A. ĐẶT VẤN ĐỀ 4
1. Giới thiệu đề tài 4
2. Tính cấp thiết của đề tài 4
3. Mục đích đề tài 4
4. Nội dung đề tài 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5
I. TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ 5
1. Vị trí địa lý 5
2. Giới thiệu 6
3. Thực trạng 8
4. Điều kiện tự nhiên 11
5. Điều kiện kinh tế 12
6. Du lịch 13
7. Đặc điểm kinh tế- xã hội 13
II. MÔI TRƯỜNG Ở RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ 14
1. Môi trường nước 14
2. Môi trường đất 15
3. Môi trường không khí 16
III. VAI TRÒ 17
1. Đối với thiên tai 17
2. Đối với đời sống 17
3. Đối với biến đổi khí hậu 17
4. Đa dạng sinh học 18
5. Hoạt động khác 18
IV. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ 19
1. Yêu cầu quản lí 19
2. Các biện pháp thực hiện 19
C. KẾT LUẬN- KẾT NGHỊ 23
1. Kết luận 23
2. Kiến nghị 23
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/02/2022 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của rừng ngập mặn cần giờ đối với môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần Giờ có 700 loài động vật thủy sinh, 137 loài cá, hơn 40 loài động vật có xương sống, khoảng 130 loài chim đang sinh sống.
Hình 6: Cá sấu hoa cà
Hình 7: Khỉ đuôi dài
Nhiều loài chim thú quý trở lại và tăng đàn rất nhanh. Tại tiểu khu 21 có đàn khỉ đuôi dài trên 1.000 con, tại tiểu khu 15 đàn dơi nghệ khoảng 500 con, và sân chim Vàm Sát( Lý Nhơn) có khoảng 2.000 con thuộc 26 loài. Heo rừng, mèo rừng, chồn, rái cá, trăn, rắn và nhiều loài thú khác có mặt khắp các gò đất cao trong rừng ngập mặn Cần Giờ.
Hình 8: Đầm Chim Cò
Về thực vật: Rừng ngập mặn Cần Giờ có 3 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam (1996) là Đước đôi (Rhizophora apiculata), Quao nước (Dolichandrone spathacea) và Cóc đỏ (Luminitzera littorea). Một số loài mới được phát hiện trong vài năm gần đây như là Ráng đại thanh (A.speciosum), Đước lai (Rhizophora & Lamarckii) và Cóc đỏ (Lumnitzera littorea). So với hệ sinh thái rừng ngập mặn ở các địa phương khác của Việt Nam, hoặc so với các nước khác trong khu vực như Indonesia, Thailand, Malaysia, Philippine, Singapore, Campuchia thì số lượng loài ở Cần Giờ tương đương hay nhiều hơn. Điều này cho thấy, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, trong đó có hệ thực vật sau hơn 30 năm khôi phục và phát triển không những đạt về diện tích, mà còn phong phú hơn về chủng loài so với thời kỳ trước chiến tranh.
Hình 9: Một góc ở rừng Đước ở Cần Giờ
Tháng 01 năm 2000, nhờ kết quả tốt đẹp của việc khôi phục, chăm sóc, bảo vệ; rừng ngập mặn Cần Giờ được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới, gia nhập vào hệ thống các khu dự trữ sinh quyển toàn cầu.
Từ khi rừng được phục hồi, sản lượng thủy sản khai thác được ngày càng tăng, trong đó nghề nuôi nghêu, sò, tôm sú phát triển nhanh, góp phần quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp địa phương, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho cư dân bản địa.
Rừng có tác động rõ rệt đến khí hậu trong vùng, làm cho khí hậu trở nên mát mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thế giới có rất nhiều thí dụ điển hình về việc mất rừng, kể cả rừng ngập mặn, kéo theo sự thay đổi khí hậu. Sau khi thảm thực vật không còn, cường độ bốc hơi nước tăng cao dẫn đến độ mặn nước và đất tăng, mặn xâm nhập sâu vào đồng ruộng, có tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp; tốc độ gió tăng lên đột ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cố bờ sông hoặc di dời khu dân cư tốn rất nhiều tiền của xã hội, gây bất an cho đời sống người dân. Vì bị mất rừng mà ở vùng núi thường xảy ra thảm họa lũ quét; ở đồng bằng thì lũ lụt, sạt lở bờ sông có khi mất cả một khu dân cư lâu đời thật đáng tiếc.
Hình 10: Thiên tai do mất rừng ở Cần Giờ
So sánh tại Cần Giờ trong khoảng 30 năm qua cho thấy, có sự thay đổi rất khác biệt về môi trường khí hậu theo chiều hướng thuận lợi cho đời sống và sản xuất. Rừng Cần Giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố Hồ Chí Minh, có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất công nghiệp và giao thông, đồng thời trả lại cho môi trường khí oxy cần thiết cho quá trình sống của con người, giữ hơi ẩm cho nội thành qua hệ thống gió thổi từ biển Đông vào, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. Bên cạnh đó, với ưu thế của một vùng sông nước, phong cảnh hữu tình, hệ động thực vật đa dạng, khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đang dần dần hình thành khu du lịch sinh thái độc đáo và đầy tiềm năng không những của T.P Hồ Chí Minh mà là cả nước.
Điều kiện tự nhiên
Diện tích tự nhiên
Diện tích đất rừng 38.600 ha chiếm 54% diện tích huyện Cần Giờ
Địa hình thổ nhưỡng
Đất phù sa, mặt đất không thật bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Có các lòng chảo cao từ -0.5 m đến 0.5 m. Các gò đất cao 1 đến 2m
Bảng 1: Các dạng đất chính ở Cần Giờ:
STT
Dạng đất
Cao độ
1
Dạng không ngập
2,0 – 10m
2
Dạng ngập theo chu kỳ nhiều năm
1,6 – 2m
3
Dạng ngập theo chu kỳ năm
1,1 – 1,5m
4
Dạng ngập theo chu kỳ tháng
0,6 – 1m
5
Dạng ngập theo chu kỳ ngày
0,0 – 0,5m
(Nguồn: BQL Rừng phòng hộ Cần Giờ)
Đặc điểm Khí hậu
Đặc tính khí hậu nóng ẩm mang tính chất gió mùa cận xích đạo có 2 mùa nắng mưa rõ rệt.
Mùa mưa: Tháng 5 đến tháng 10
Mùa nắng: Tháng 11 đến tháng 4 năm sau
Lượng mưa trung bình 130mm/ tháng
Chế độ gió: 2 hướng gió chính trong năm là
Tây và Tây Nam tháng 5 đến tháng 10 dương lịch
Bắc Đông Bắc tháng 11 đến tháng 4 âm lịch
Độ ẩm và bốc hơi: Ẩm độ trung bình 80-85% lượng bốc hơi trung bình 1204mm/tháng
Chế độ nhiệt và bức xạ: nhiệt độ trung bình năm 27oC lượng bức xạ trung bình ngày trên 300 Calo/cm2
Nhiệt độ cao tuyệt đối: 33,3oC
Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 22,7oC
Biên độ dao động trong ngày: 3 – 70C
Biên độ nhiệt trong tháng: 4oC
Số giờ nắng 7-9 giờ/ngày.
Đặc tính thủy văn
Hệ thống sông ngòi chằng chịt. Nguồn nước từ biển đưa vào qua hai cửa chính hình phễu là vịnh Động tranh và Gành rai;nguồn nước từ sông đổ ra là nơi hội lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến chính là sông Long Tàu và Soài Rạp; ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các sông phụ lưu.
Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27% diện tích toàn huyện.
Chế độ thủy triều : Nằm trong vùng chế độ bán nhật triều, hai lần nước lớn và hai lần nước ròng không đều trong ngày, hai đỉnh triều thường bằng nhau nhưng chân triều lệch rất xa.
Độ mặn : Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời kỳ triều lên hòa lẫn với nước ngọt từ nguồn đổ về thành nước lợ, sau đó tiêu đi trong thời gian triều hết.Càng vào sâu trong đất liền độ mặn càng giảm.
Điều kiện kinh tế
Dân số trên toàn huyện Cần Giờ là 68.403 người với 15.922 hộ (thống kê 06/2007,huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn Cần Thạnh. 40% người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo, sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng.
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Bên cạnh đó còn có điều kiện về cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú và nhiều di tích lịch sử văn hóa, tạo điều kiện để hình thành và phát triển một số loại hình kinh tế mới như: kinh tế du lịch, dịch vụ,... Đây cũng được xác định là thế mạnh của Huyện Cần Giờ trong những năm tới.
Du lịch
Đặc sản
Đặc Sản Cần Giờ rất đa dạng và phong phú với các món ăn thủy hải sản đặc trưng như: Tôm, cua, ghẹ, Sò huyết, Nghêu, Hào,...Đặc biệt nhất Óc mở khi ăn vào có vị dai dai mà giòn giòn béo béo. Cần giờ là vùng đất thích hợp cho việc trồng các loại cây ăn trái như: Nhãn, Xoài( mùa Xoài bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 6, xoài Cần Giờ không thua gì Xoài Cát hòa Lộc ở Huyện Cái Bè - Tiền Giang, táo, mãng cầu ( bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 10 ).
Lễ hội văn hóa - phong tục tập quán:
UNESCO đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động thực vật đa dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công nhận là một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam
Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh Quyển - MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ, phong tục thờ thần không đầu "Dương Văn
Hạnh"...
Di tích lịch sử văn hóa
Theo các nhà khảo cổ học cách đây 2 - 3 ngàn năm đã có cư dân đến đây sinh sống. Vùng đất này là một nền văn hóa Cần Giờ cổ. Điều này được thể hiện qua việc khai quật phát hiện ra các di chỉ khảo cổ học ở Giồng chùa, Giồng Cá Vồ, Giồng phệt. ( 1993: khai quật mộ chum - Văn hóa Sa Huỳnh,
khuyên tai 2 đầu thú, Văn hóa Óc Eo ...). Cần Giờ có khu di tích khảo cổ cấp quốc gia Giồng Cá Vồ, Căn cứ Rừng Sác di tích lịch sử cấp Quốc Gia ( 15.12.2004 )....
Đặc điểm kinh tế- xã hội
Dân số
Dân số trên toàn huyện Cần Giờ là 68.403 người với 15.922 hộ (thống kê 06/2007,huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn Cần Thạnh.
40% người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo, sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng
Kinh tế
Bảng 2:Các thành phần kinh tế huyện Cần Giờ năm 2006:
Thành phần kinh tế
Sản lượng( tấn)
Giá trị( tỷ đồng)
Thủy sản
Đánh bắt xa bờ
18500
208
Nuôi nhuyễn thể
2368
37
Nuôi tôm
6670
470
Tổng cộng
715
Nông nghiệp
Lúa
1280
7.5
Cây ăn trái
350
3
Chăn nuôi
98
4.5
Tổng cộng
15
Diêm nghiệp
86860
39
Công nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp
205
Thương mại- Dịch vụ
2200
Du lịch
60
Giao thông- Bưu điện
207
Tổng cộng
4171
Tổng giá trị sản xuất toàn Huyện đạt trên 4.150 tỷ đồng tăng 29% so với 2007 trong đó:
Thủy sản tăng 4%,
Công nghiệp- tiểu thủ công nhiệp tăng 21%
Nông lâm nghiệp giảm 47%
Giao thông bưu điện tăng 18%
Đầu tư xây dựng tăng 87%
Thương nghiệp dịch vụ giảm 8%
Văn hóa xã hội
UNESCO đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động thực vật đa dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công nhận là một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam
Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh Quyển - MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
MÔI TRƯỜNG Ở RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
Môi trường nước
Cần Giờ là hạ lưu chính của 3 con sông Lòng Tàu, Soài Rạp, Thị Vải nên cũng là nơi tập trung cũng như tiếp nhận hầu hết lượng nước thải ở đầu nguồn.
Các nguồn nước thải chủ yếu:
Nước thải công nghiệp
Theo số 47 KCN, KCX đang hoạt động tại thượng lưu hệ thống sông rạch chảy qua Cần Giờ, mới chỉ có 16 khu có hệ thống xử lí nước thải tập trung, còn lại đều xả thải trực tiếp ra môi trường.Các chất ô nhiễm chính như:
Các chất hữu cơ kém bền vững
Các chất hữu cơ khó bị phân hủy như phẩm màu hữu cơ, phenol, lignin
Dầu mỡ từ các nhà máy cơ khí, đóng tàu, luyện kim, trạm xăng dầu
Các kim loại nặng.
;Sông Thị Vải được đánh giá là sông ảnh hưởng trực tiếp và có mức độ ảnh hưởng, gây nên sức nặng lớn cho việc chịu tải ở Cần Giờ, nổi bật nhất là vụ án xả thải của công ty Vedan từ năm 1995 đến nay.
Hoạt động giao thông
Hiện nay có hàng chục ngàn phương tiện lưu thông qua lại mỗi năm ở các lưu vực sông lân cận Cần Giờ nhưng thiếu các biện pháp quản lí và thu gom chất thải.
Nước thải sinh hoạt
Thượng lưu cần giờ có các đô thị lớn như: thành phố Hồ Chí Minh, Binh Dương, Biên Hòa. Với sức ép dân số to lớn, các khu đô thị hàng ngày thải vào môi trường một lượng chất thải khổng lồ. Theo khảo sát năm 2006, hệ thống đô thị ở thượng lưu sông Cần Giờ hàng ngày thải vào nguồn nước sông Đồng Nai trung bình 992.356 m3 nước thải sinh hoạt. Trong đó có khoảng 375 tấn TSS, 244 tấn BOD5, 456 tấn COD.
Môi trường đất
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của Huyện Cần Giờ (HCM CityWeb)- UBND TP vừa ban hành Quyết định về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của Huyện Cần Giờ.
Theo đó, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Huyện Cần Giờ về diện tích, cơ cấu các loại đất: Tổng diện tích đất tự nhiên hiện trạng đất năm 2010 diện tích 70.421,58 ha,quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 71.021 ha, chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 70.421,58 ha. Trong đó:
Đất nông nghiệp hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 45.875,85 ha, cơ cấu 65,14 %, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 44.770 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích 44.769,87 ha, cơ cấu 63,04%.
Đất phi nông nghiệp hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 24.527,80 ha, cơ cấu 34,83%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 26.243 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 26.243, 20 ha, cơ cấu 36,95%.
Đất chưa sử dụng hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 17,93 ha, cơ cấu 0,03%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 9 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 26.243, 20 ha, cơ cấu 36,95.
Đất đô thị hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 2.451,08 ha, cơ cấu 3,48%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 3.051 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 3.051,08 ha, cơ cấu 4,30%.
Đất khu du lịch hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 150,00 ha,cơ cấu 0,21%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 2.100 ha, chỉ tiêu sử dụng đất của huyện diện tích 2.100,00 ha, cơ cấu 2,96 %.
Đất khu dân cư nông thôn hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 2.587,61 ha,cơ cấu 3,67%, quy hoạch đến năm 2020 diện tích Huyện xác định là 4.968,80 ha, chỉ tiêu sử dụng đất của huyện diện tích 4.968,80 ha, cơ cấu 7,00 %
Môi trường đất có thể bị ô nhiễm bởi rất nhiều loại chất thải sinh ra là hoạt động du lịch, chủ yếu là chất thải rắn từ các nguồn sau:
Từ các nhà hàng: chủ yếu là rác thực phẩm có hàm lượng chất hữu cơ cao, dễ phân hủy.
Hoạt động du lịch: ý thức kém của du khách.
Nguồn chất thải rắn này có khối lượng không nhỏ nên cần có biện pháp thu gom, bố trí hợp lí. Nếu không sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường đất.
Môi trường không khí
Địa bàn huyện Cần Giờ ít có hoạt động sản xuất công nghiệp nên hàm lượng các khí thải nhà kính ở khu vực này rất thấp so với tiêu chuẩn quy định
Về tiếng ồn: tăng nhiều so với các năm trước do sự tăng nhanh của số lượng xe ô tô và xe gắn máy. Đây là do lượng du khách đến Cần Giờ ngày càng đông hơn. Lượng khói bụi từ hoạt động giao thông này hiện nay chưa được nghiên cứu và rất khó kiểm soát.
VAI TRÒ
Đối với thiên tai
Bên cạnh các giá trị về đa dạng sinh học, rừng ngập mặn còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, hạn chế bão lũ, triều cường. Rừng ngập mặn có khả năng hạn chế xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm.
Rừng ngập mặn từ lâu đã được coi là tấm lá chắn bảo vệ đê, chống xói lở và gió bão; là nguồn dự trữ sinh quyển và là nơi trú ngụ của nhiều loài chim di cư, các loài động và thực vật quý hiếm. Rừng ngập mặn còn được coi như giải pháp sinh thái hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo sinh kế cho người dân vùng ven biển.
Nhiều cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta những năm qua, nơi nào rừng ngập mặn được trồng và bảo vệ tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước sóng gió lớn, dù là đê biển được đắp từ đất nện, trong khi những tuyến đê biển được xây dựng kiên cố bằng bê tông hoặc kè đá nhưng rừng ngập mặn bị chặt phá để chuyển sang nuôi tôm thì bị tan vỡ.
Đối với đời sống
Rừng ngập mặn mang lại các giá trị và dịch vụ to lớn cho đời sống, là vườn ươm và phát triển của nhiều loài thủy hải sản, cung cấp dược liệu, chất đốt, nguyên liệu cho công nghiệp, tạo cảnh quan cho du lịch và tham quan học tập, là tấm lá chắn phòng hộ vùng ven biển và lá phổi xanh hấp thụ khí các-bon-nic điều tiết nhiệt độ và khí hậu...
Đối với biến đổi khí hậu
Thực tế cho thấy, bảo tồn rừng ngập mặn có giá trị to lớn về nhiều mặt trước sự đe dọa của biến đổi khí hậu, giúp giảm thiểu tới 50% năng lượng tác động của sóng biển, ngăn ngừa nước biển dâng cao, góp phần quan trọng bảo vệ dân cư cũng như hạ tầng cơ sở ven biển.
Rừng có tác động rõ rệt đến khí hậu trong vùng, làm cho khí hậu trở nên mát mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thế giới có rất nhiều thí dụ điển hình về việc mất rừng, kể cả rừng ngập mặn, kéo theo sự thay đổi khí hậu. Sau khi thảm thực vật không còn, cường độ bốc hơi nước tăng cao dẫn đến độ mặn nước và đất tăng, mặn xâm nhập sâu vào đồng ruộng, có tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp; tốc độ gió tăng lên đột ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cố bờ sông hoặc di dời khu dân cư tốn rất nhiều tiền của xã hội, gây bất an cho đời sống người dân. Vì bị mất rừng mà ở vùng núi thường xảy ra thảm họa lũ quét; ở đồng bằng thì lũ lụt, sạt lở bờ sông có khi mất cả một khu dân cư lâu đời thật đáng tiếc.
Rừng ngập mặn có tác dụng làm giảm mạnh độ cao của sóng khi triều cường độ cao sóng biển giảm mạnh khi đi qua dải rừng ngập mặn, với mức biến đổi từ 75% đến 85%, từ 1,3m xuống 0,2m - 0,3m. Theo một số nghiên cứu rừng trồng 6 tuổi với chiều rộng 1,5 km đã giảm độ cao của sóng từ 1 m ở ngoài khơi xuống còn 0,05 m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm không bị xói lở. Còn nơi không có rừng ngập mặn ở gần đó, cùng một khoảng cách như thế thì độ cao của sóng cách bờ đầm 1,5 km là 1 m, khi vào đến bờ vẫn còn 0,75 m và bờ đầm bị xói lở.
Đa dạng sinh học
Rừng ngập mặn Cần Giờ có vị trí địa lý rất đặc biệt, với hệ sinh thái đất ngập nước ven biển, rừng ngập mặn vừa bị tác động của sông và biển. Hàng năm rừng ngập mặn nhận một lượng lớn phù sa từ sông Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và các đợt thủy triều làm cho hệ động, thực vật nơi đây rất phong phú và đa dạng. Các loại cây trong rừng trở thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều loài thủy sinh, cá và các động vật có xương sống khác.
Từ khi rừng được phục hồi, sản lượng thủy sản khai thác được ngày càng tăng, trong đó nghề nuôi nghêu, sò, nghề nuôi tôm sú phát triển nhanh, góp phần quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại địa phương, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của nhân dân.
So sánh thực tế tại Cần Giờ trước và sau ngày khôi phục thành công rừng, chúng ta thấy sự thay đổi rất khác biệt về môi trường khí hậu theo chiều hướng thuận lợi cho đời sống và sản xuất, nay đi vào rừng không khí ấm áp, mát mẽ dễ chịu, hít thở sảng khoái lồng ngực, đặc biệt là khi vừa từ nội thành ra Cần Giờ.
Hoạt động khác
Bên cạnh các lợi ích truyền thống kể trên, lợi ích về môi trường sinh thái là rất to lớn. Ngày nay, huyện Cần Giờ với 50% diện tích là rừng, cảnh quan tươi đẹp, không khí trong lành, mang đậm dấu ấn lịch sử, rất hấp dẫn du khách đến nghỉ ngơi, tham quan, học tập, nghiên cứu, thưởng ngoạn phong cảnh và thưởng thức sản vật của rừng ngập mặn. Một số vai trò nổi bật như:
Bảo đảm ổn định và phát triển nguồn lợi thủy sản cho địa phương, gìn giữ được nguồn gien các loài động thực vật quý hiếm như: Cóc đỏ, Rái cá, cá Sấu....
Tạo ra địa điểm nghỉ ngơi, giải trí, du lịch sinh thái cho cư dân trong và ngoài Thành phố. Trong những năm gần đây, Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành điểm tham quan, du lịch sinh thái cho người dân, cho du khách trong và ngoài nước nhờ cảnh quan tươi đẹp, môi trường trong lành. Việc phát triển du lịch tại địa phương đã góp phần nâng cao đời sống người dân, khai thác được giá trị của Rừng ngập mặn Cần Giờ,
Là địa điểm nghiên cứu khoa học hiện nay, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ là nơi được ví như một phòng thí nghiệm tự nhiên to lớn, là nơi lý tưởng cho các nhà khoa học, sinh viên, học sinh đến nghiên cứu, học tập. Trong những năm qua, hàng năm Ban quản lý Rừng phòng hộ đã tiếp đón hàng trăm sinh viên học sinh, các nhà khoa học trong và ngoài nước đến nghiên cứu, học tập. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã góp phần phục vụ cho công tác quản lý và phát triển Rừng ngập mặn Cần Giờ ngày càng bền vững.
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ
1. Yêu cầu quản lí
Đứng trước nguy cơ đất đai, thổ nhưỡng bị thoái hóa và xói lở; môi trường sống của cộng đồng dân cư địa phương và các vùng lân cận bị ảnh hưởng nghiêm trọng đã làm cho nhu cầu phục hồi Rừng ngập mặn Cần Giờ trở nên hết sức khó khăn và cần thiết. Nhận thức được vấn đề trên ngày 07/08/1978, Ủy ban nhân dân ban Hồ Chí Minh đã thành lập Lâm trường Duyên Hải (nay là Ban quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ) và giao cho Sở Lâm nghiệp (nay là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chỉ đạo trồng rừng khôi phục lại hệ sinh thái rừng ngập mặn trên địa bàn Cần Giờ.
Rừng ngập mặn Cần giờ được chia thành 24 Tiểu khu, mỗi Tiểu khu có một đơn vị trực tiếp quản lý bảo vệ. Hiện nay, Ban quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ (BQL) trực tiếp quản lý 15 Tiểu khu với quân số 100 người (biên chế 45 người, ngoài biên chế và khoán công việc là 55 người). Với diện tích rừng và đất rừng trực tiếp quản lý là: 19.136,16 ha (có rừng là: 15.871,93 ha), trong đó có diện tích giao khoán bảo vệ rừng cho 132 hộ dân địa phương với diện tích: 11.912,05 ha.
Ngoài ra, Ban quản lý đã hợp đồng giao khoán quản lý bảo vệ với 12 đơn vị nhà nước đóng trên địa bàn huyện ở các Tiểu khu còn lại với tổng diện tích là: 17.717,36 ha, trong đó diện tích có rừng là: 14.620,27 ha.
2. Các biện pháp thực hiện
Ngoài những lực lượng nêu trên, trên địa bàn huyện còn có các lực lượng khác cùng phối hợp tham gia quản lý, bảo vệ rừng như: Hạt Kiểm lâm Cần Giờ với 05 trạm và trên 40 cán bộ Kiểm lâm thường xuyên tuần tra, phối hợp với Ban quản lý để ngăn chận, xử lý các vụ việc vi phạm Lâm luật; Chính quyền địa phương, Công an, Trạm Bảo vệ nguồn lợi thủy sản...thường xuyên phối hợp tổ chức các đợt truy quét trên địa bàn, những điểm nóng... đã hạn chế tối đa các vụ việc vi phạm một cách hiệu quả, bảo vệ tốt tài nguyên, môi trường sinh thái rừng ngập mặn cho Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Cụ thể là:
a. Thực hiện việc quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những giá trị và chức năng đa dạng của rừng ngập mặn
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng ven biển là nguồn tài nguyên đa dạng, gồm tài nguyên động vật và thực vật rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên động vật và thực vật thủy sinh. Ngoài ra, còn có giá trị to lớn trong bảo vệ môi trường, phòng hộ ven biển, ven sông, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ di tích lịch sử, du lịch, giải trí, cung cấp lâm sản, thủy sản đồng thời cũng là nơi sinh sống và sản xuất của các cộng đồng dân cư, với các nhóm lợi ích khác nhau.
Mỗi loại tài nguyên yêu cầu các phương pháp quản lý đặc biệt nhưng phải thống nhất thông qua các chương trình quy hoạch đặc biệt. Cần đánh giá xác định rõ các giá trị và chức năng của rừng đồng thời làm tốt công tác quy hoạch để chỉ ra nơi nào, khi nào và loại tài nguyên gì cần được bảo vệ nghiêm ngặt, loại nào và ở đâu cần quản lý sử dụng cho phòng hộ bờ biển, bờ sông, nơi nào cần được sử dụng cho du lịch sinh thái, di lịch sử và ở đâu có thể sử dụng cho mục tiêu cung cấp lâm sản, thủy sản. Công tác quy hoạch cần thực hiện với sự tham gia của nhiều ngành trên cơ sở những nhận thức khách quan, đánh giá toàn diện và tầm nhìn trong một tương lai xa.
b. Điều tra đánh giá hiện trạng rừng
Để có giải pháp toàn diện cho quản lý rừng, cần thực hiện là điều tra nắm rõ các đặc điểm tài nguyên rừng như diện tích, trữ lượng, phẩm chất, tình trạng sâu bệnh, sức tăng trưởng của rừng. Mặt khác, cần đánh giá đầy đủ các đặc điểm lập địa, tình trạng ngập nước của từng lô rừng.
Tính toán trữ lượng rừng, khả năng tàng trữ khí CO2, đồng thời cũng cung cấp số liệu cơ bản cho việc định giá rừng, định lượng các giá trị và chức năng của rừng trong việc bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường, cung cấp lâm sản và các sản phẩm ngoài gỗ.
Tổng hợp kết quả điều tra, xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong giai đoạn 5 hay 10 năm tới. Đồng thời, cung cấp các cơ sở khoa học cho việc thực hiện các hoạt động lâm sinh như nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa, diệt trừ sâu bệnh hại rừng, cải thiện lập địa để nâng cao chất lượng rừng.
Các hoạt động này có thể thực hiện thông qua các hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên rừng trên cơ sở ứng dụng các công nghệ tiên tiến như thông tin viễn thám (RS) và kỹ thuật thông tin điạ lý (GIS) kết hợp với các khảo sát điều tra trên thực địa.
c. Thực hiện các chương trình điều chỉnh cấu trúc rừng theo chuỗi diễn thế của rừng ngập mặn, phù hợp với điều kiện lập địa
Rừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển là hệ thống sinh thái mở, quá trình diễn thế tự nhiên diễn ra rất rõ rệt trong rừng ngập mặn do sự thích nghi của từng loài cây với điều kiện môi trường, mỗi loài cây chỉ thích ứng với một điều kiện lập địa nhất định. Các yếu tố môi trường chi phối sinh trưởng của các quần thụ là các yếu tố như độ sâu và thời gian ngập nước, độ mặn của nước, đặc tính của đất, sóng và dòng chảy. Từ phía đất liền ra phía biển, các yếu tố môi trường sẽ thay đổi, những yếu tố này cũng thay đổi theo mùa, theo chế độ thủy văn từ phía thượng nguồn và các tác động của biển.
Khi mới trồng, môi trường đất có thể thích hợp cho cây, nhưng sau vài chục năm, những yếu tố này sẽ thay đổi, không còn thích hợp nữa, do đó cần điều chỉnh cấu trúc của khu rừng bằng việc trồng bằng các loài cây khác thích hợp hơn với điều kiện lập địa. Việc cải tạo rừng theo hướng này sẽ tạo nên cấu trúc rừng đa tầng, đa loài, làm tăng khả năng chống gió, bão, hạn chế động lực của sóng và dòng chảy, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
d. Áp dụng các giải pháp lâm sinh nuôi dưỡng rừng, cải thiện chất lượng và cảnh quan của rừng ngập mặn
Các quần thụ rừng trong quá trình phát triển có sự cạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_vai_tro_cua_rung_ngap_man_can_gio_doi_voi_moi_truong.docx