Đề tài Vai trò và tác dụng của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

 

Mở đầu 1

Phần 1:Tổng quan về quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ : 3

2.Hoạt động tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ : 3

3.Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp : 5

3.1.Bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp 5

3.2.Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp 6

3.3.Chức năng của quản trị tài chính doanh nghiệp 6

3.4.Nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp 7

3.5.Yêu cầu đối với quản trị tài chính doanh nghiệp 7

4.Mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với môi trường kinh doanh 8

5.Quản trị tài chính ngắn hạn 8

5.1.Quản lý thu nhập,chi phí và lợi nhuận kinh doanh 8

5.2.Quản lý ngân quĩ doanh nghiệp 10

5.3.Dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn 11

6.Quản trị tài chính dài hạn 11

6.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính dài hạn 11

6.2.Hoạch định và quản trị dự án đầu tư 14

6.3.Hoạch định tài chính doanh nghiệp 15

7.Phân tích tài chính doanh nghiệp 16

7.1.Khái niệm: 16

7.2.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 16

7.3.Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp 16

7.4.Các bước tiến hành trong phân tích tài chính 16

7.5.Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 17

Phần 2:Vai trò và tác dụng của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam 18

1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam 18

2.Thực trạng tài chính và quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam 19

Phần 3: Một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam 27

1.Về phía nhà nước 27

2.Về phía các doanh nghiệp 27

Kết luận 29

Tài liệu tham khảo 30

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2723 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò và tác dụng của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp. Chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : -Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.Đó là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. -Chi phí lưu thông sản phẩm: Trong sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường,việc tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng quyết định tới qui mô kinh doanh của doanh nghiệp.Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.Những chi phí này bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm(chi phi đóng gói,bao bì,vận chuyển,bảo quản,...)và chi phí Marketing(chi phí điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường,chi phí quảng cáo,...) -Giá thành sản phẩm: Nghiên cứu chi phí sản xuất chưa cho ta biết lượng chi phí cần thiết cho việc hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định là bao nhiêu.Do vậy cần tiến hành xác định giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có những điểm giống nhau và khác nhau:chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm,nhưng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm,mà chỉ những chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan tới việc hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định mới được tính vào giá thành sản phẩm. -Chi phí hoạt động kinh doanh : Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu ,chi phí khấu hao tài sản cố định,chi phí tiền lương,... -Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:chi phí thuê tài sản,chi phi mua,bán chứng khoán,... Chi phí bất thường bao gồm:chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định. Thuế : Thuế là một khoản chi của doanh nghiệp.Vì vậy,khi quyết định phương án kinh doanh doanh nghiệp phải tính tới các khoản thuế và tiền thuế phải nộp cho mặt hàng doanh nghiệp dự định kinh doanh. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp được xem xét ở đây là lợi nhuận sau thuế,lợi nhuận này bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu là tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh,bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp,khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5.2.Quản lý ngân quĩ doanh nghiệp Nghiên cứu ngân quỹ doanh nghiệp xác định các luồng tiền vào,ra,các khoản phải thu,phải trả phát sinh trong kỳ;lập kế hoạch tài chính ngắn hạn,dự báo các luồng thu,chi bằng tiền phát sinh trong kỳ,dự đoán nhu cầu và khả năng tiền mặt để chủ động trong đầu tư hoặc tìm nguồn tài trợ. Quản lý ngân quĩ doanh nghiệp bao gồm quản lý việc thu ngân quỹ,chi ngân quỹ và cân đối ngân quỹ doanh nghiệp. 5.3.Dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn Dự báo tài chính là một nội dung của kế hoạch hoá tài chính.Trong thực tiễn quản lý tài chính,doanh nghiệp luôn nảy sinh nhu cầu dự báo tài chính để phục vụ cho việc lập các kế hoạch tài chính.Thị trường luôn biến động và sự biến động đó có lúc tuân theo những quy luật nhất định,có lúc lại không tuân theo qui luật nào cả,vì vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn có “dự tính”,”ước tính”để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên quản trị tài chính doanh nghiệp phải tiến hành dự báo nhu cầu tài chính để có kế hoạch phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.Có như vậy quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp mới đảm bảo thực hiện được chức năng,nhiệm vụ của mình. 6.Quản trị tài chính dài hạn 6.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính dài hạn 1.Giá trị theo thời gian của tiền Giá trị theo thời gian của tiền là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quản trị tài chính dài hạn.Do tiền có giá trị theo thời gian nên trong quản trị tài chính dài hạn các doanh nghiệp phải tiến hành tínhvà phân tích luồng tiền chiết khấu.Để làm được việc này,các nhà quản trị tài chính phải lựa chọn một lãi suất chiết khấu và dựa vào lãi suất này để tính,qui đổi giá trị của tiền ở những thời điểm khác nhau về giá trị hiện tại hoặc giá trị tương lai nhằm đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư. Giá trị tương lai của tiền: +)Kí hiệu chung: FVn : Giá trị tương lai của một khoản tiền PV : Giá trị hiện tại của khoản tiền i: Lãi suất dự kiến FVAn : giá trị tương lai của luồng tiền CF : luồng tiền đều mỗi năm N: số kỳ hạn T : năm thứ t(t=1 n) PVAn: giá trị hiện tại của luồng tiền +)Giá trị tương lai của một khoản tiền: Công thức: FVn = PV(1+i)n (1) +)Giá trị tương lai của luồng tiền đều xuất hiện cuối mỗi năm: Công thức : FVAn = CF[(1+i)n + 1]/i (2) +)Giá trị tương lai của dòng tiền đều xuất hiện đầu năm: Công thức : FVAn = CF[(1+i)n – 1](1+i)/i (3) +)Giá trị tương lai của dòng tiền biến thiên: Công thức : FVAn = ồCFt(1+i)n (4) Giá trị hiện tại của tiền: Tính giá trị hiện tại của tiền tức là tiến hành qui đổi vốn đầu tư và thu nhập ròng ở các thời điểm khác nhau trong tương lai về cùng thời điểm hiện tại theo một lãi suất chiết khấu để có thể tính toán chính xác hiệu quả đầu tư. +)Giá trị hiện tại của một khoản tiền: Công thức: PV = FVn/(1+i)n (5) +)Giá trị hiện tại của dòng tiền đều xuất hiện vào cuối năm: Công thức : PVA = CF.ồ[1/(1+i)]t (6) +)Giá trị hiện tại của dòng tiền đều xuất hiện vào đầu năm: Công thức : PVAn = CF.[1/i + 1/i(1+i)n].(1+i) (7) +)Giá trị hiện tại dòng tiền tệ biến thiên: Công thức : PVAn = ồCFt.[1/(1+i)]t (8) Ưng dụng giá trị theo thời gian của tiền trong quản trị tài chính dài hạn: Tìm lãi suất để quyết định đâu tư,tài trợ: Từ công thức (1) suy ra : i = (9) 2.Xác định khoản tiền bằng nhau hàng năm: Từ công thức (6) suy ra : CF = PVAn/ồ[1/(1+i)t] (10) 2.Doanh lợi và rủi ro Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó xuất hiện;doanh nghiệp có thể dự đoán trước các kết quả và cả xác suất xảy ra các kết quả đó. Các doanh nghiệp hoạt động vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận.Tuy nhiên,do môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp luôn luôn biến động nên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng yếu tố rủi ro.Do đó,có thể hiểu lợi nhuận mà các nhà đầu tư thu được chính là phần thưởng cho việc họ giám chấp nhận rủi ro và thực tế đã cho thấy một khoản đầu tư có mức rủi ro lớn thì khả năng nhận được một khoản doanh lợi cao hơn và ngược lại.Đồng thời,khoản thu nhập nhận được càng xa với thời điểm bỏ vốn đầu tư thì khả năng rủi ro càng cao.Giải pháp lựa chọn của nhà đầu tư là rủi ro phải tương xứng với lợi nhuận thu được.Rủi ro là yếu tố làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nên quản trị rủi ro cũng là một nội dung liên quan chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp,đặc biệt là quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp. Có thể chia rủi ro làm hai loại là rủi ro thị trường(khủng hoảng kinh tế,lạm phát,suy thoái kinh tế,...),loại rủi ro này doanh nghiệp không thể tránh được và rủi ro công ty(những rủi ro chỉ liên quan đến từng công ty),loại rủi ro này doanh nghiệp hoàn toàn có thể tránh được bằng cách đa dạng hoá đầu tư. 3.Chi phí vốn Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có vốn,ngoài vốn tự có doanh nghiệp phải huy động vốn bằng các hình thức vay nợ.Chi phí vốn có thể hiểu là tỉ suất sinh lời cần thiết của một khoản tiền đầu tư mà người chủ sở hữu nó yêu cầu. Chi phí vốn bao gồm chi phí các khoản nợ trước và sau thuế,chi phí cổ phiếu ưu tiên,chi phí cổ phiếu thường thông qua lợi nhuận giữ lại và phát hành cổ phiếu thường mới. Nghiên cứu chi phí vốn nhằm mục đích tìm ra các nguồn vốn đáp ứng được yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí thấp nhất. 6.2.Hoạch định và quản trị dự án đầu tư Khái niệm dự án đầu tư : “Dự án đầu tư là việc nghiên cứu và đề xuất tổng hợp một hệ thống các luận chứng khả thi về các giải pháp sử dụng tài nguyên vào một hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các điều kiện nhất định nhằm thu được các lợi ích kinh tế-xã hội xác định" Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp-PGS-TSNguyễn Thành Độ và TS Nguyễn Ngọc Huyền đồng chủ biên.NXB Thống kê -Hà nội 2001. Chu kỳ dự án đầu tư Chu kỳ dự án đầu tư gồm 3 giai đoạn : Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị -Nghiên cứu thị trường,hình thành ý tưởng dự -Thẩm định sơ bộ,sàng lọc ý tưởng -Nghiên cứu tiền khả thi,thẩm định tiền khả thi -Nghiên cứu khả thi,thẩm định khả thi -Thiết kế chi tiết và xác định vấn đề tài chính dự án,thẩm định chi tiết dự án -Huy động vốn và chuẩn bị triển khai dự án Giai đoạn 2 : Giai đoạn triển khai thực hiện -Thực hiện các công việc như kế hoạch đã đặt ra,từ việc khởi động dự án,thành lập bộ máy quản lý dự án,tuyển dụng nhân sự,thành lập văn phòng,mua sắm trang bị,mở tài khoản dự án,thực hiện các hoạt động biến đổi các nguồn lực đầu vào thành đầu ra của dự án -Kiểm tra,giám sát,đánh giá dự án đầu tư Giai đoạn 3 : Giai đoạn kết thúc dự án và phát triển dự án mới -Hội nghị đánh giá kết thúc dự án -Hoạt động kết thúc -Nghiên cứu phát triển dự án mới 3.Phân tích tài chính dự án đầu tư Nội dung và trình tự phân tích tài chính dự án đầu tư gồm các bước sau: -Xác định mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án -Xác định các nguồn tài trợ và khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn -Lập các kế hoạch tài chính hàng năm và từng giai đoạn -Lập các báo cáo tài chính hàng năm và từng giai đoạn -Tính toán các chỉ tiêu tài chính để đánh giá tính khả thi về tài chính -Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư -Phân tích rủi ro của dự án đầu tư 6.3.Hoạch định tài chính doanh nghiệp 1.Khái niệm: Hoạch định tài chính là quá trình thực hiện các bước công việc bao gồm: +)Xác định mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp +)Phân tích sự khác biệt mục tiêu lợi nhuận đó với tình trạng hiện tại của doanh nghiệp để lập ra các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu đó. 2.Nội dung : +)Hoạch định vốn và cơ cấu vốn: -Xác định nhu cầu vốn trong kỳ kế hoạch -Xác định cơ cấu vốn cần thiết cho từng loại vốn cố định,vốn lưu động,vốn dự phòng,vốn đầu tư nghiên cứu nhu cầu thị trường -Xác định mức cung về vốn +)Hoạch định cơ cấu tài sản: Là việc xác định số lượng,giá trị từng loại tài sản cố địnhvà tài sản lưu động cần thiết,hợp lý. 7.Phân tích tài chính doanh nghiệp 7.1.Khái niệm: "Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm,phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp,nhằm đánh giá tình hình tài chính,khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,giúp người xủ dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,quyết định quản lý phù hợp" Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ -PTS Vũ Duy Hào.NXB Thống kê-Hà nội 1998 Tr 52 7.2.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Nội dung chủ yếu phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm: +)Đánh giá khái quát tình hình tài chính +)Phân tích tình hình và khả năng thanh toán +)Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả tài sản lưu động +) Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả tài sản cố định +)Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp 7.3.Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp Để tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau,trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính,gồm các báo cáo tài chính sau: -Bảng cân đối kế toán(còn gọi là bảng tổng kết tài sản) -Báo cáo kết quả kinh doanh -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7.4.Các bước tiến hành trong phân tích tài chính +)Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Trên thực tế,đó là việc phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp-bao gồm:bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ. +)Xử lý thông tin: Là qúa trình chọn lọc và sắp xếp các thông tin thu thập được theo những mục tiêu nhất định. +)Dự đoán và quyết định: Trên cơ sở kết quả xử lý thông tin,quản trị tài chính tiến hành dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính thích hợp.Mục tiêu của phân tích tài chính là nhằm đưa ra các quyết định tài chính. 7.5.Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ -PTS Vũ Duy Hào.NXB Thống kê-Hà nội 1998 Tr 66,67,68 +)Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính : -Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả /Tổng tài sản -Hệ số nợ vốn cổ phần = Tổng nợ phải trả/Tổng vốn chủ sở hữu -Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay)/Lãi vay -Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ/Tổng tài sản -Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn +)Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động: -Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho -Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/Tài sản lưu động -Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần /Tài sản cố định -Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản +)Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: *Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi: -Hệ số sinh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần -Hệ số sinh lợi của tài sản = Lợi nhuận sau thuế +Tiền lãi phải trả /Vốn chủ sở hữu -Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu *Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận: -Thu nhập cổ phần = Lợi nhuận sau thuế/Số lượng cổ phiếu thương -Cổ tức = Lợi nhuận đem chia/Số lượng cổ phiếu thường -Tỉ lệ trả cổ tức =Cổ tức /Thu nhập cổ phiếu =Lãi đem chia /Lãi sau thuế Sau khi đã xác định các chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính chủ yếu,bước tiếp theo là lựa chọn,sắp xếp các chỉ tiêu phù hợp với mục đích nghiên cứu và lập ra các bảng để so sánh và đánh giá. Phần 2: Vai trò và tác dụng của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam 1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được khẳng định cả về mặt lý thuyết và thực tế.Trong nền kinh tế thị trường ở nhiều quốc gia trên thế giới,doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển nền kinh tế đất nước,thông qua việc cung cấp một khối lượng lớn và đa dạng các sản phẩm hàng hoá,dịch vụ,cũng như tạo việc làm cho người lao động và đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước. ở Việt nam,vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được pháp luật chính thức thừa nhận từ khi luật doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân được ban hành năm 1990.Kể từ đó đến nay,số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng tăng lên nhanh chóng với các hình thức phong phú:công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần,hợp tác xã,công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân;nhất là từ sau khi Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam,khoá X,kỳ họp thứ 5ban hành Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.Trong tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.Theo thống kê,"hiện nay ở nước ta doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 65,9% so với tổng số doanh nghiệp nhà nước và chiếm 33,6% so với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài;chiếm 26% lực lượng lao động,đóng góp 24-25%GDP và 31%giá trị sản xuất công nghiệp;chiếm 78%mức bán lẻ của nghành thương nghiệp,64%khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá." Những nội dung cơ bản về quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ-PGS.TS Đồng Xuân Ninh và Ths Vũ Kim Dũng đồng chủ biên.Trường đại học kinh tế quốc dân-Hà nội 1/2000 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có rất nhiều lợi thế so với loại hình doanh nghiệp lớn,được mệnh danh là "doanh nghiệp đánh nhanh,thắng nhanh và chuyển hướng nhanh",những đóng góp của chúng cho nền kinh tế đất nước là không thể phủ nhận.Song trên thực tế,doanh nghiệp vừa và nhỏ không phải là không có hạn chế,không phải là không gặp khó khăn.Một trong những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam đó là khả năng hạn hẹp về mặt tài chính và năng lực,trình độ quản trị tài chính của phần lớn chủ doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Tiêu chí phân doanh nghiệp ở Việt nam được thực hiện theo công văn số 681/CP-KTN do chính phủ ban hành ngàu 20 tháng 6 năm 1998;theo đó doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ Đồng(378600USD)và có số lao động dưới 200 người.Như vậy,tiêu chí cơ bản để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ là số lao động ít và qui mô vốn nhỏ. 2.Thực trạng tài chính và quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam Như trên đã trình bày,doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn trong tổng số doanh nghiệp ở Việt nam và chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh;chúng tồn tại đưới nhiều hình thức phong phú,trong đó chủ yếu là Doanh nghiệp tư nhân,Công ty trách nhiệm hữu hạn,Công ty cổ phần và Hợp tác xã.Bảng số liệu sau đây cho thấy số lượng,qui mô vốn và cả xu phát triển của các loại hình doanh nghiệp mới được thành lập trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm1997(bảng 2.1): Theo số liệu bảng 2.1,trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến năm1997,tức là sau khi Luật công ty và Luật doanh nghiệp nhà nước được ban hành và có hiệu lực,có tới gần 41.000 doanh nghiệp được thành lập.Trong đó chủ yếu là hai loại hình doanh nghiệp tư nhân(gần 24.000 doanh nghiệp,chiếm 58.93%)và công ty trách nhiệm hữu hạn(gần 10.000 doanh nghiệp,chiếm 24.45%).Cùng với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp qua các năm thì tổng số vốn cũng ngày một lớn hơn.Số liệu về quy mô vốn trung bình của các doanh nghiệp mới thành lập được cho ở bảng 2.2 Năm Tổng Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH Công ty cổ phần Doanh nghiệp nhà nước Số lượng Vốn(Tr đồng) Số lượng Vốn(Tr đồng) Số lượng Vốn9(Tr đồng) Số lượng Vốn(Tr đồng) Số lượng Vốn(Tr đồng) 1991 109 119.791 69 12.059 36 27.141 4 78.600 1992 5.170 8.239.292 2.858 608.772 1.064 1.506826 56 929.456 1.192 5.196.296 1993 10.670 33.055.123 5.265 975.901 2.104 1.930.378 40 569.015 3.261 29.577.836 1994 7.527 17.817.942 5.306 846.088 1.840 1.452.289 25 1.240.739 356 14.276.832 1995 6.592 31.925.856 4.076 830.892 2.047 1.658.290 35 402.226 434 29.032.453 1996 6.172 20.899.686 3.696 659.893 1.753 1.433.791 39 428.123 684 18.375.893 1997 4.227 8.630.623 2.607 475.176 1.064 1.098.438 22 229.066 584 6.825.916 Tổng 40.517 120.688.313 23.877 4.408.731 9.908 9.107.143 221 3.837.225 6.511 103.285.256 Bảng 2.1-Số lượng và vốn của doanh nghiệp mới thành lập Năm Tổng Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH Công ty cổ phần Doanh nghiệp nhà nước 1991 1.080,73 174,77 753,92 19.650,00 1992 1.583,16 212,99 1.416,19 16.526,00 4.359,31 1993 2.947,81 185,36 917,48 14.225,38 9.070,17 1994 2.323,57 159,46 789,29 49.629,56 40.103,46 1995 4.796,78 203,85 810,11 11.492,17 66.895,05 1996 3.301,78 178,54 817,90 10.977,51 26.865,34 1997 2.017,00 182,27 1.032,37 10.412,09 11.688,26 Tổng thể 2.979,95 184,64 919,17 17.525,90 15.863,256 Nguồn:tính toán theo số liệu bảng 2.1 Bảng 2.2:Qui mô vốn trung bình của các loại hình doanh nghiệp Như vậy,qui mô vốn trung bình của một doanh nghiệp tư nhân vào khoảng hơn 184 triệu Đồng(=4.408.731Tr Đồng/23.877Doanh nghiệp),chỉ bằng 1,16%vốn trung bình của một doanh nghiệp nhà nước;qui mô vốn trung bình của một công ty trách nhiệm hữu hạn khoảng hơn 900 Tr Đồng(=9.107.143Tr Đồng/9.908Doanh nghiệp),bằng 5,79%vốn trung bình của một doanh nghiệp nhà nước.Qui mô vốn nhỏ bé của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như nêu trên cũng là một điêu dễ hiểu vì ở Việt nam,một trong hai tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là qui mô vốn nhỏ(<=5 tỷ Đồng). Số liệu ở bảng 2.2 cũng cho thấy qui mô vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ- nhất là doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn-là tương đối ổn định,trong khi đó qui mô vốn trung bình của doanh nghiệp nhà nước có xu hướng gia tăng.Điều này không có gi khó hiểu vì các doanh nghiệp nhà nước được coi là đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân,vốn của các doanh nghiệp này chủ yếu được ngân sách nhà nước cấp và nhà nước đang ngày càng quan tâm nhiều hơn tới việc phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ,vốn của các doanh nghiệp này được huy động chủ yếu từ 5 nguồn sau đây: Thứ nhất,là vốn tự có của chủ doanh nghiệp.Chủ doanh nghiệp bỏ vốn tự có của mình đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời.Đây là nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ,nhất là các doanh nghiệp nhỏ.Tuy nhiên,thông thường các chủ doanh nghiệp phải đầu tư khoảng từ 50%trở lên,vì đây có thể coi là tỷ lệ an toàn cho các nhà đầu tư khác tham gia đầu tư vào doanh nghiệp.Trên thực tế,rất ít người sáng lập doanh nghiệp có đủ 100%vốn để đầu tư vào doanh nghiệp của mình;hơn nữa dù có đủ vốn để làm việc đó thì các chủ doanh nghiệp cũng không bao giờ đầu tư toàn bộ vốn của mình vi như vậy tỷ lệ rủi ro quá cao.Do vậy,họ thường chỉ đầu tư khoảng 50-70%vốn tự có,phần còn lại họ đi vay mượn của bạn bè,người thân,của các tổ chức tín dụng,...để chia sẻ rủi ro. Thứ hai,là nguồn huy động từ bạn bè,người thân của chủ doanh nghiệp dưới các hình thức vay mượn với lợi tức thoả thuận(hình thức này tương tự như phát hành trái phiếu);hay cùng nhau góp vốn cùng kinh doanh ngay từ ban đầu và người góp vốn đồng thời là chủ sở hữu doanh nghiệp.Hình thức này thường áp dụng đối với loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn. Thứ ba,là hình thức bán cổ phiếu để huy động vốn của các công ty cổ phần;người mua cổ phiếu đồng thời là chủ sở hữu doanh nghiệp và được hưởng lãi(cổ tức)căn cứ vào số lượng cổ phiếu mình có. Thứ tư,là vay vốn của ngân hàng.Vay vốn từ ngân hàng cũng là một trong những cách huy động tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tuy nhiên trên thực tế có rất ít chủ doanh nghiệp sử dụng vốn từ nguồn này(chỉ có khoảng39-40%số chủ doanh nghiệp có yêu cầu được vay vôn từ nguồn này Vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ-Hoàng Kim Gýao.Nghiên cứu kinh tế số 8/1996 ).Điều này cũng hoàn toàn dễ hiẻu vì hiện nay để có thể vay được vốn từ ngân hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải trải qua nhiều thủ tục phiền hà,đòi hỏi thủ tục thế chấp chặt chẽ,rồi luận chứngcụ thể về phương án kinh doanh...trong khi đó,điều kiện về cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu hết còn yếu kém khó có thể đáp ứng được yêu cầu thế chấp để có thể vay được số vốn cần thiết.Hơn nữa,lãi suất vẫn chưa khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn và nhà nước vẫn chưa có được những chính sách hỗ trợ thoả đáng về tài chính cho loại hình doanh nghiệp này. Thứ năm,là nguồn vốn có được từ các đối tác kinh doanh.Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong một môi trường kinh doanh đa dạng,các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có thể là đối thủ của nhau,nhưng cũng có thể là những đối tác làm ăn tin cậy của nhau.Các hình thức như mùa bán trả chậm,hàng đổi hàng hay liên doanh liên kết ...giữa các đối tác cũng trở thành nguồn hình thành,huy động vốn cho các doanh nghiệp.Điều này rất dễ thực hiện đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì một trong những ưu thế lớn của loại hình doanh nghiệp này là rất dễ dàng phát huy bản chất của chế độ hợp tác sản xuất,liên doanh liên kết. Như vậy,khác với các doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp vừa và nhỏ không được sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước về mặt tài chính,những người sáng lâp ra doanh nghiệp phải tự tìm nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động cho doanh nghiệp mình.Những nguồn vốn huy động được sẽ là đủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả,vấn đề ở chỗ những người chủ doanh nghiệp phải xác định được qui mô kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính và thực hiện tốt công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp mình. Có lẽ quản trị tài chính vẫn còn là một lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ đối với Việt nam nên một bộ phận chủ doanh nghiệp-nhất là chủ doanh nghiệp nhỏ-chưa nhận thức hết vai trò và tác dụng cũng như tầm quan trọng của mặt hoạt động này trong quản trị doanh nghiệp.Họ lập kế hoạch cho các lĩnh vực hoạt động khác mà không lập kế hoạch cho hoạt động tài chính,do vậy khả năng kiểm soát tài chính doanh nghiệp mình rất kém và thường xuyên thụ động trước thị trường.Sự yếu kém trong quản trị hoạt động tài chính cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả chung của doanh nghiệp;những thất bại như làm ăn thua lỗ hay thậm chí phá sản của một số doanh nghiệp,bên cạnh những vướng mắc về vấn đề cơ chế chính sách,thiếu thông tin,hạn chế về mặt bằng,...thì sự yếu kém trong công tác quản trị tài chính cũng là một nguyên nhân chủ yếu xuất phát chủ quan từ phía doanh nghiệp. Tuy nhiên,trên thực tế tình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0653.doc
Tài liệu liên quan