằm chủ động tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế như APEC, OECD, GATT. Tháng 01 năm 2002, Đài Loan chính thức là thành viên của WTO. - Đài Loan cũng tiến hành rà soát, điều chỉnh các chính sách và luật pháp cho phù hợp với nguyên tắc của WTO; lợi dụng các nguyên tắc của WTO để chống lại các biện pháp bảo hộ mậu dịch không công bằng và xử lý các vụ kiện tranh chấp thương mại v.v… f. Chính sách phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng - Cải tạo lại hệ thống giao thông vận tải; xây dựng cảng nhập khẩu dầu khí, khí đốt; xây dựng, tu sửa mạng lưới đường bộ, đường sắt cao tốc vòng quanh Đài Loan; xây dựng mạng lưới viễn thông quốc tế... - Chính sách phát triển khu công nghiệp của Đài Loan đã chuyển từ đầu tư diện rộng sang mục tiêu nâng cao chất lượng, tập trung xây dựng các khu công nghệ cao, đa dạng hoá các loại hình khu công nghiệp đa ngành, chuyên ngành, khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp trẻ mới thành lập. 2.2.2.4. Thành tựu của CNH, HĐH - Về tăng trưởng kinh tế: Hình 2.5: Tăng trưởng kinh tế của Đài Loan giai đoạn (1995 - 2006) Nguồn: Directorate-General of Budget, Accounting and Statistics, Executive Yuan, R.O.C., Statistical Abstract of National Income. 14 Trong thời gian 1995 - 2006, tốc độ tăng năng suất lao động từ khoa học - công nghệ là nhân tố đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế. Bảng 2.3: Nguồn tăng trưởng của Đài Loan giai đoạn (1995 - 2006) 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tốc độ tăng (%) GDP 4.6 5.8 5.8 -2.2 4.7 3.5 6.2 4.1 4.7 Lao động 1.2 1.0 1.1 -1.1 0.8 1.3 2.2 1.6 1.7 NSLĐ 3.4 4.8 4.7 -1.1 3.9 2.2 4.0 2.5 3.0 Phần đóng góp (%) GDP 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 Lao động 26.1 17.1 18.6 50.7 16.9 37.1 35.8 39.3 36.4 NSLĐ 73.9 82.9 81.4 49.3 83.1 62.9 64.2 60.7 63.6 Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan Statistical Data Book, 2007. - Về cơ cấu kinh tế: Khu vực dịch vụ gia tăng nhanh chóng và khu vực nông nghiệp ngày càng được hiện đại hóa. Hình 2.6: Cơ cấu ngành kinh tế của Đài Loan năm 2003 Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan Statistical Data Book, 2004, p. 5. - Về ngoại thương: Kim ngạch xuất khẩu của Đài Loan tăng nhanh. Năm 1998 đạt kim ngạch 112,595 tỷ USD và đến năm 2006 đạt 224,017 tỷ USD. Nhờ tăng nhanh xuất khẩu, Đài Loan đã dần chuyển sang xuất siêu. Giá trị xuất siêu năm 1998 là 7,366 tỷ USD, năm 2002 là 22,072 tỷ USD và năm 2006 đạt 21,319 tỷ USD. 15 Hình 2.7: Kim ngạch xuất khẩu của Đài Loan giai đoạn (1995 - 2006) Nguồn: Ministry of Finance, R.O.C., Monthly Statistics of Exports and Imports, Taiwan Area, R.O.C., Mar. 2007. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, sản phẩm công nghiệp đã chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong tổng cơ cấu hàng xuất khẩu (năm 2003 là 98,5%). Nhiều sản phẩm xuất khẩu của Đài Loan đã vươn lên đứng hàng đầu thế giới về giá trị và thị phần như linh kiện máy vi tính, màn hình LCD, máy tính xách tay... Hình 2.8: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Đài Loan Nguồn: Council for Economic Planning and Development, R.O.C: Taiwan Statistical Data Book, 2004. 16 2.2.3. Nhận xét, đánh giá về vai trò của nhà nước đối với CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế của Đài Loan - Trong mỗi giai đoạn, khi xuất hiện những yêu cầu phát triển mới hay có sự thay đổi về môi trường quốc tế thì nội dung chiến lược lại được điều chỉnh linh hoạt và kịp thời. Thực chất, đó chính là quá trình liên tục điều chỉnh chiến lược CNH, HĐH theo hướng nâng cao chất lượng, tăng trưởng kinh tế và tiến tới phát triển kinh tế tri thức. - Nhà nước Đài Loan đã thực hiện tốt chức năng điều hành thực thi chiến lược CNH, HĐH bằng các kế hoạch (chủ yếu là kế hoạch 4 năm) trong đó có xác định những mục tiêu kinh tế cụ thể; bằng hàng loạt các chính sách nhằm tạo ra sự thay đổi thể chế kinh tế, từ mô hình thể chế nhà nước can thiệp sâu rộng, trực tiếp chuyển dần sang mô hình kết hợp cả hai yếu tố thị trường và nhà nước trong điều hành thực thi CNH, HĐH. - Chính phủ Đài Loan vừa thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu song song với chính sách khuyến khích xuất khẩu; chính sách tài chính, thương mại vừa mang tính hướng nội, vừa mang tính hướng ngoại nhưng áp dụng với từng lĩnh vực khác nhau. Dựa trên định hướng mang tính chất nền tảng đó, chính phủ Đài Loan đã ban hành một hệ thống các chính sách đồng bộ nhằm huy động tổng hợp các nguồn lực về vốn, công nghệ, nhân lực cho CNH, HĐH. Nhờ đó, nhà nước Đài Loan đã tác động thúc đẩy phân bố các nguồn lực phù hợp với lợi thế so sánh của Đài Loan và đã đem lại thành công cho CNH, HĐH. 2.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA ĐÀI LOAN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.3.1. Nhà nước cần chủ động nắm bắt thời cơ và lựa chọn thời điểm thích hợp điều chỉnh chiến lược CNH, HĐH 2.3.2. Nhà nước cần thực hiện vai trò gắn kết quá trình CNH, HĐH với phát triển kinh tế thị trường 2.3.3. Nhà nước cần có chính sách đa dạng hóa các nguồn vốn, mở rộng các công cụ huy động vốn cho CNH, HĐH 2.3.4. Nhà nước phải thực sự coi khoa học - công nghệ là động lực cho sự phát triển và có các chính sách khuyến khích phát triển khoa học - công nghệ, đặc biệt là các ngành công nghệ cao 2.3.5. Nhà nước cần đặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trình độ cao để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH 2.3.6. Nhà nước đóng vai trò quyết định trong phát triển cơ sở hạ tầng 2.3.7. Nhà nước cần có chính sách ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu tác hại của tình trạng ô nhiễm môi trường ngay từ giai đoạn đầu công nghiệp hoá 17 Chương 3 KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở ĐÀI LOAN VÀO NƯỚC TA HIỆN NAY 3.1. KHÁI QUÁT VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở NƯỚC TA TỪ 1986 ĐẾN NAY 3.1.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về CNH, HĐH Luận án đã khái quát chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về CNH, HĐH trên các nội dung: mục tiêu, lộ trình, bước đi và phương thức tiến hành CNH, HĐH. Đồng thời, luận án đã phân tích khái quát nội dung các chính sách của Nhà nước nhằm thúc đẩy CNH, HĐH để làm rõ tác động của Nhà nước vào quá trình CNH, HĐH. 3.1.2. Những kết quả chủ yếu của CNH, HĐH Luận án đã nêu lên những thành tựu chủ yếu của CNH, HĐH trên các phương diện: tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; về ngoại thương… và chỉ ra những mặt hạn chế của nền kinh tế nước ta như: Tăng trưởng kinh tế còn dưới mức tiềm năng, chất lượng tăng trưởng chậm được cải thiện, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế còn thấp; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa gắn với khai thác và phát huy lợi thế so sánh của đất nước; Kết cấu hạ tầng cơ sở còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH v.v... 3.1.3. Nhận xét về vai trò của nhà nước đối với CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta thời gian qua - Về những mặt được Thứ nhất, làm rõ nội dung chiến lược CNH, HĐH ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi: từ quan niệm công nghiệp hoá phát triển thành quan niệm CNH, HĐH và từ quan niệm CNH, HĐH phát triển thành quan niệm CNH, HĐH rút ngắn. Thứ hai, Nhà nước ta cũng thể hiện vai trò quan trọng trong tổ chức và chỉ đạo thực hiện CNH, HĐH. Đồng thời, việc xác định chủ thể của CNH, HĐH không chỉ “độc tôn” là Nhà nước như giai đoạn trước đó mà là tất cả các doanh nghiệp, các thành phần trong nền kinh tế và việc chính thức thừa nhận sự cơ chế thị trường là cơ chế huy động và phân bổ các nguồn lực trong CNH, HĐH thể hiện ở những chính sách như: chính sách tạo khung khổ pháp lý cho phát triển các loại thị trường, cho sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng... nhằm huy động và phân bổ sử dụng các nguồn lực cả trong và ngoài nước cho CNH, HĐH. 18 - Về những mặt hạn chế Thứ nhất, Việt Nam vẫn thiếu một chiến lược CNH, HĐH mang tính tổng thể, đặc biệt là còn thiếu chiến lược phát triển các ngành. Thứ hai, về vai trò chỉ đạo, điều hành của Nhà nước trong CNH, HĐH - Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế - Vai trò quản lý nhà nước về các nguồn lực quốc gia (bao gồm cả tài chính quốc gia, đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước…) còn nhiều yếu kém đã dẫn đến tình trạng lãng phí và thất thoát nhiều. - Về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế - Những bất cập trong chính sách phát triển hạ tầng cơ sở v.v.... Nhìn chung, Nhà nước ta chưa thực sự phát huy được vai trò chủ thể sáng tạo tích cực trong tạo dựng và quản lý nền kinh tế. Nhà nước còn can thiệp quá sâu và quá rộng vào các hoạt động của nền kinh tế, ôm đồm quá nhiều chức năng của thị trường trong khi đó lại chưa tập trung vào việc thực hiện vai trò quản lý vĩ mô. 3.2. MỘT SỐ ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA VIỆT NAM VÀ ĐÀI LOAN KHI THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.2.1. Một số điểm tương đồng 3.2.2. Một số điểm khác biệt Luận án đã khái quát một số điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Đài Loan khi thực hiện CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở cho việc nghiên cứu xem xét vận dụng những kinh nghiệm về vai trò của Nhà nước trong CNH, HĐH ở Đài Loan vào nước ta. 3.3. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA ĐÀI LOAN VÀO NƯỚC TA HIỆN NAY 3.3.1. Lựa chọn mô hình CNH, HĐH rút ngắn gắn với việc phát huy lợi thế so sánh và phát triển kinh tế tri thức Xây dựng mô hình CNH, HĐH rút ngắn gắn với việc khai thác, phát huy lợi thế so sánh và từng bước hướng đến phát triển kinh tế tri thức là yêu cầu mang tính tất yếu để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nền kinh tế phát triển đi trước và tiến lên hiện đại. Về mục tiêu chiến lược: Mục tiêu chiến lược của CNH, HĐH ở Việt Nam là kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Nhà nước cần cụ thể hoá những mục tiêu chủ yếu cần đạt tới như thu nhập bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại (tỷ trọng của các ngành tri thức, tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo tăng nhanh, giảm bớt lao động nông nghiệp và gia tăng tỷ trọng lao động tri thức...). 19 Về lộ trình và phương thức thực hiện - Việt Nam CNH, HĐH theo mô hình rút ngắn, phải kết hợp cả hai quá t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfVai trò của Nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961 - 2003) - bài học kinh ng.pdf
Tài liệu liên quan