MỤC LỤC
lời mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
Chương I Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán 3
1.Khái niệm quỹ đầu tư. 3
1.2. Các loại hình quỹ đầu tư (QĐT). 4
1.2.1.Dựa vào nguồn vốn huy động . 4
1.2.2.Dựa vào cấu trúc vận động vốn . 5
1.2.3.Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ. 6
1.3. Các đặc trưng của quỹ. 7
1.3.1 Tính sinh lợi của quỹ. 8
1.3.2. Tính rủi ro của chứng khoán 8
1.3.3. Tính thanh khoản . 9
4. Vai trò của QĐT. 10
CHƯƠNG II:CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ 14
2.1.Cơ cấu tổ chức của quỹ đầu tư . 14
2.1.1 Các chủ thể liên quan đến quỹ đầu tư. 15
2.2. Hoạt động . 18
2.2.1. Huy động vốn . 18
2.3 Phương thức giao dịch của QĐT. 20
2.3.1 Giao dịch chứng chỉ đầu tư/cổ phiếu của quỹ sau khi phát hành 20
2.3.2- Mua lại các cổ phần của quỹ tương hỗ: 22
Chương III: Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển 23
các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam 23
3.1. Thực trạng thị trường chứng khoán VN. 23
3.2.Thực trạng các QĐT ở VN. 24
3.2.1. Sự ra đời và phát triển các QĐT ở VN . 24
3.1.2. QĐT chứng khoán nước ngoài tại VN. 25
3.1.2 Thực trạng hoạt động của quỹ đầu tư CK ở VN 26
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển các quỹ đầu tư CK ở Việt Nam. 28
3.2. 1. Những thuận lợi và khó khăn. 28
3.2.2 Một số giải pháp. 30
Kết luận 33
Tài liệu tham khảo 33
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5082 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của Quỹ đầu tư chứng khoán đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ém hiệu quả của các công ty cổ phần mà quỹ đầu tư dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh của quỹ....
Ngoài ra nhà đầu tư còn phải chịu tác những loại rủi ro khách quan khác như thiên tai, chiến tranh, chính trị thể gây nên thiệt hại rất lớn cho người đầu tư.
Việc nghiên cứu phân tích rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng đối với người đầu tư. Nhà đầu tư phải tính toán kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định đầu tư
1.3.3. Tính thanh khoản .
Tính thanh khoản chính là nó làm cho người sở hữu quỹ có thể chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng. Nó làm cho người sở hữu quỹ có thể chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng để cho nhà đầu tư có thể dễ dàng linh động tiền vốn bằng cách bán chứng chỉ quỹ đầu tư trên TTCK . Đây là một đặc tính quan trọng, có những ưu điểm vượt trội với các hình thức đầu tư khác. Tính thanh khoản của quỹ cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng loại quỹ và sự ổn định của giá thị trường của chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cũng như các đặc trưng trên tính thanh khoản của quỹ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như tình hình SXKD của các doanh nghiệp thực trạng hoạt động của TTCK, lạm phát hay tâm lý của người đầu tư...
4. Vai trò của QĐT.
Quỹ đầu tư ra đời xuất phát từ nhu cầu nội tại của thị trường tài chính khi thị trường chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định.Với những đặc trưng của mình QĐT có vai trò rất quan trọng đối với thị trường .
* Đối với thị trường .
Góp phần huy động vốn phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp : Các QĐT tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trài phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho các nghành phát triển.Với chức năng này các quỹ đầu tư có vai trò quan trọng trên thị trường chứng khoán sơ cấp .
Góp phần ổn định thị trường thứ cấp: Với vai trò các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, các QĐT góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường chứng khoán thứ cấp, góp phần vào sự phát triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp phân tích khoa học.
Tăng cung và cầu cho thị trường chứng khoán. Khi cổ phiếu được niêm yết sẽ tạo thêm hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Mắt khác quỹ có thể dùng vốn đầu tư vào các loại chứng khoán khác làm tăng cầu cho thị trường chứng khoán Việc đầu tư qua quỹ làm giảm tính đầu cơ ngắn hạn, qua đó làm thị trường ổn định hơn .
Tạo các phương thức huy động vốn đa dạng thông qua thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản tài chính ngày càng tạo khả năng sinh lời hơn, người đầu tư có khuynh hướng muốn có nhiều công cụ tài chính để đầu tư,để đáp ứng nhu cầu người đâu tư các quỹ đầu tư hình thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau.
Xã hội hoá hoạt động đầu tư chứng khoán :QĐT tạo ra được phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít hiểu biết về thị trường chứng khoán ưa thích .Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ.
* Đối với người đầu tư.
Quỹ đầu tư không đóng vai trò là một định chế chung gian, nhưng là tổ chức đầu tư có hiệu quả với vai trò tổ chức trung gian giữa nhà đầu tư và thị trường .QĐT hình thành và phát triển song song với các định chế trung gian khác. Đôi khi nó tạo ra thị trường cạnh tranh trên thị trường .
QĐT là trợ thủ đắc lực với nhà đầu tư nhỏ, những người không thực sự am hiểu về thị trường, thiếu kiến thức và kinh nghiệm đầu tư.QĐT đứng ra tập hợp số vốn đầu tư nhỏ vốn khó thực hiện các giao dịch trên thị trường thành khoản vốn lớn. Khi đó các nhà đầu tư nhỏ sẽ dễ dàng tham gia vào các dự án đầu tư kiếm lời. QĐT bao gồm một đội ngũ những nhà quản lý có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, do đó những phân tích, đánh giá của họ về các dự án đầu tư tốt hơn khi đó hiệu quả đầu tư cao hơn .Cụ thể :
- QĐT tập hợp những nguồn vốn của người đầu tư nhỏ sẽ làm tăng khả năng đa dạng hoá đầu tư, phân tán rủi ro cho người đầu tư.
- Khi tham gia quỹ sẽ giúp nhà đầu tư giảm thiểu được chi phí giao dịch do: Một mặt QĐT có khả năng tiếp cận các dự án đầu tư dễ dàng hơn mặt khác QĐT được coi là một nhà đầu tư lớn nên khả năng nhận được những ưu đãi về giao dịch lớn hơn.
- QĐT khắc phục những hạn chế về tính chuyên nghiệp của người đầu tư riêng lẻ.Người đầu tư riêng lẻ do thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường cho nên mất nhiều thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường, việc phân tích dánh giá dự án đầu sẽ tư không sát thực dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao. Bởi vì quỹ có đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao, am hiểu thị trường....
- QĐT đem lại cho nhà đầu tư tính thanh khoản cao hơn. Người đầu tư có thể bán lại phần vốn góp cho quỹ khi có nhu cầu rút lui khỏi thị trường. Khi tiến hành đầu tư riêng lẻ nhà đầu tư nhận cổ tức bằng tiền mặt không đựơc nhận lãi vốn góp và phải mất một khoản chi phí tái đầu tư.
* Đối với các doanh nghiệp.
Các quỹ đầu tư vừa là ngươi tư vấn về quản trị doanh nghiệp, vừa là người tiếp thị tài chính và cung cấp thông tin đánh giá dự án đầu tư tốt nhất ,giúp các doanh nghiệp đánh giá tính khả thi của dự án, một bước tiến hành đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
QĐT ra đời từ việc huy động vốn từ những người đầu tư, một nguồn vốn lớn và rẻ vào doanh nghiệp làm tăng khả năng phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác tuy có những giới hạn nhất định về quyền kiểm soát doanh nghiệp nhưng dù có nắm bao nhiêu cổ phần công ty thì cũngkhông được tham gia vào ban quản lý công ty, do đó doanh nghiệp vẫn đảm bảo quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động.
* Đối với nhà nước.
QĐT có vai trò quan trọng đối với qua trình cổ phần hoá (CPH) và huy động vốn đầu tư của chính phủ.
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp gặp khó khăn trong trương trình CPH do đó làm chậm trương trình cổ phần hóa của nhà nước. QĐT có thể giúp doanh nghiệp thực hiện vấn đề đó nhanh chóng và hiệu quả qua việc cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng phương án CPH tham gia định giá doanh nghiệp, cơ cấu tài chính và thiết lập dự án đầu tư.....
Từ việc phân tích trên ta có thể thấy QĐT có vai trò hết sức quan trọng đối với thị trươngchứng khoán và các chủ thể liên quan. Do đó muốn có thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ thì nhất thiết phải có sự hoạt động hiệu quả của các QĐT.
CHƯƠNG II:
cơ cấu tổ chức và HOạT ĐộNG CủA QUỹ ĐầU TƯ
2.1.Cơ cấu tổ chức của quỹ đầu tư .
* Hội đồng quản trị(HĐQT):
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu QĐT và là cơ quan quyền lực cao nhất của quỹ, có quyền quyết định tất cả những vấn đề có tính chất quan trọng, chiến lược của quỹ đâu tư chứng khoán .
Hội đồng quản trị không trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của quỹ mà giao cho các công ty quản lý quỹ, các công ty quản lý này sẽ thực hiện các chức năng quản lý, điều hành quỹ. Đồng thời phải tìm kiếm các cơ hội đầu tư và thực hiện hoạt động đầu tư nhằm phát triển quỹ thay cho HĐQT. Số tiền thù lao mà các công ty này nhận được tính theo một tỷ lệ phần trăm trên giá trị của quỹ theo thoả thuận giữa công ty và HĐQT .
Mỗi quỹ đầu tư thườngcó một công ty điều hành. Đối với các quỹ có quy mô lớn, có thể được chia thành các quỹ nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực hoặc vùng lãnh thổ khác nhau, thì sẽ có nhiều công ty điều hành, mỗi công ty sẽ điều hành quản lý chỉ được hưởng lợi và cũng chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn được giao. Hội đồng quản trị trực tiếp nắm giữ và quản lý số vốn, các công ty điều hành chỉ thực hiện việc tìm kiếm các cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, phân tích khả năng hoàn vốn và thu lợi. Sau đó sẽ trình hội đồng quản trị xét duyệt và quyết định.
Hội đồng quản trị sẽ họp định kỳ để xem xét tình hình hoạt động của quỹ, kiểm tra, giám sát công việc quản lý điều hành của công ty, giải quyết các vấn đề nảy sinh... Hội đồng quản trị sẽ thay thế công ty quản lý quỹ bằng công ty khác nếu QĐT không tìm kiếm và thực hiện được bất kỳ một cơ hội, dự án đầu tư nào. Đồng thời Hội đồng quản trị thường cho phép các công ty được hưởng một phần lợi nhuận thu được từ các dự án đầu tư mà công ty đã thực hiện theo một quy chế phân chia do hội đồng quản trị quy định. Phần lợi nhuận này được xác định theo từng dự án cụ thể bằng cách:
+ Xác định tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu cho vốn đầu tư vào dự án.
+ Xác định tỷ lệ phân chia trên phần chênh lệch giữa số lợi nhuận thực tế do đầu tư mang lại với số lợi nhuận tối thiểu trên.
Mục đích của việc cho phép các công ty điều hành cũng được hưởng một phần lợi nhuận thu được nhằm khuyến khích các công ty này điều hành, quản lý tốt hơn, đầu tư vốn có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên Hội đồng quản trị của quỹ đầu tư bị giới hạn quyền lực khi tiến hành các hoạt động, trừ khi được giao quyền bởi đa số phiếu bầu của cổ đông. Hội đồng quản trị phải gửi đến các cổ đông các bảng báo cáo tài chính giữa kỳ (bán niên) bao gồm:
- Một bảng tổng kết tài sản và một bản báo cáo tổng giá trị đầu tư vào ngày đó.
- Một danh sách tổng số và giá trị các chứng khoán được nắm giữ bởi công chúng vào ngày lập bảng tổng kết tài sản.
- Một bản báo cáo thu nhập trong kỳ.
- Một bản báo cáo số tiền phải trả cho các giám đốc, hội đồng tư vấn và tất cả nhân viên.
Một bản báo cáo tổng số tiền để mua và bán các chứng khoán đầu tư.
2.1.1 Các chủ thể liên quan đến quỹ đầu tư.
QĐT được hình thành bằng sự góp vốn của các cá nhân và tổ chức đầu tư , được điều hành bởi một công ty quản lý quỹ và được giám sát bởi một ngân hàng thương mại(Ngân hàng giám sát). Ngoài ra còn có các chủ thể khác liên quan đến hoạt động của quỹ như :nhà tư vấn đầu tư, nhà bảo lãnh..
* Công ty quản lý quỹ :
Là một định chế tài chính trung gian trên thị trường tài chính, chuyên cung cấp các dịch vụ tổ chức và quản lý hoạt động đầu tư của các quỹ đầu tư, thông qua thị trường và tư vấn đầu tư. Về tổ chức, công ty quản lý quỹ có thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty liên doanh,công ty bảo hiểm...Việc thành lập công ty quản lý phải tuân theo luật doanh nghiệp do đó công ty phải có giấy phép hoạt động do cơ quan quản lý Nhà Nước về TTCK cấp. Công ty quản lý quỹ độc lập với quỹ đầu tư, việc tách rời này nhằm tăng cường tính chuyên nghiệp của công tác quản lý đầu tư qua QĐT
Với VN khái niệm quỹ đầu tư và chứng chỉ quỹ đầu tư còn khá mới đối với công chúng đầu tư trong nước, bản thân người đầu tư còn rất nhiều bỡ ngỡ với loại hình đầu tư này. Do đó việc huy động vốn cho các quỹ là hết sức khó khăn. Nhưng nếu huy động vốn cho công ty quản lý quỹ chắc chắn sẽ dễ dàng hơn, công chúng đầu tư sẽ tin tưởng hơn khi đóng góp vốn vào quỹ đầu tư. Bởi vì các công ty quản lý quỹ có đội ngũ các nhà điều hành quỹ rất chuyên nghiệp. Họ có trình độ nghiên cứu và phân tích đầu tư rất cao.
* Cổ đông :
Là các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ, họ có quyền bầu ra các thành viên trong hội đồng quản trị và được hưởng lợi từ việc đầu tư của quỹ. Tuỳ theo loại hình QĐT người đầu tư có những quyền lợi khác nhau khi tham gia QĐT, nhưng người đầu tư không trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ.
Các cổ đông sẽ được nhận một khoản cổ tức do công ty mà họ đầu tư. Khi các cổ đông khi không muốn nắm giữ số cổ phần này có thể bán chúng trên thị trường.
* Nhà tư vấn đầu tư:
Nhà tư vấn đầu tư của quỹ quản lý hồ sơ đầu tư chứng khoán của quỹ. Nhà tư vấn đầu tư sẽ mua và bán chứng khoán phù hợp với chính sách đầu tư và mục tiêu đầu tư của quỹ. Những trách nhiệm khác của người đầu tư là:
- Đạt được sự đa dạng hóa chứng khoán trong hồ sơ đầu tư của quỹ.
- Quyết định trong việc lựa chọn thời cơ đầu tư.
- Xác định mức thuế của việc phân phối quỹ.
Tương tự công ty quản lý quỹ nhà tư vấn đầu tư được trả một khoản thù lao, thường dựa trên một tỷ lệ (%) của giá trị tài sản đã được quản lý trong một thời gian cụ thể.
* Ngân hàng giám sát :
là những ngân hàng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ bảo quản tài sản của quỹ giám sát hoạt động của QĐT và công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi chinh đáng của ngươì đầu tư
* Nhà bảo lãnh:
Người bảo lãnh hoặc phân phối của quỹ là người bảo đảm chính của quỹ. Người bảo lãnh có một thỏa thuận riêng biệt với quỹ, nghĩa là được phép mua cổ phần của quỹ theo giá trị thuần hiện tại, sau đó các cổ phần này có thể được bán lại tới công chúng, thông qua những nhà kinh doanh chứng khoán hoặc lực lượng bán hàng của người bảo lãnh theo giá chào bán đầy đủ. Thông thường, một người bảo đảm chính phải thực hiện và chịu trách nhiệm về chi phí lập hồ sơ bán hàng và các mục quảng cáo khác.
Ngoài ra còn co các tổ chức bải quản chứng khoán của QĐT.....
2.2. Hoạt động .
2.2.1. Huy động vốn .
Huy động vốn là hoạt động đầu tiên của quỹ thông qua phát hành cổ phiếu, chứng chỉ QĐT. Việc phát hành có phát hành lần đầu và phát hành bổ sung .
* Phát hành lần đầu :
Đối với QĐT theo mô hình công ty,việc phát hành chứng chỉ do công ty quản lý quỹ thực hiện .Về hình thức chứng chỉ QĐT giống cổ phiếu của công ty cổ phần
- Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, thông thường lượng vốn dự kiến hình thành được chia thành các phần hùn. Quỹ sẽ phát hành chứng chỉ đầu tư, xác nhận số vốn góp của nhà đầu tư vào quỹ. Chứng chỉ cỏ thể ghi danh hoặc vô danh và có thể chuyển nhượng, giao dịch như cổ phiếu.Tuy nhiên chứng chỉ thuộc mô hình quỹ đầu tư dạng hợp đồng không đựơc niêm yết .
*Định giá ban đầu .
Việc định giá cổ phiếu, chứng chỉ đầu tư lần đầu để lập nên quỹ do các tổ chức đứng ra thành lập quỹ xác định. chi phí chào bán lần đầu được lấy từ (khấu trừ ) tổng giá trị vốn mà quỹ huy động được
* Phương thức chào bán:
Những người sáng lập quỹ có thể chào bán chứng chỉ trực tiếp từ quỹ hoặc thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành .
- Chào bán qua các tổ chức bảo lãnh phát hành: Phương thức phổ biến nhất để bán các cổ phần của quỹ đầu tư theo mô hình công ty là qua các tổ chức bảo lãnh phát hành. Theo phương thức này ,người bảo lãnh của quỹ đóng vai trò như người bán buôn và người phân phồi với các hãng kinh doanh và môi giới chứng khoán .Sau đó các công ty này lại bán các cổ phiếu cho công chúng qua các văn phòng chi nhánh của họ.
- Chào bán trực tiếp từ quỹ hoặc công ty quản lý quỹ: Các quỹ được trực tiếp bán cổ
phiếu cho nhà đầu tư mà không thông qua một trung gian nào ,các công ty dạng hợp
đồng do công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập thường hay chào bán chứng chỉ đầu tư bằng hình thức này thông qua hệ thống mạng lưới của công ty hoặc mạng lưới của ngnân hàng giám sát. Các quỹ hấp dẫn nhà đầu tư thông qua quảng cáo , thư trực tiếp cũng như bằng các bài diễn văn. Các phương tiện quảng cáo hữu hiệu .
*Bản cáo bạch
Việc phát hành chứng chỉ QĐT cũng phải tuân thủ các điều kiện, nguyên tắc và thủ tục như các loại chứng khoán khác trước hết phải có bản cáo bạch thị trường ,do công ty quản lý quỹ và những người sáng lập quỹ soạn thảo ,nó phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
(1) Giải thích chi tiết về cá mục tiêu đầu tư của quỹ . (2) Mô tả chính sách đầu tư. ví dụ như các loại chứng khoán quỹ có thể được mua bán, việc phân bổ tài sản của quỹ vào các khoản đàu tư ....
(3) Giới hạn đầu tư hay những hoạt động đầu tư mà quỹ không được tiến hành. Thông thường phần này sẽ xác định mức độ đa dạng hoá danh mục đầu tư của quỹ (4) Các chi phí liên quan đến hoạt động giao dịch của nhà đầu tư vào quỹ .
(5) Lịch sử các hoạt động kinh doanh của quỹ dựa trên các số liệu đưa ra như thu nhập trên cổ phần, chứng chỉ đầu tư, việc thay đổi vốn và các tỷ lệ tài chính minh chứng .
(6) Phân tích chi tiết rủi ro đối với người đầu tư khi đầu tư vào quỹ bao gồm các rủi ro về môi trường kinh doanh nói chung và rủi ro của danh mục đầu tư nói riêng .
(7) Các thông tin liên quan về người quản lý quỹ : công ty quản lý quỹ hoặc nhà tư vấn đầu tư và các chi phí liên quan phải trả cho công ty quản lý quỹ (nhà tư vấn ).
(8) Các thông tin liên quan tới tổ chức bảo quản tài sản của quỹ , đại lý chuyển nhượng hoặc đại lý phân phối thu nhập (nếu có).
(9) Cách thức phân phối cổ tức và lãi vốn và thông báo về các khoản thuế liên quan tới người đầu tư (nếu có).
(10) Các dịch vụ cung ứng cho người đầu tư như việc giao dịch bằng điện thoại ,việc tái đầu tư các khoản lợi nhuận chi trả cho người đầu tư .
Các quỹ do cùng một công ty quản lý thành lập và quản lý (đối với mô hình công ty dạng cộng đồng).
2.3 Phương thức giao dịch của QĐT.
2.3.1 Giao dịch chứng chỉ đầu tư/cổ phiếu của quỹ sau khi phát hành
Gía trị tài sản ròng của quỹ (NAV)bằng tổng tài sản và các khoản đầu tư trừ đi các nghĩa vụ phải trả của quỹ. Đối với quỹ đầu tư, giá trị tài sản ròng của quỹ là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ nói chung và là cơ sở để định giá chào bán cũng như xác định giá trị mua lại đối với các quỹ đầu tư dạng mở. Sự khác biệt về cấu trúc vận động của vốn dẫn đến hai phương thức giao dịch các chứng chỉ đầu tư/cổ phần của quỹ.
Đối với các quỹ đầu tư dạng đóng, sau khi phát hành chứng chỉ đầu tư cảu quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường tập trung như bất kì loại cổ phiếu niêm yết nào.Do đó giá của chứng chỉ/cổ phần do cung cầu trên thị trường điều tiết và co khuynh hướng không xa rời giá trị tài sản ròng.
Đối với QĐT dạng mở sau khi được phát hành chứng chỉ/cổ phần của quỹ có thể được phát hành thêm và mua lại tại chính công ty quản lý quỹ. Gía chứng chỉ đầu tư/cổ phiếu của quỹ mở luôn gắn với giá trị tài sản ròng của quỹ
Định giá :
NAV(chứng chỉ/cổ phần ) = NAV(quỹ)/tổng số chứng chỉ/cổ phần đang lưu hành
Giá chào bán = NAV+ Chi phí bán
Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư phải được tính ít nhất một lần trong ngày. Giá trị tài sản thuần thường được tính vào lúc đóng cửa giao dịch của sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh mua và bán cổ phần của quỹ được dựa trên giá kế tiếp được tính.
Lệ phí bán .
Lệ phí bán cổ phần quỹ tương hỗ được xác định bằng một tỷ lệ (%) trên giá đưa ra công chúng (giá chào bán).
Giá chào bán - Giá trị tài sản thuần
(giá chào mua)
Lệ phí bán = ---------------------------------------------------- x 100%
(%) Giá chào bán
Có những quỹ đầu tư dạng mở được bán cổ phần ra công chúng với những giá trị tài sản ròng, không được thêm bất kỳ lệ phí bán nào cả.
Xác định giá chào bán
Điều cần thiết để xác định giá chào bán của quỹ tương hỗ được căn cứ vào tỉ lệ phần trăm lệ phí bán thực tế của một nhà đầu tư phải trả. Cụ thể giá chào bán được xác định như sau:
Giá trị tài sản thuần
Giá chào bán = ----------------------------------------
(100% - tỉ lệ % lệ phí bán)
2.3.2- Mua lại các cổ phần của quỹ tương hỗ:
Khi nhà đầu tư sở hữu các cổ phần của công ty đầu tư muốn chuyển nhượng các cổ phần, họ sẽ bán lại cổ phần. Giá mua lại của cổ phiếu quỹ tương hỗ được dựa trên giá trị tài sản ròng của nó.Nhà đầu tư bán một phần hoặc tất cả các cổ phần của họ từ một quỹ tính phí thực hiện thông qua nhà kinh doanh chứng khoán để bán cổ phần của họ hoặc trực tiếp giao dịch với đại lý chuyển nhượng.
Đối với những quỹ không tính phí thì được mua lại bằng cách gởi những cổ phần tới đại lý chuyển nhượng phát hành hoặc ngân hàng ủy thác, khi đó không có nhà kinh doanh chứng khoán dính lứu vào.
Giá mua lại là giá trị tài sản thuần tại thời điểm ngân hàng nhận được thông báo mua lại. Một vài quỹ tương hỗ tính lệ phí mua lại, lệ phí này được căn cứ vào giá trị tài sản thuần khi cổ phiếu được mua lại. Lệ phí mua lại được tính bằng tỉ lệ (%) của giá trị tài sản thuần và được trừ vào giá mua lại.
chương III
Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển
các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam
3.1. Thực trạng thị trường chứng khoán VN.
Thị trường chứng khoán VN chính thức ra đời vào ngày 20/7/2000 là sự kiện quan trọng của nền kinh tế VN trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Tính từ thời điểm trung tâm giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (Tp HCM) mở phiên giao dịch đầu tiên đến nay. Thị trường chứng khoán vn đã trải qua hơn 4 năm hoạt động với nhiều thử thách và khó khăn. Đã có hơn 1000 phiên giao dịch diễn ra trên thị trường chứng khoánVN. Nhìn lại hơn 1000 phiên giao dịch thông qua sự biến động của chỉ số VN-Index có thể tóm tắt như sau : VN-Idex khởi động với 100 điểm vào ngày 18/7/2000, sau đó tăng liên tục và đạt mức cao nhất là 571 điểm ngày 25/6/2001. Từ đây VN-Idex liên tục rơi vào suy thoái trong các năm 2002và 2003, giảm xuống tới mức thấp nhất ngày 1/4/2003 với 139 điểm. Sau thời điểm này chỉ số chứng khoán đã nhích dần lên và giao động từ 213 điểm (9/8/2004) đến 279(1/4/2004). Có nhiều nguyên nhân dẫn đén sự giảm sút quy mô giao dịch trên thị trường trong thời gian qua mà nổi lên là cầu chứng khoán giảm mạnh ,việc đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân chỉ chủ yếu mang tính ngắn hạn chưa ổn định và chưa theo phong trào. Trong khi đó chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư có tổ chức do nhiều quy định hạn chế đầu tư áp dụng với đối tượng này. Thời gian giao dịch vừa qua cũng đã bộc lộ rõ đặc thù của thị trường chứng khoán VN là lập thị trường trước rồi mới đi tìm hàng hoá ,tìm người mua, người bán. Do đó chúng ta luôn phải đối mặt với sự thiếu sôi động của TTCK khả năng tự điều tiết, vận hành của thị trường không cao. Tuy kết quả hoạt động chưa thật sự nổi trội nhưng cũng có nhiều điểm đáng ghi nhận. Thứ nhất là : Dư luận đã quan tâm nhiều hơn đến thị trường phát hành. Cho đến lúc này tầm quan trọng của thị trường sơ cấp mới được đặt đúng chỗ, thị trường sơ cấp là gốc, nền tảng tạo ra hàng hoá toạ ra người nắm giữ cổ phiếu và có nhu cầu trao đổi trên thị trường. Thứ hai là : Tuy mức độ đầu tư trên TTCK chính thức chưa được nâng lên (lý do chủ yếu là thiếu hàng hoá chất lượng ) nhưng mức độ lan toả của TTCK đến đông đảo công chúng là rất lớn .Từ đó không còn phải lo sợ bị lãng quyên mà nỗi lo chính lại là làm thế nào để thúc đẩy người dân từ chỗ biết để đi đến đầu tư. Điểm nổi trội nhất là sự trưởng thành của các thành phần tham gia TTCK nhất là các nhà đầu tư. Hầu như không còn sự xuất hiện của tâm lý bầy đàn sự đầu tư đã được dựa trên các căn cứ là sự phát triển doanh nghiệp, từ những đánh giá thực tế về thị trường chứ không còn sự đầu tư mang nhiều cảm tính
Những thành quả trên cũng chỉ là bước đầu .Cùng với những nỗ lực đưa VN hội nhập với nền kinh tế thế giới ....TTCK phải đối mặt với nhiều sức ép như:nâng cao TTGDCK thành sở giao dịch chứng khoán vào năm 2006, hoàn thành dự thảo Luật Chứng Khoán ngay trong năm 2005, cho phép ngân hàng và các công ty chứng khoán nước ngoài mở chi nhánh hoặc liên doanh góp vốn tại VN. TTCK phải trở thành TTCK theo đúng nghĩa: là kênh huy động và chu chuyển vốn hiệu quả nhất trong nền kinh tế.
3.2.Thực trạng các QĐT ở VN.
3.2.1. Sự ra đời và phát triển các QĐT ở VN .
Mặc dù UBCK nhà nước đã ban hành những văn bản pháp quy về QĐT chứng khoán từ khi trung tâm giao dịch TPHCM chưa chính thức đi vào hoạt động nhưng cho đến khi nó chính thức đi vào hoạt động thì cũng chưa có một QĐT nào của VN đi vào hoạt động.Trong khi đó các QĐT của nước ngoài đã đi vào hoạt động từ trước khi thị trường chứng khoán VN ra đời và đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường mới mẻ này.
Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là:
- VN chưa có kinh nghiệm và kiến thức hoạt động trên thị trường chứng khoán chung và tổ chức hoạt động của các QĐT chứng khoán nói riêng. Do đó sự xuất hiện và hoạt động của các QĐT nước ngoài sễ đem lại cho chúng ta kiến thức kinh nghiệm trong việc khai thác, quản lý và phát triển thị trường mới mẻ đầy tiềm năng này.
- Các QĐT nước ngoài có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn của VN. trong khi các tổ chức cũng như cá nhân các nhà đầu tư VN còn ít ỏi, thiếu kinh nghiệm và lượng vốn không lớn để có thể tham gia đầu tư vào một thị trường hoàn toàn mới này.
3.1.2. QĐT chứng khoán nước ngoài tại VN.
Một số QĐT nước ngoài hoạt động tại VN như : Laza Vietnam fund, Vietnam frontier,Vietnam fund, Vietnam Enterprise Investment Ltd Co ........Các quỹ đầu tư nước ngoài đã phần nào đáp ứng nhu cầu lớn về vốn của nước ta. Khi mà thị trường chứng khoán VN mới ở giai đoạn sơ khai chưa cho phép một mức giao dịch năng động chứng khoán chỉ đầu tư do quỹ phát hành.
*Một số đặc điểm cơ bản của các QĐT nước ngoài tại VN :
- Là các quỹ đầu tư tư nhân: người đầu tư góp vốn lập quỹ đầu tư và giao dịch việc quản lý được giao cho các công ty quản lý quỹ. Quỹ đưa vào hoạt động tại Việt Nam dưới dạng các khoản đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
-Đây là các quỹ đầu tư dạng đóng
-Phương thức đầu tư đa dạng: Các quỹ đầu tư bằng cách mua cổ phiếu của các công
ty. Một số quỹ còn tập trung để có được cổ phiếu kiểm soát của các công ty.
Các QĐT này đầu tư vào VN với mục đích đầu tư dài hạn tuy nhiên với những điều kiện pháp lý ngặt nghèo thiếu đồng bộ đã khiến một số quỹ phải bỏ cuộc. Đa số các quỹ đầu tư tại VN chưa đạt kết quả hoạt động như mong muốn, 2 quỹ đầu tư nước ngoài là Laza và Templeton đã quyết định rút vốn ra khỏi Việt Nam.
Hầu hết định hướng đầu tư của các quỹ tại VN đều chưa thực sự thích ứng với môi trường đầu tư ở VN tính đến tháng 8/2000, các quỹ đầu tư nước ngoài đều gặp khó khăn, vốn huy động và giá chứng khoán đều giảm
VOF được xếp ở vị trí hàng đầu của các quỹ đầu tư nước ngoài tại VN với mức tăng trưởng ngoạn mục 25% trong năm 2004. Khoảng 90% s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A12.doc