Đề tài Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay

1. Đặc điểm :

- Chuyên ngành QTKD tổng hợp là ngành mà người học nó luôn tiếp cận với mọi khía

cạnh cần thiết nhất trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp. Nói như vậy là

chuyên ngành này đào tạo không chuyên sâu, cái gì cũng học nhưng học ở mức độ

“cỡi ngựa xem hoa”.

- Với ngành học này đòi hỏi sinh viên phải có kiến thức xã hội rộng, am hiểu, cập nhật

kịp thời những thông tin kinh tế thị trường và học phải hiểu – hiểu để phân tích nhận

định vấn đề - ra quyết định kịp thời.

2. Mục tiêu đào tạo :

 Chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh cung cấp cho sinh viên kiến thức hiện

đại về quản trị kinh doanh và những bài học kinh nghiệm quản lý của các nhà doanh

nghiệp trong và ngoài nước nhằm giúp họ có những kỹ năng cần thiết và phẩm chất

phù hợp để quản lý doanh nghiệp một cách khoa học và có hiệu quả cao.

 Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc ở các doanh nghiệp, công ty, tổng công

ty, các đơn vị hoạt động trên các lĩnh vực: sản xuất, dịch vụ, xuất nhập khẩu, tài chính,

tiền tệ

pdf27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4376 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho người lao động về các vấn đề trên. 3.3.1.6 Thuyết về sự công bằng : Thuyết công bằng cho rằng con người muốn được đối xử công bằng nhưng khi họ bị rơi vào vào tình trạng được đối xử không công bằng thì họ có xu thế tự thiết lập sự công bằng cho mình. Bao gồm : - Công bằng cá nhân : người lao động có xu hướng so sánh những đóng góp, cống hiến của mình với những đãi ngộ và phần thưởng mà họ nhận được. - Công bằng xã hội : người lao động so sánh đóng góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng của mình với những người khác. Khi so sánh, đánh giá đóng góp, cống hiến với những đãi ngộ và phần thưởng của mình có ba trường hợp xảy ra : - Nếu người lao động cho rằng họ được đối xử không tốt, phần thưởng là không xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra thì họ sẽ bất mãn, và từ đó họ sẽ làm việc không hết khả năng của họ, thậm chí ngừng việc. - Nếu người lao động tin rằng họ được đối xử đúng, phần thưởng và đãi ngộ là tương xứng với công sức mà họ đã bỏ ra thì họ sẽ duy trì mức năng suất như cũ. - Nếu người lao động nhận thức rằng phần thưởng và đãi ngộ là cao hơn so với điều mà họ mong muốn họ sẽ làm việc tích cực hơn, chăm chỉ hơn. Họ có xu hướng giảm giá trị của phần thưởng, không coi trọng phần thưởng, do đó về lâu dài phần thưởng sẽ không còn ý nghĩa với họ. Thuyết công bằng đòi hỏi các nhà quản trị phải quan tâm tới các nhân tố chi phối đến nhận thức của người lao động về sự công bằng và từ đó tác động để tạo cho người lao động có được một nhận thức về sự công bằng. 3.3.2 Những mô hình trong quản trị nguồn nhân lực hiện nay ở Việt Nam : 3.3.2.1 Mô hình thể hiện mối quan hệ của quản trị nguồn nhân lực với môi trường được thể hiện : Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 11 3.3.2.2 Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần chức năng trong mô hình quản trị nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay : Điều kiện áp dụng mô hình quản trị nguồn nhân lực : - Có quan điểm, nhận thức đúng về vai trò của nguồn lực con người. Nguồn nhân lực cần được coi là tài sản quý, cần được đầu tư, phát triển nhằm mang lại sự thỏa mãn cá nhân đồng thời đóng góp nhiều nhất cho tổ chức. - Thiết lập mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, đôi bên cùng có lợi giữa người lao động và chủ doanh nghiệp. - Thường xuyên cập nhật những kiến thức, kỹ năng quản trị cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. - Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn và ý thức tổ chức, kỷ luật trong nhân viên. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 12 4. Quản trị Tài chính : 4.1 Các khái niệm : Quản trị tài chính là quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải thu - khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. 4.2 Các hoạt động trong quản trị tài chính : 4.2.1 Lập dự toán và kế hoạch tài chính : Nhà quản trị tài chính cần hợp tác với các nhà quản trị khác lên kế hoạch và dự toán chi phí cho các tình huống tương lai của doanh nghiệp. 4.2.2 Quyết định đầu tư và tài trợ : Một doanh nghiệp thành công thường tăng doanh thu nhanh chóng do vậy nó đòi hỏi phải đầu tư thêm vào tài sản cố định, thiết bị máy móc và nguồn dự trữ. Nhà quản trị tài chính phải giúp xác định tỷ lệ lượng bán tăng tối ưu, quyết định các loại tài sản có đặc biệt và phương pháp tốt nhất cho đầu tư. 4.2.3 Kiểm soát mọi hoạt động : Nhà quản trị tài chính phải hợp tác với các nhà quản trị khác trong doanh nghiệp bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả. Mọi quyết định kinh doanh đều có liên quan đến vấn đề tài chính, và nó cần phải được tính toán cho đầy đủ. 4.2.4 Quan hệ với thị trường vốn : Nhà quản trị tài chính phải có quan hệ mật thiết với thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Vì mỗi một doanh nghiệp đều góp phần làm ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi thị trường tài chính chung, nơi có thể tìm kiếm được nguồn vốn, nơi mà cổ phiếu của công ty đang được mua bán, và nơi mà các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được các cơ hội đầu tư. 4.3 Quản trị vốn trong doanh nghiệp : 4.3.1 Khái niệm : Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đầu tư mua sắm các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng…. 4.3.2 Phân loại : Vốn kinh doanh được chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động, việc quản trị vốn cố định và vốn lưu động tốt giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Quản trị vốn cố định . - Quản trị vốn lưu động. Nói tóm lại, các nhà quản trị tài chính sẽ ra quyết định về các loại tài sản có của doanh nghiệp, tài trợ các loại tài sản đó như thế nào, doanh nghiệp sẽ quản lý các nguồn tài sản của nó ra sao. Nếu những công việc này được thực hiện một cách tối ưu, giá trị doanh nghiệp có thể đạt lớn nhất, khi đó tài sản của các cổ đông cũng lớn nhất. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 13 II. Tổng quan về ngành quản trị kinh doanh tổng hợp : 1. Đặc điểm : - Chuyên ngành QTKD tổng hợp là ngành mà người học nó luôn tiếp cận với mọi khía cạnh cần thiết nhất trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp. Nói như vậy là chuyên ngành này đào tạo không chuyên sâu, cái gì cũng học nhưng học ở mức độ “cỡi ngựa xem hoa”. - Với ngành học này đòi hỏi sinh viên phải có kiến thức xã hội rộng, am hiểu, cập nhật kịp thời những thông tin kinh tế thị trường và học phải hiểu – hiểu để phân tích nhận định vấn đề - ra quyết định kịp thời. 2. Mục tiêu đào tạo :  Chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh cung cấp cho sinh viên kiến thức hiện đại về quản trị kinh doanh và những bài học kinh nghiệm quản lý của các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm giúp họ có những kỹ năng cần thiết và phẩm chất phù hợp để quản lý doanh nghiệp một cách khoa học và có hiệu quả cao.  Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc ở các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty, các đơn vị hoạt động trên các lĩnh vực: sản xuất, dịch vụ, xuất nhập khẩu, tài chính, tiền tệ. 3. Các môn học đặc trưng: Theo như lời thầy hiệu trưởng của trường thì khi tốt nghiệp ra trường thì khoảng 60- 70% kiến thức của sinh viên tất cả các ngành giống nhau. Như bên cạnh đó vẫn có 1 số môn phân biệt rõ ràng đâu là sinh viên ngành QTKD, ngân hàng hay tài chính….., một số học điển hình như : Quản trị tài chính, Quản trị marketing, Quản trị nhân sự, Quản trị rủi ro, Quản trị hành chính văn phòng, Hành vi tổ chức, Giao tiếp trong kinh doanh, Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Quản trị chất lượng, Quản trị chiến lược……….. 4. Các ngành nghề chính của ngành quản trị kinh doanh sau khi tốt nghiệp : Theo như tìm hiểu trong khoảng thời gian làm đề tài, tôi có thể nói rằng chuyên ngành QTKD tổng hợp ra trường theo xu hướng hiện nay thì có 4 nghề : sales, marketing, nhân sự, tài chính. Nhưng theo tôi thì ngành QTKD ra trường có thêm 1 nghề nữa đó là chính trị, ngành này có lẽ hơi mới so với sinh viên chúng ta. Nhưng dù chúng ta làm ở công việc nào thì chúng ta vẫn không bao giờ giỏi hơn những người mà họ học đúng chuyên ngành của công việc đó, nhưng chúng ta sẽ có tương lai của 1 nhà quản lý hơn là họ. Như vậy tóm lại ngành QTKD đào tạo ra những nhà quản lý, những nhà quản trị cho thị trường, những lãnh đạo tương lai. Tuy nhiên mức độ quản lý của mỗi người cao như thế nào ? Chúng ta có thể làm CEO hay chỉ là 1 maneger bình thường còn tùy thuộc vào năng lực của chính bản thân bạn, hay nói khác hơn là bản thân mình phải có tố chất của 1 nhà lãnh đạo. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 14 III. Nghiên cứu và phân tích đánh giá các ngành nghề : 1. Nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi : Để tăng thêm tính thuyết phục cho đề tài nghiên cứu khoa học, Tôi đã làm phiếu tham khảo ý kiến của sinh viên trong lớp QT 123 k33 dưới hình thức là bảng câu hỏi, quy mô mẫu là 44 bạn chọn ngẫu nhiên trong giảng đường QT123k33. Nhằm mục đích xem xu hướng chọn nghề nghiệp của các bạn như thế nào ? và để hướng theo nghề nghiệp đó thì sinh viên đã làm những gì khi đang còn trên ghế nhà trường ? Theo như khảo sát thì ta được số liệu sau : Bảng thống kê tỷ lệ lựa chọn ngành sau khi tốt nghiệp của sinh viên giảng đường QT123 k33. Căn cứ vào biểu đồ ta thấy xu hướng lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành QTKD nói chung và sinh viên QT123-k33 nói riêng chủ yếu là tự kinh doanh, bán hàng, marketing, nhân sự, tài chính. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có 1 số lại chưa lựa chọn được ngành cho mình và tham gia vào những ngành khác như là : Pr, dịch vụ, du lịch – khách sạn, CD…có một số lại thích làm chính trị. Để ra trường thực hiện được ngành nghề mình đã chọn thì các bạn đã đi làm thêm bán thời gian ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường : Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 15 Bảng thống kê tỷ lệ các công việc mà các bạn đi làm thêm trong khi đang đi học. Căn cứ vào bảng trên ta thấy khoảng 50% sinh viên, đang học năm 3 chuyên ngành QTKD tổng hợp có xu hướng đi làm thêm bán thời gian, bằng những công việc không phù hợp hoặc có phù hợp với sở thích của mình. Điều này nói lên rằng : sinh viên QTKD có xu hướng tiếp xúc với nhiều người, nhiều ngành nghề khác nhau để hiểu và phát triển thân mình. Điều này rất là tốt nếu chúng ta biết vận dụng phù hợp công việc và học tập. Những sinh viên chuyên ngành QTKD sau khi ra trường thì công việc thường không ổn định vì công việc nào bạn cũng biết 1 ít hay 1 chút, như thế không có nghĩa là chúng ta sau khi tốt nghiệp không làm nên công việc ổn định. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 16 Theo như nghiên cứu thì trong khoảng thời gian 2-4 năm đầu sinh viên QTKD chúng ta đi làm không ổn định, cấp bậc không cao trong công ty, đây là giai đoạn “xâm nhập ngành nghề trong doanh nghiệp. Nhưng sau khi chúng ta học thêm chứng chỉ về ngành mà chúng ta đang thực hiện công việc thì sẽ như thế nào? Chúng ta là “dân” QTKD thì ra trường đúng là chúng ta không giỏi bằng những con người được đào tạo đúng chuyên ngành của mình trong hoạt động, nhưng chúng ta là những con người học ra để quản trị và chúng ta phải làm theo như thế, đừng vì thấy giai đoạn ban đầu khó khăn mà nhục ý chí là không thành công. Chúng ta dùng những con người học chuyên về những chuyên ngành để đưa vào những vị trí phù hợp trong công ty, từ đó tạo ra lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp, cho tổ chức. Cuối cùng, trong giai đoạn năm 3 hay năm 4, chúng ta không nên chú trọng vào “ra trường tôi sẽ làm nghề gì ?”,vì dù bạn làm ở ngành nghề nào, ở lĩnh vực nào bạn cũng phải trải qua hai giai đoạn : chưa ổn định ( xâm nhập ngành) và tăng trưởng ( thăng tiến cao trong tổ chức). 2. Phân tích đánh giá các ngành nghề : 2.1 Bán hàng (sale) : “ Người nào không có tiền trong túi thì cần sẵn mật ngọt ở trong mồm” Ngạn ngữ Ý. Câu nói này đúng với những gì mà chúng ta cần trước hết cho 1 nhân viên bán hàng (saler). 2.1.1 Thế nào là người bán hàng giỏi ? - Người bán hàng trước hết phải là người luôn đạt doanh số bán cao hơn mức yêu cầu của công ty. - Có những kỹ năng cần thiết cho công việc. - Giữ được và tạo thêm ra những khách hàng mới cho công ty. 2.1.2 Yếu tố quyết định trở thành 1 bán hàng giỏi : - Người bán hàng phải biết khách hàng của sản phẩm mình là ai ? có thể chúng ta gặp nhiều dạng người : đi mua, đi xem, đi hỏi giá… - Hiểu tâm lý khách hàng. Họ đến với mình họ cần gì ? họ có những suy nghĩ gì về sản phẩm mình bán.. - Khả năng trình bày vấn đề chuyên nghiệp với khách hàng : chúng ta gặp gỡ khách hàng là chuyện thường ngày, và việc trình bày hay giải thích những vấn đề liên quan đến sản phẩm là chuyện đương nhiên. Việc này đòi hỏi saler phải là người nói chuyện rành mạch, rõ ràng và luôn luôn vui vẻ nhỏ nhẹ không cấu gắt ( thích hợp với các bạn nữ). - Hiểu biết sâu sắc về sản phẩm của mình : khi người bán hàng bán sản phẩm mà hỏi bất kì thông tin gì anh ta đều trả lời “không biết” như thế khách hàng sẽ nghĩ gì ? Họ chẳng hiểu biết gì về sản phẩm và bỏ đi nơi khác, chúng ta mất đi 1 cơ hội bán được Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 17 sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, đội ngũ bán sale cũng nên tìm hiểu thêm thông tin về những công ty, cửa hàng cùng bán sản phẩm với công ty mình thử như thế nào về thông tin sản phẩm, thời gian bản hành, giá, mẫu mã…. Để trả lời những câu hỏi, thắc mắc của khách hàng. - Tự tin : nếu chúng ta đứng ra phụ trách 1 gian hàng nào đó trong cửa hàng nào đó hay chúng ta đi giời thiệu những sản phẩm của công ty mình mà với 1 tâm trạng lo sợ, rụt rè, nhút nhát….làm cho khách hàng cảm thấy sự không an tâm khi mua sản phẩm ở đây, chưa kể khi tâm lý chúng ta không được tốt thì những âm điệu, lời nói phát ra cho đến tai người nhận sẽ bị hiểu nhầm và gây ra những thất bại cho chính bản thân chúng ta. - Giao tiếp tốt, lợi khẩu : đây là 1 kỹ năng quan trọng giúp cho 1 sale thành công hay thất bại. - Kiềm chế những cảm xúc :đôi khi khách hàng làm chúng ta tức giận thì chúng ta phải cố gằng kiềm nén nó lại, để đạt mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp. - Kỹ năng lắng nghe tốt : đây có lẽ là 1 kỹ năng khó với chúng ta, chúng ta nói thì dễ nhưng lắng nghe thì hầu như ít ai làm được. Chúng ta nói cho khách hàng những thông tin về sản phẩm, nhưng đồng thời lắng nghe và thấu hiểu những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm. Đó là cơ hội cho doanh nghiệp cải tiến sản phẩm và cho ra đời thêm những sản phẩm mới. - Giải quyết tốt những thắc mắc, những phản hồi của khách hàng. Đó là cơ hội để công ty tăng thêm uy tín và lòng trung thành của khách hàng với sản phẩm của mình. - Chịu áp lực về doanh số và từ phía khách hàng. Bán hàng là 1 nghệ thuật. Chúng ta bán đi những gì mà khách hàng cần chứ đừng nên bán những gì mà chúng ta có. 2.1.3 Đỉnh cao của nghề bán hàng (sale) : Đỉnh cao của nghề bán hàng (sale) là quản lý bán hàng (sale manager), giám đốc kinh doan(sale director). Ta có công thức như sau : Người bán hàng giỏi (saler giỏi) + Có khả năng định hướng cho nhân viên, khả năng chỉ đạo, khả năng kiểm soát, nghệ thuật lãnh đạo và có tri thức. = quản lý bán hàng (sale manager ). Sale manager có năng lực + có chiến lược bán hàng, khả năng đào tạo huấn luyện, tuyển dụng, khả năng lãnh đạo tối cao = sale director (SD - giám đốc kinh doanh). Giám đốc kinh doanh cần phải : Biết nhìn nhận ra đâu là những khách hàng tiềm năng của công ty. Điều này tuân theo quy luật Pareto : 80% của công ty chúng ta do chính 20% khách hàng thân quen thuộc taọ ra; còn lại 20% doanh thu kia do 80% khách hàng vãng lai, không thân thiết tạo nên. Một người quản lý giỏi thì phải biết đâu là Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 18 khách hàng thân thiết của công ty mình và luôn tiếp cận tìm hiểu nhu cầu – đáp ứng nó với những gì mà mình có thể. Nhân viên bán hàng giỏi + Quản lý bán hàng xuất sắc = đạt kết quả doanh thu tốt. 2.2 Marketing : Marketing luôn giữ vị trí trọng yếu trong mọi hoạt động, quyết định sự thành bại của một sản phẩm hoặc thương hiệu. 2.2.1 Thế nào là marketer ? Marketer là người bắn phát pháo đầu tiên cho thế giới và công chúng biết đến sự xuất hiện của một sản phẩm hay nhãn hiệu trên thị trường. Nhưng để diễn giải cho bạn cách “phát pháo” thế nào để tạo tiếng vang lâu dài thì không phải là một điều đơn giản. Một chiến dịch Marketing, dù nhỏ hay lớn, đều bắt đầu từ việc đánh đúng tâm lý khách hàng. 2.2.2 Quan niệm về nghề marketing : Khi nói đến marketing nhiều người sẽ nghĩ ngay tới quảng cáo, nhưng đó chỉ là một phần của marketing mà thôi. Marketing bao gồm nhiều hoạt động kết hợp với nhau tạo thành một bộ phận marketing trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, phòng marketing là nơi “vứt” tiền ra cửa sổ, nhưng nó mang lại giá trị vô hình cho doanh nghiệp rất cao, đánh thức nhu cầu mua sản phẩm của con người. 2.2.3 Để trở thành một nhân viên marketing chuyên nghiệp thì cần những yếu tố : Như đã trình bày ở trên trong phần các hoạt động của marketing, thì mỗi nghề, mỗi việc làm tương ứng với những kỹ năng, những tố chất cần thiết. Nhưng để làm ra những thông điệp, những quảng cáo thì người làm marketing phải biết khách hàng của mình là ai ? họ cần gì ?và thông điệp của mình truyền tải những sản phẩm đến họ như thế nào để gây chú ý ? Bên cạnh đó, kỹ năng nói tiếng anh rất cần thiết - nhưng khi nói về “món” này sinh viên thường “hay sợ”, lắc đầu. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, các công ty nước ngoài tiến hành xâm nhập vào thị trường Việt Nam, và tất nhiên muốn làm ăn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì họ sẽ thuê những nhân viên trong nước, bởi vì chúng ta hiểu rõ con người, văn hóa Việt Nam hơn là họ. Do đó mà kỹ năng về anh văn rất cần thiết. Trong lĩnh vực marketing chúng ta luôn đối mặt với những khó khăn, những thất bại,những công nghệ…vì thế mà để làm tốt công việc này đòi hỏi chúng ta phải am hiểu về tin học, có nhiệt huyết đam mê nghề nghiệp và năng động sẵn sang đối mặt với những khó khăn. Tạo ra sự kỳ vọng cho khách hàng trong sản phẩm của mình . VD : kem dưỡng da – trong quảng cáo nêu lên những nét đặc trưng của sản phẩm làm da trắng mịn, trắng hồng tự nhiên…Kỳ vọng người mua ở đây là làn da trắng min, hồng tự nhiên. Nhưng thực tế khi chị em phụ nữ mua về sử dụng thì có được như vậy hay không, hay là tối hôm nay thoa lên mặt ngày mai lại đi bệnh viện da liễu vì ngứa hay ửng đỏ. Dù Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 19 như vậy nhưng bán vẫn chạy với giá cao và giá trị thực sự của 1 hộp kem không đáng là bao nhiêu. Yếu tố cuối cùng hết sức quan trọng đó kỹ năng ăn nói của chúng ta, với nghề này đòi hỏi khả năng ăn nói của mỗi người khá cao, để nói chuyện với khách hàng, tư duy ngôn ngữ khá nhiều để đưa ra những thông điệp tốt nhất cho người tiêu dùng . 2.2.4 Đỉnh cao của nghề Marketing (chief marketing officer – CMO) : Công thức : trước hết để trở thành một CMO phải là một marketing chuyên nghiệp, kết hợp với : khả năng lãnh đạo, tư duy chiến lược cho những thông điệp truyền tải đến người tiêu dùng, khả năng dung người “đúng người – đúng việc”, khả năng huấn luyện đào tạo và tuyển dụng những người làm marketing mới. Nhân viên marketing chuyên nghiệp + những kỹ năng mềm = CMO Sinh viên quản trị kinh doanh tổng hợp sau khi ra trường nếu làm trong lĩnh vực marketing thì khả năng thăng tiến lên vị trí CMO khá nhanh, và khá thuận tiện. Trong quá trình học, chúng ta được trường đào tạo theo xu hướng là những nhà quản lý, những nhà lãnh đạo ở phòng ban marketing. Trong tất cả các phòng ban của doanh nghiệp, chỉ có phòng marketing tiêu hao tiền của doanh nghiệp nhiều nhất. Vì vậy, với cương vị là một CMO, chúng ta phải đưa ra những chiến lược cho marketing đạt hiệu quả cao, từ đó mang lại những giá trị vô hình cao hơn những gì mà doanh nghiệp bỏ ra (như VD kem dưỡng da ở trên). Theo như nghiên cứu thì có khoảng 25 – 30% sinh viên học chuyên ngành quản trị kinh doanh lực chọn ngành nghề là Marketing sau khi tốt nghiệp. con số này nói lên tính năng động, nhiệt tình của sinh viên quản trị kinh doanh. 2.3 Nhân sự : 2.3.1 Quan niệm về nhân sự : Human resources – quản lý nhân sự, chúng ta rất quen thuộc với thuật ngữ này nhưng hiện nay trong các doanh nghiệp, tổ chức thuật ngữ này dần dần được thay thế bằng quản trị nguồn nhân lực (human resource management ). Quản trị nguồn nhân lực có từ lâu trong các doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là quản trị nhân sự, phòng tổ chức. Đây là nơi hoạt động chiến lược về dùng người của doanh nghiệp. Hiện nay thì được gọi là phòng nhân lực, đây là nơi nắm rõ ràng và đầy đủ nhất những thông tin căn bản từ giám đốc đến nhân viên bảo vệ. Vì vậy mà trong suy nghĩ của những vị trưởng phòng hay giám đốc những phòng ban khác có những tiêu cực, không được tốt về phòng nhân lực. Tuy nhiên một doanh nghiệp lớn thì nên có 1 phòng nhân lực để quản lý chung về con người trong doanh nghiệp. 2.3.2 Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp : - Bộ phận quản trị nguồn nhân lực là nời đề ra chính sách chế độ về nhân viên. Các chính sách này được thi hành thống nhất trong toàn tổ chức. Bao gồm : giữ chân nhân viên giỏi, giữ chân những lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập; ban hàng hệ thống những kỷ luật những nguyên tắc cho các phòng ban, sinh viên Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 20 chúng ta khi ra trường thường mắc bệnh “phá vỡ những nguyên tắc”, nhưng chúng ta phải biết “phá vỡ những nguyên tắc” trong những hoàn cảnh, những tình huống. Chúng ta phải biết phân biệt đâu là “phá vỡ những nguyên tắc” đâu là “vô tổ chức”. - Thực hiện chức năng cố vấn cho các cấp quản trị gia, cũng như các bộ phận trong doanh nghiệp về vấn đề nhân viên. Chất lượng nhân viên được tuyển chọn chúng như trình độ năng lực của các chức danh được đề bạt phụ thuộc vào sự cố vấn của bộ phận quản trị nguồn nhân lực. - Bộ phận quản trị nguồn nhân lực là nơi thực hiện tất cả các dịch vụ về nhân viên như quản lý hồ sơ, tuyển chọn, đào tạo, lương bổng của nhân viên và khối lượng công việc thuộc lĩnh vực này rất lớn và phức tạp. Trong vai trò này chúng ta phải biết giữ kín những hồ sơ thông tin cá nhân về những nhân viên giỏi, cao cấp trong công ty để tránh tình trạng bị công ty “săn đầu người” lôi kéo với những chính sách tốt hơn, chúng ta mất đi những nhân viên giỏi. - Là nơi duy nhất có quyền kiểm tra việc tổ chức thi hành các chính sách, đánh giá khen thưởng bổ nhiệm ở các đơn vị cơ sở của doanh nghiệp. - Là nơi giải quyết những vấn đề khúc mắc của nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra bầu không khí làm việc vui tươi thỏa mái hay là căng thẳng mệt mỏi trong doanh nghiệp. 2.3.3 Những kỹ năng cần thiết : - Kỹ năng lắng nghe để thấu cảm : lắng nghe thấu cảm là tự đặt mình vào hoàn cảnh, địa vị, tình cảm của người khác để hiểu được họ có cảm nghĩ như thế nào. Khi lắng nghe thấu cảm chúng ta sẽ đi sâu vào ý kiến người khác, qua đó chúng ta phát hiện, nhìn nhận vấn đề theo cách nhìn của người khác và hiểu được tâm tư tình cảm của nhân viên. Từ đó mà chúng ta đưa ra những chính sách, những nguyên tắc mà nhân viên sẵn sàng đón nhận, và lắng nghe để giải quyết những vấn đề khó khăn của nhân viên từ đó có hướng giải quyết tốt hơn. - Kỹ năng giao tiếp : ở cương vị nhân viên phòng nhân sự chúng ta phải gặp gỡ nói chuyện với hầu hết mọi người trong công ty, và từ những thái độ, hành vi ứng xử của chúng ta có thể tạo ra những cái nhìn nhận tốt hay không tốt trong mắt mọi người từ đó ảnh hưởng đến thành công chúng ta sau này. - Kỹ năng nhìn nhận đánh giá con người thông qua những hành vi ứng xử trong tổ chức, trong doanh nghiệp. Không bao giờ chúng ta đưa một con người vô kỷ luật trong công ty lên làm lãnh đạo 1 phòng ban trong công ty. - Biết kiềm chế những cảm xúc : trong cương vị là nhân viên phòng nhân lực, chúng ta hay chịu áp lực căng thẳng từ cấp trên xuống và từ cấp dưới lên, vì thế chúng ta luôn mệt mỏi với những suy nghĩ, những cách giải quyết vấn đề những phương án chọn lựa, và khi đó chúng ta dễ rơi vào trạng thái “dễ phát nổ” nếu ai đó làm chúng ta không hài lòng. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 21 - Nắm vững các học thuyết về động viên, và xem nhân viên mình đang đứng ở đâu, họ cần có những nhu cầu nào, họ cần công việc như thế nào ? từ đó chúng ta trung hòa nhu cầu của họ với lợi ích công ty, chúng ta tạo ra được niềm tin cho nhân viên với công ty mà họ đang làm việc, giữ chân nhân viên giỏi trong công ty. - Nghệ thuật quản lý nhân sự dựa trên 3 bí quyết sau : xác định mục tiêu, khen ngợi và khiển trách nhân viên của mình. 2.3.4 Đỉnh cao nghề nhân sự : ( CPO – giám đốc nhân sự) Với cương vị là một giám đốc nhân sự chúng ta phải đối mặt với những vấn đề sau : - Quy luật 80 – 20 : trong doanh nghiệp chỉ có khoảng 20% nhân viên tạo ra 80% lợi nhuận cho doanh nghiệp, và ở cương vị một CPO chúng ta phải biết những ai là người tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, để từ đó chúng ta có những chính sách, những ưu đãi để giữ chân họ ở lại công ty. - Trong quá trình làm việc để đạt tới những mục tiêu của tổ chức chúng ta nên biết phân biết giữa hai quá trình MBO và MPB, để từ đó chúng ta kết hợp hai quá tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfVAITRO1.PDF
Tài liệu liên quan