Đề tài Vai trò kinh tế của Nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Lời nói đầu Tr 1

Nội dung 3

I. Sự cần thiết khách quan của vai trò kinh tế của Nhà nước 3

1. Lịch sử ra đời và vai trò của nhà nước 3

2. Tính tất yếu khách quan của việc xuất hiện vai trò kinh tế của Nhà nước 7

II. Sự hình thành cơ chế quản lý kinh tế mới ở Việt Nam 9

1. Cơ chế quản lý cũ của Việt Nam 9

2. Cơ chế thị trường và việc tận dụng vào Việt Nam 10

III. Vai trò kinh tế của Nhà nước Việt Nam trong cơ chế mới 15

1. Nội dung của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa 15

2. Mục tiêu và các chức năng của quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước Việt Nam 16

3. Các công cụ Nhà nước sử dụng trong quản lí kinh tế vĩ mô. 20

4. Thực trạng quản lí Nhà nước về kinh tế ở nước ta hiện nay. 21

5. Giải pháp cơ bản để tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước Việt Nam 22

Kết luận 28

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò kinh tế của Nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột cách không tự giác hoạt động của người tiêu dùng với các nhà sản xuất. Cơ chế thị trường tự phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có thị trường và do đó có cơ chế thị trường hoạt động. b. Các nhân tố của cơ chế thị trường * Giá cả thị trường: là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng hóa. Giá cả thị trường có các chức năng sau: - Chức năng thông tin: Những thông tin về giá cả thị trường cho người sản xuất biết được tình hình sản xuất trong các ngành, biết được tương quan cung - cầu, biết được sự khan hiếm đối với các loại hàng hóa. Nhờ đó mà những đơn vì kinh tế có liên quan ra được những quyết định thích hợp. Như vậy những thông tin về giá cả điều chỉnh hưởng sản xuất và quy mô sản xuất, từ đó điều chỉnh cơ cấu sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu của xã hội. - Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế. Sự biến động của giá cả sẽ dẫn đến sự biến động của cung - cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến sự biến đổi trong phân bổ của các nguồn lực kinh tế. Các nguồn lực sẽ được chuyển đến nơi mà chúng được sử dụng với hiệu quả cao nhất, cân đối giữa tổng cung và tổng cầu. - Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật. Để có thể cạnh tranh được về giá cả, buộc những người sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại. Việc chuyển từ cơ chế hai giá: giá cả theo kế hoạch (giá bao cấp) và giá cả trên thị trường tự do sang cơ chế một giá là giá cả thị trường đối với tất cả các loại hàng hóa, chỉ trừ một số rất ít hàng hóa do Nhà nước định giá là bước chuyển có ‏‎ nghĩa quyết định từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường ở nước ta. * Cung - cầu Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị trường - Khái niệm Cầu được hiểu là nhu cầu của xã hội về hàng hóa được biểu hiện trên thị trường ở một mức giá nhất định, nó bị giới hạn bởi khả năng thanh toán của dân cư. Nói cụ thể hơn, cầu là lượng một mặt hàng mà người mua muốn mua ở một mức giá nhất định. Những nhân tố ảnh hưởng tới cầu là thu nhập trung bình của người tiêu dùng, quy mô thị trường, giá cả và tình trạng hàng hóa khác, khẩu vị hay sở thích, trong đó thu nhập của người tiêu dùng là quan trọng nhất. Cung được hiểu là toàn bộ hàng hóa có trên thị trường và có thể đưa đến ngay thị trường ở một mức giá nhất định. Nói cụ thể hơn, cung là lượng một mặt hàng mà người bán muốn ở một mức giá nhất định. Những nhân tố ảnh hưởng tới cung là chi phí sản xuất - đây là nhân tố lớn nhất ảnh hưởng tới cung, giá cả và tình trạng các hàng hóa khác. - Tương quan cung cầu có những chức năng sau: + Chỉ rõ sản xuất xã hội được phát triển cân đối đến mức độ nào. Bất kỳ một sự mất cân đối nào trong sản xuất đều được phản ánh vào trong tương quan giữa cung và cầu. + Điều chỉnh giá cả thị trường, chính xác hơn là điều chỉnh độ lệch giữa giá cả thị trường với giá trị thị trường. Sự biến đổi của tương quan cung và cầu sẽ dẫn đến sự lên xuống của giá cả thị trường, ngược lại giá cả cũng ảnh hưởng trở lại đối với cung và cầu. Cầu biến đổi ngược chiều với giá cả thị trường và cùng chiều với mức thu nhập còn cung biến đổi ngược chiều với giá cả đầu ra nhưng cũng biến đổi ngược chiều với giá cả đầu vào. + Khi hướng tới trạng thái cân bằng, cung và cầu tạo khả năng khôi phục những cân đối đã bị phá hoại trong nền kinh tế. Tuy nhiên sự cân bằng cung - cầu chỉ là tạm thời + Cung và cầu đảm bảo mối liên hệ giữa khâu đầu và khâu cuối của quá trình tái sản xuất, tức là mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng thời mối quan hệ cung cầu còn biểu hiện quan hệ về lợi ích giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa người bán và người mua. * Cạnh tranh - Khái niệm Cạnh tranh là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lĩnh vực kinh tế mà còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội. Trong kinh tế thị trường, các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích riêng của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành lợi ích tối đa cho mình. - Chức năng: + Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sản xuất xã hội và do đó làm cho sự phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu. + Kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Người sản xuất nào có kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch. Do đó cạnh tranh là áp lực đối với người sản xuất, buộc họ phải cải tiến kỹ thuật, nhờ đó kỹ thuật và công nghệ sản xuất của toàn xã hội được phát triển. + Góp phần tạo nên cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầu. Người sản xuất nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao sẽ có thu nhập cao, đồng thời thông qua cạnh tranh nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng. c. Ưu, khuyết điểm của cơ chế thị trường * Ưu điểm Cơ chế thị trường có những ưu điểm và tác dụng mà không có cơ chế nào hoàn toàn thay thế được Thứ nhất, cơ chế thị trường kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển năng động, có hiệu quả. Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trường sẽ đưa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất (tổng cung) với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội (tổng cầu). Nhờ đó ta có thể thỏa mãn tốt nhu cầu tiêu dùng cá nhân về hàng ngàn hàng vạn sản phẩm khác nhau. Nhiệm vụ này nếu để Nhà nước làm phải thực hiện một số công việc rất lớn, có khi không thực hiện được và đòi hỏi chi phí cao trong quá trình ra quyết định. Thứ ba, cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Sức ép của cạnh tranh buộc những người sản xuất phải giảm chi phí sản xuất cá biệt đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất như không ngừng đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Thứ tư, cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối ưu. Trong nền kinh tế thị trường, việc lưu động, di chuyển, phân phối các yếu tố sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị trường, chúng sẽ chuyển đến nơi được sử dụng với hiệu quả cao nhất. Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều chỉnh của cơ quan Nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước những điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã hội với nhu cầu xã hội. * Khuyết tật Thứ nhất, cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo. Khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trường bị giảm. Thứ hai, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ra ô nhiễm môi trường sống của con người, do đó hiệu quả kinh tế - xã hội không được đảm bảo. Thứ ba, phân phối thu nhập không công bằng, có những mục tiêu xã hội dù cơ chế thị trường có hoạt động trôi chảy cũng không thể đạt được. Sự tác động của cơ chế thị trường sẽ dẫn đến sự phân hó giàu nghèo, sự phân cực về của cải, tác động xấu đến đạo đức và tình người. Thứ tư, một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần túy điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất nghiệp. d. Vận dụng vào Việt Nam Do nhận thức còn đơn giản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội nên chúng ta đã thiết lập thể chế kinh tế kế hoạch và cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. * Trước năm 1980: Do điều kiện lịch sử lúc đó nên cơ chế quản lý của nước ta sao chép gần như nguyên vẹn mô hình phát triển kinh tế xã hội và cơ chế quản lý kinh tế xã hội của các nước xã hội chủ nghĩa, đó là đề cao kế hoạch hóa, bắt buộc mọi người, mọi ngành, mọi cấp phải tuân theo thông qua hệ thống chỉ tiêu kế hoạch để quyết định tất cả các vấn đề kinh tế xã hội. Trong thời kỳ chiến tranh nên cơ chế này đã động viên tích cực lực lượng tình nguyện lên đường chiến đấu, họ yên tâm, vững tin hơn vì người thân của họ ở địa phương vẫn được đảm bảo mức lương thực đầy đủ. Tuy nhiên do có sự bình quân về phân phối nên đã không khuyến khích được người sản xuất phát huy khả năng sáng tạo, sự năng động. Vì có sự bao cấp của Nhà nước, bao tiêu sản phẩm nên chất lượng kém, làm ăn lãng phí, chi phí đầu ra cao nhưng hiệu quả kinh tế thấp. * Giai đoạn 1980 - 1986 Đến những năm cuối của thập kỷ 70 của thế kỷ XX, người lao động và không ít cán bộ các cấp các ngành không chấp nhận cơ chế quản lý cũ. Đảng và Nhà nước cũng nhận thấy không thể điều khiển một cách có hiệu quả nền kinh tế bằng cơ chế cũ. Chính vì vậy mà Nghị quyết hội nghị Trung ương 6 khóa IV (9/1979) đã đề cập đến một số vấn đề cấp bách trong quản lý kinh tế. Sau nghị quyết 6, nhiều chủ trương chính sách được ban hành nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người lao động: thực hiện chế độ khoán sản phẩm đến nhóm lao động và từng lao động trong hợp tác xã nông nghiệp; cải tiến phân phối lưu thông, điều chỉnh mặt bằng giá… Do những đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế theo hướng chú trọng hơn đến hiệu quả kinh tế và từng bước khắc phục tính quan liêu, gò bó của cơ chế kế hoạch hóa làm cho người lao động, các doanh nghiệp… năng động hơn, sáng tạo hơn. Tuy nhiên mặc dù có những khởi sắc, nhưng do còn có nhiều sai lầm trong điều chỉnh nên nền kinh tế không thoát khỏi khủng hoảng, thậm chí có những mặt còn trầm trọng hơn. * Giai đoạn từ năm 1986 đến nay Trước tình hình trên đại hội Đảng VI (12/1986) đã quyết định chuyển hướng phát triển nền kinh tế nước ta. Đến đại hội Đảng lần thứ VII thì khẳng định rõ ràng: “Tiếp tục xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. Như vậy với sự đổi mới về tư duy kinh tế, Đảng ta đã đề ra phương hướng đổi mới kinh tế là chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau đại hội VI của Đảng, Nhà nước đã tiến hành đồng bộ hơn, toàn diện hơn việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, gồm những nội dung cơ bản: - Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần Nếu trước đây kinh tế tư nhân, cá thể không được thừa nhận thì nay được khuyến khích phát triển mạnh mẽ. Nhà nước đã ban hành luật công ty (12/1990), luật doanh nghiệp tư nhân (12/1990) nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các công dân Việt Nam theo đúng luật pháp. Trong nông nghiệp, theo nghị quyết 10 của Bộ chính trị đã thực hiện chính sách khoán và hợp đồng giao nộp sản phẩm. Nông dân được quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và tự do bản sản phẩm trên thị trường… Tháng 10/1987, Nhà nước ban hành quyết định 217 - HĐBT về đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nước… - Chuyển mạnh cơ chế thị trường với việc sử dụng mạnh mẽ các công cụ quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế. Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện hàng loạt chính sách và biện pháp quan trọng như: thực hiện cơ chế giá thị trường đối với hầu hết các loại hàng hóa dịch vụ (3/1989); thực hiện chính sách lãi suất và tín dụng như một công cụ huy động tiền thừa trong xã hội góp phần quan trọng kiềm chế và đẩy lùi lạm phát; cải cách hệ thống thuế (luật thuế xuât nhập khẩu-12/1991; luật thuế tiêu thụ đặc biệt-6/1990)… - Thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế Về xuất nhập khẩu: tự do hóa thương mại, giảm bớt một số thủ tục xuất, nhập không cần thiết. Thay đổi định hướng xuất nhập khẩu theo hướng mở rộng thị trường ra một số nước mới, nhất là các nước trong khu vực… Về hợp tác đầu tư nước ngoài: thành lập một số khu chế xuất với nhiều điều kiện ưu đãi; công bố luật đầu tư nước ngoài. - Cải cách một bước bộ máy quản lý kinh tế Tăng cường vai trò lập pháp, kiểm tra, giám sát của quốc hội. Sắp xếp bộ máy quản lý các cấp theo hướng thu gom đầu mối, tinh giảm biên chế, phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế và chức năng kinh doanh của các doanh nghiệp. Từng bước phân định tài sản Nhà nước và tài sản doanh nghiệp... Thực tế trải qua 15 năm đổi mới đã chứng tỏ quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là bước đi tất yếu, tiến bộ, đúng đắn và đạt được những thành tựu quan trọng. III. Vai trò kinh tế của Nhà nước Việt Nam trong cơ chế mới 1. Nội dung của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa a. Cơ chế thị trường Nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở tự do về kinh tế, có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế vận động theo quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh tất yếu dẫn đến phân hóa những người sản xuất thành người giàu, kẻ nghèo. Cơ chế thị trường sẽ thúc đẩy sức sản xuất, xã hội hóa lao động, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên do cạnh tranh khốc liệt, chạy theo lợi nhuận đơn thuần nên tạo ra sự bóc lột và phân hóa giàu nghèo quá đáng. Sự phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường tạo ra hệ thống thị trường phát triển đầy đủ, do đa dạng hóa sản phẩm, ngành nghề nên hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước, xuất nhập khẩu phát triển đầy đủ, đồng bộ. b. Có sự quản lý của Nhà nước Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế nhà nước, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất… Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước gồm có: tạo môi trường pháp lý thuận lợi, xây dựng hành lang pháp lý và bộ khung pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp; tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định, tạo lập công bằng xã hội; có các chính sách biện pháp thực hiện như chính sách thu nhập và phúc lợi xã hội, chính sách tài chính - tiền tệ; tiền lương… c. Theo định hướng xã hội chủ nghĩa Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế dựa trên những nguyên tắc của kinh tế thị trường, vừa dựa trên những nguyên tắc của kinh tế thị trường, vừa dựa trên những nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Biện pháp của Nhà nước gồm có: Một là: phát triển kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng của các hình thức sở hữu toàn dân, của kinh tế Nhà nước. Hai là, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Như vậy, nền kinh tế thị trường mà chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế vận hành theo những quy luật khách quan nhưng có sự quản lý, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước kiểu mới - Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước cần sử dụng các biện pháp quản lý nhằm mục tiêu kinh tế đi đôi với tiến bộ và phúc lợi xã hội, với phát triển văn hóa và giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước… 2. Mục tiêu và các chức năng của quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước Việt Nam a. Mục tiêu Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, mục tiêu của nước ta là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, công bằng xã hội, giải quyết những vấn đề tiêu cực mà kinh tế thị trường gây ra. Cụ thể là: * Mục tiêu phân bổ nguồn lực có hiệu quả Cần tiến hành phân bổ nguồn lực thích hợp, tương ứng với từng khu vực phát triển sao cho phù hợp nhất để tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Các chính sách phát triển kinh tế phải đồng đều với từng khu vực, đồng bộ, chú trọng những trọng điểm phát triển kinh tế. * Phân bổ công bằng sản phẩm làm ra và giải quyết tốt vấn đề xã hội. Giải quyết vấn đề công bằng về phân phối thu nhập xã hội. Để đảm bảo mức sống tối thiểu cho mọi thành viên trong xã hội, nhà nước ta sử dụng ba hình thức: phân phối theo lao động; theo quyền sở hữu đối với các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất; qua phúc lợi xã hội trong đó coi trọng hình thức phân phối theo lao động. * Mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế Mục tiêu ổn định kinh tế gồm: Một là duy trì sự ổn định cơ bản của mức vật giá, ngăn ngừa và kiềm chế lạm phát. Hai là duy trì sự ổn định cơ bản của công ăn việc làm trong xã hội hạn chế tỉ lệ thất nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm để thu hút lao động. Ba là duy trì sự ổn định cơ bản của tăng trưởng kinh tế, làm cho kinh tế tăng trưởng ổn định hài hòa. Bốn là đảm bảo sự cân bằng cơ bản của thu - chi ngân sách Năm là bảo đảm cân bằng cơ cấu của tổng cung cấp xã hội và tổng nhu cầu xã hội. Về mục tiêu tăng trưởng kinh tế gồm: Một là tốc độ tăng trưởng của GDP của các ngành kinh tế chủ yế sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Hai là sự đóng gió của tiến bộ công nghệ vào tăng trưởng kinh tế. Ba là mức tăng trưởng của tỷ lệ vốn đầu tư trong nước trên GDP. Bốn là mức tăng trưởng của xuất khẩu và của vốn đầu tư nước ngoài. Năm là sự hoàn thiện của thể chế kinh tế và phương thức quản lý. * Củng cố và xây dựng kết cấu hạ tầng Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nền công nghiệp trong đó có công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, tiềm lực khoa học công nghệ… Các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất cần được sửa chữa khôi phục sau chiến tranh và xây dựng mới với mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, đa dạng hóa các ngành công nghiệp… Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng. * Củng cố an ninh quốc phòng Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Quản lý Nhà nước về lĩnh vực quốc phòng và anh ninh; bảo đảm cơ sở vật chất cho quốc phòng an ninh. Tăng cường anh ninh quốc phòng là nhiệm vụ trọng yếu, là cơ sở nền tảng để đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững, chống thù trong giặc ngoài… b. Chức năng * Nhà nước đảm bảo định hướng phát triển kinh tế đất nước, phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế nói riêng là mục tiêu cơ bản của mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế là sự lớn mạnh ở mức độ cao của nền kinh tế thỏa mãn ba điều kiện: - Tăng trưởng kinh tế: Thực hiện sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng, tỉ trọng sản xuất công nghiệp tăng nhanh cả tương đối lẫn tuyệt đối và chiếm ưu thê trong GDP, lao động nông nghiệp giảm, lao động trong công nghiệp tăng nhanh và chiếm đại bộ phận trong tổng lao động xã hội. Mức thu nhập thực tế mà mỗi người dân được hưởng cao phản ánh mức công bằng dân chủ và chất lượng cuộc sống của dân chúng cùng với sự tham gia của chính học vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Quá trình phát triển kinh tế của nước ta chính là từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn và xu hướng thời đại. Để phát triển kinh tế vấn đề đầu tiên là phải xác định rõ phương hương đề ra các mục tiêu lớn và vạch chiến lược cho sự phát triển nhằm không ngừng hoàn thiện và chuyển đổi kinh tế theo các bước phát triển từ thấp đến cao xét dưới các góc độ khác nhau. Trong các chức năng quản lý thì chức năng định hướng phát triển kinh tế là chức năng cơ bản nhất bởi vì định hướng đúng giúp đất nước đối phó với sự không ổn định và thay đổi trong nội bộ đất nước cũng như các biến động bên ngoài. Nội dung của việc xác định hướng phát triển kinh tế của đất nước gồm xác định các nhiệm vụ, xác định các mục tiêu và các chiến lược phát triển dài hạn kinh tế đất nước. Hội nghị đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ cho đất nước giai đoạn từ nay đến năm 2000 là: - Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa với các nội dung: + Công nghiệp hóa - hiện đại hóa công nghiệp và nông thôn. + Phát triển công nghiệp. + Xây dựng kết cấu hạ tầng. + Phát triển nhanh du lịch. + Phát triển nhanh, hợp lý các vùng lãnh thổ. + Mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. - Thực hiện chính sách đối với các thành phần kinh tế với các nội dung: + Tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo. + Phát triển kinh tế hợp tác với nhiều hình thức đa dạng từ thấp đến cao, từ tổ nhóm hợp tác xã. + Phát triển kinh tế tư bản Nhà nước bao gồm các hình thức hợp tác và liên doanh giữa kinh tế Nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và hợp tác liên doanh giữa kinh tế Nhà nước với tư bản nước ngoài. - Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. - Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo. * Lập kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội. Đây là tập hợp các mục tiêu ở cấp quốc gia hay khu vực và các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Nhà nước phải xây dựng các kế hoạch phát triển quốc gia dài hạn và trung hạn. Cuối cùng các kế hoạch được cụ thể hóa bằng các kế hoạch hàng năm kết hợp với hệ thống ngân sách của chính phủ và có tính đến viện trợ của nước ngoài đã được phê duyệt. Kế hoạch Nhà nước phải quán triệt đường lối chủ trương của Đảng để đưa ra một hệ thống các mục tieu vĩ mô xác định tốc độ phát triển, cơ cấu và các cân đối lớn của các chính sách, các giải pháp để dẫn dắt nền kinh tế theo chiều hướng kế hoạch. Kế hoạch Nhà nước phải bao quát các ngành các vùng, các lĩnh vực và các thành phần kinh tế. Chương trình là tổ hợp các mục tiêu các chính sách các thủ tục các quy tắc các nhiệm vụ các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố cần thiết khác để thực hiện một ý đồ lớn, mục tiêu nhất định về phát triển kinh tế đất nước, vùng và ngành. Không có chương trình thì chính phủ dễ có khuynh hướng làm những điều mới thoạt nhìn thì có vẻ quan trọng nhưng chỉ là gạt bỏ những vấn đề lớn mà không bắt tay vào thực hiện ngay từ đầu thì khó có thể thực hiện xong. * Thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế. Theo chức năng này để quản lý nền kinh tế quốc dân Nhà nước phải tạo ra và thực hiện một hệ thống pháp luật nói chung và một hệ thống về kinh tế nói riêng. Bằng luật kinh tế Nhà nước xác định vị trí pháp lý cho các tổ chức và đơn vị kinh tế. Trên cơ sở pháp lý cho hoạt động và Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với các hoạt động đó. Bằng luật kinh tế Nhà nước điều chỉnh hành vi kinh doanh xác định hành vi nào là hành vi kinh doanh hợp pháp, hành vi nào là phi pháp. Nhà nước quy định cơ quan trong kinh doanh hoàn thành cơ chế giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh. * Xây dựng và thực hiện hệ thống các chính sách, các công cụ và đòn bẩy kinh tế. Chính sách kinh tế là một trong những công cụ chủ yếu để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý kinh tế trong các giai đoạn phát triển nhất định. Chính sách kinh tế bao gồm các chính sách xử lý các mục tiêu và là một trong các mục tiêu và là một trong các chính sách quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã hội. Để quản lý nền kinh tế quốc dân Nhà nước phải dựa vào các hệ thống chính sách kinh tế. Hệ thống này gồm nhiều chính sách cụ thể đi sâu vào từng mặt từng khâu của quá trình tái sản xuất của cải xã hội, bao gồm: + Chính sách cơ cấu kinh tế. + Chính sách tài chính. + Chính sách về chuyên ngành kinh tế. + Chính sách tiền tệ tác dụng. * Tổ chức và điều hành các hệ thống kinh tế trong nước hoạt động. Với chức năng này Nhà nước cần tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cũng như điều hành kinh tế quốc dân theo định hướng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội. Chức năng tổ chức sản xuất Nhà nước phải hình thành đơn vị kinh tế theo ngành theo vung, theo thành phần kinh tế. Hình thành nên các ngành kinh tế trong các vùng trong hệ thống kinh tế quốc dân. Nhà nước phải hình thành bộ máy kinh tế từ Trung ương đến địa phương với một cơ cấu hợp lý, đội ngũ cán bộ đủ kỹ năng cần thiết. Với chức năng điều hành Nhà nước cần phối hợp hành động giữa các cơ quan, đơn vị trong nền kinh tế quốc dân đã đảm bảo những mối quan hệ cần thiết cho sự phát triển, đảm bảo hoàn thành kế hoạch của toàn bộ nền kinh tế. * Kiểm tra kiểm soát nền kinh tế. Chức năng này đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển theo đúng kế hoạch của Nhà nước. Với chức năng kiểm tra kiểm soát kinh tế Nhà nước có nhiệm vụ kịp thời phát hiện những sai sót ách tắc đổ vỡ của quá trình phát triển kinh tế, phát hiện các cơ hội cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân trong tương lai. Nội dung của chức năng này là: Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các ngành các cấp Kiểm tra kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực của đất nước. Kiểm tra kiểm soát việc thực hiện chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước. Kiểm tra công cụ và chính sách quản lý. Kiểm tra việc thực hiện các chức năng của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh tế. * Điều chỉnh hoạt động của nền kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33678.doc
Tài liệu liên quan