MỤC LỤC
Phần I : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.1
I/- Vấn đề về đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.1
1. Khái niệm.1
2. Sự cần thiết phải đảm bảo khả năng thanh toán.1
3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.3
4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của.4
5. Điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được coi là có khả năng thanh toán.6
II/- Vấn đề việc trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
1. Khái niệm và vai trò của dự phòng nghiệp vụ.
2. Các loại dự phòng nghiệp vụ.
3. Phương pháp trích lập.
4. Các quy định có liên quan đến việc trích lập dự phòng nghiệp vụ.
5. Mối quan hệ giữa mức trích lập dự phòng nghiệp vụ, biên khả năng thanh toán và thu nhập chụi thuế.
III/- Vấn đề biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
1. Khái niệm về biên khả năng thanh toán tối thiểu.
2. Cách xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu.
3. Vai trò của chỉ tiêu biên khả năng thanh toán tối thiểu.
Phần II : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PICO).
I/- Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO).
1. Quá trình hình thành.
2. Các thành tựu đã đạt được trong thời gian qua.
3. Phương hướng nhiệm vụ đề ra trong thời gian tới.
II/- Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) trong năm tài chính 2002.
1. Các loại dự phòng nghiệp vụ được trích lập.
2. Các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ được áp dụng.
III/- Việc xác định biên khả năng thanh toán của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) trong năm tài chính 2002.
1. Phương pháp xác định biên khả năng thanh toán được áp dụng.
2. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán.
Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị.
I/- Về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ.
1. Dự phòng phí chưa được hưởng (Dự phòng phí).
2. Dự phòng bồi thường cho các tổn thất chưa khiếu nại (Dự phòng bồi thường).
3. Dự phòng bồi thường cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao động lớn).
II/- Về cách xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu.
1. Cơ sở xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu.
2. Phương pháp xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu.
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ vạch ra mục tiêu chiến lược, phương hướng phát triển cho toàn công ty.
Ban giám đốc:
Bao gồm Tổng Giám đốc và hai phó Tổng Giám đốc thực hiện vai trò quản lý chung toàn công ty.
Các phòng, ban trong công ty:
Phòng bảo hiểm tài sản và hoạn: Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể như bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm cháy và bảo hiểm tài sản, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt; bảo hiểm trách nhiệm chung, bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba, bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm. Ngoài ra, còn thực hiện việc giám định, phân bổ tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn.
Phòng bảo hiểm phi hàng hải (Phòng quản lý bảo hiểm Hà Nội): Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm về bảo hiểm tai nạn con người 24/24; bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật; bảo hiểm kết hợp con người (gồm có bảo hiểm sinh mạng cá nhân, trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, tai nạn con người 24/24); bảo hiểm học sinh sinh viên giáo viên; bảo hiểm khách du lịch (bao gồm bảo hiểm khách du lịch trong nước, bảo hiểm khách du lịch nước ngoài tại Việt Nam, bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài); bảo hiểm trách nhiệm của chủ lao động đối với người lao động; bảo hiểm xe cơ giới bao gồm bảo hiểm vật chất thân xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe, bảo hiểm tai nạn lái xe và phụ xe. Ngoài ra, còn thực hiện việc giám định, phân bổ tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn.
Phòng tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức cán bộ; lưu trữ văn thư, tuyên truyền quảng cáo về công ty.
Phòng bảo hiểm hàng hải: Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm về bảo hiểm thân tầu, thuyền; bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển (hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng hoá vận chuyển nội địa); bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không; bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, chủ thuyền; bảo hiểm ngư cụ tầu cá. Ngoài ra, còn thực hiện việc giám định tổn thất, phân bổ tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn.
Phòng tái bảo hiểm: Thực hiện hoạt động nhận tái và nhượng tái bảo hiểm với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước.
Phòng kế toán: Quản lý công tác thu phí bảo hiểm, thu phí nhận tái, thu từ các hoạt động khác; quản lý chi trả bồi thường, chi hoa hồng, chi cho các hoạt động khác; theo dõi tổng hợp các hoạt động kinh tế phát sinh, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Phòng đầu tư: Thực hiện hoạt động nghiên cứu về thị trường vốn, trực tiếp thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi của công ty.
Phòng tổ chức cán bộ: Thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo người lao động cho các bộ phận chức năng trong công ty; chi trả lương thưởng, đánh giá kết quả lao động của người lao động.
Phòng quản lý nghiệp vụ thị trường: Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu về các sản phẩm; nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến bổ sung sản phẩm hiện thời, tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, tổ chức và quản lý hệ thống phân phối.
Ban thanh tra: Thực hiện nhiệm vụ giám sát kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong công ty và báo cáo hội đồng cổ đông.
1.3/- Các nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai ở PJICO
Các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
Bảo hiểm thân tầu, thuyền.
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển (hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng hoá vận chuyển nội địa).
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường sông.
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ.
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, chủ thuyền.
Bảo hiểm ngư lưới cụ, tầu cá.
Các nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải.
Bảo hiểm tai nạn con người 24/24.
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật.
Bảo hiểm kết hợp con người ( gồm có bảo hiểm sinh mạng cá nhân, trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, tai nạn con người 24/24 ).
Bảo hiểm học sinh sinh viên.
Bảo hiểm khách du lịch (bao gồm bảo hiểm khách du lịch trong nước, bảo hiểm khách du lịch nước ngoài tại Việt Nam, bảo hiểm khách Việt Nam du lịch nước ngoài).
Bảo hiểm trách nhiệm của chủ lao động đối với người lao động.
Bảo hiểm xe cơ giới (xe máy, xe tải, xe chở khách…): bao gồm bảo hiểm vật chất thân xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe, bảo hiểm tai nạn lái xe và phụ xe.
Các nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và tài sản.
Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng lắp đặt.
Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Bảo hiểm mọi rủi ro nhà thầu xây dựng.
Bảo hiểm máy móc và đổ vỡ máy móc.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện các hoạt động khác có liên quan như: giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn, thực hiện hoạt động nhận tái và nhượng tái bảo hiểm...
2/- Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua
2.1/- Tình hình thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2002
Những thời cơ
-Về kinh tế:
+Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2002 tăng trưởng ổn định, đầu tư trực tiếp nước ngoài gia tăng, thu nhập của các tầng lớp dân cư tiếp tục được cải thiện, nhận thức về vai trò và lợi ích của việc tham gia bảo hiểm trong xã hội ngày càng cao.
+Nền kinh tế thế giới cũng đang trên đà hồi phục, đặc biệt nền kinh tế của các cường quốc như Nhật, Anh, Mỹ...đã có dấu hiệu tăng trưởng trở lại.
-Về chính trị:
+Tình hình chính trị ở Việt Nam tương đối ổn định đó là cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia tăng đầu tư nước ngoài.
+Những ưu đãi khuyến khích của nhà nước đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng như: ưu đãi về thuế, khuyến khích về đầu tư...
-Về phía công ty:
+Công ty tiếp tục nhận được sự lãnh đạo đúng đắn của HĐQT, sự hỗ trợ của các cổ đông sáng lập, sự tham gia của khách hàng trong và ngoài cổ đông trong quá trình hoạt động.
+Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, có tuổi đời trẻ, có trình độ nghiệp vụ cao.
+Có nội lực mạnh do nội bộ công ty về cơ bản đoàn kết thống nhất.
Những thách thức
-Thị trường bảo hiểm quốc tế vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của sự kiện 11/9. Yếu tố này đã tác động trực tiếp đến thị trường bảo hiểm Việt Nam, làm gia tăng sự lệ thuộc của thị trường bảo hiểm Việt Nam vào thị trường bảo hiểm quốc tế.
-Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn ra gay gắt, theo xu hướng lợi thế cạnh tranh thuộc về các doanh nghiệp có thị phần và khả năng tài chính vững mạnh. Xuất hiện thêm các công ty bảo hiểm phi nhân thọ có vốn đầu tư nước ngoài như Bảo Minh-CMG, Allianz-AGF...
-Năm 2002 là năm diễn ra sự kiện thay đổi nhân sự cấp cao ở PJICO. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh và tâm lý của cán bộ nhân viên của công ty trong sáu tháng đầu năm.
-Tình hình lũ lụt ở miền Trung và miền Nam khá trầm trọng; tình hình tai nạn giao thông gia tăng; một số vụ cháy lớn liên tục xảy ra tại các thành phố lớn đã gây ra nhiều thiệt hại về người và của...
-Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty đã được bổ sung nhưng kỹ năng nghiệp vụ, khả năng marketing, năng lực khai thác... còn hạn chế, đặc biệt năng xuất lao động còn thấp hơn so với năng xuất lao động chung.
2.2/- Các thành tựu đã đạt được trong thời gian qua
Kể từ khi thành lập đến nay, PJICO không ngừng lớn mạnh, hiện nay là công ty bảo hiểm phi nhân thọ đứng hàng thứ 4 ở thị trường Việt Nam.
Bảng 01 : Tổng quan về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam năm 2002
TT
Công ty
Doanh thu
( tỷ VNĐ )
Tăng trưởng
( %)
Thị phần
( % )
1
Bảo Việt
1240
22,0
40,4
2
BảoMinh-CMG
862
53,8
21,8
3
PVIC
445
193,0
14,5
4
PJICO
176
27,1
5,7
5
PTI
113
22.0
3,7
6
Bảo Long
34
30,7
1,1
7
Các DNBH khác
-
-
6,5
(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Các cổ đông của PJICO (trừ AT) đều là các doanh nghiệp của nhà nước, vì thế PJICO có những lợi thế riêng. Các cổ đông đồng thời là khách hàng của công ty đã đảm bảo cho PJICO phát triển vững chắc trong những ngày đầu mới thành lập. Do là công ty nhỏ, lại ra đời sau nên trong thời gian đầu nguồn khách hàng chủ yếu của PJICO chỉ bao gồm các cổ đông của công ty, lượng khách hàng ngoài cổ đông chiếm một lượng rất nhỏ.
Sau thời gian đầu đầy khó khăn, PJICO đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Lượng khách hàng ngoài cổ đông tham gia bảo hiểm ở PJICO ngày càng tăng. Đến năm 2000, doanh thu phí từ các khách hàng ngoài cổ đông đã chiếm hơn 70% doanh thu phí của công ty. Doanh thu phí bảo hiểm, lợi nhuận, đóng góp vào ngân sách nhà nước của PJICO cũng không ngừng tăng lên theo thời gian.
Bảng 02: Một số chỉ tiêu tài chính của PJICO
giai đoạn 1997- 2002
Chỉ tiêu Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Phí BH gốc
80,7
108,7
92,4
108,0
138,0
175,8
Phí nhượng tái BH
29,0
44,8
53,5
33,6
46,0
53,5
Phí BH giữ lại
52,0
63,9
61,5
48,5
97,1
129,2
Lợi nhuận HĐ tài chính
6,0
6,5
8,1
7,1
8,5
9,6
Lợi nhuận trước thuế
10,9
11,8
7,6
8,9
9,2
12,0
Tổng nộp ngân sách
8,2
9,2
8,4
10,0
12,5
20,0
Tỷ lệ chi trả cổ tức/năm(%)
14,4
14,4
12,0
12,0
12,0
15,0
Tỷ lệ thực BT/phí giữ lại(%)
41,0
43,5
40,6
68,0
43,2
43,8
Đơn vị : tỷ VNĐ
(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Về tốc độ tăng trưởng, thời gian đầu tăng khá nhanh do doanh thu phí ban đầu còn thấp.Trong thời gian tiếp theo, khi mức doanh thu phí đạt được khá cao thì tốc độ tăng trưởng đã chững lại và có chiều hướng giảm sút.
Bảng 03 : Tốc độ tăng doanh thu phí của PJICO
giai đoạn 1997- 2002
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
DT phí bảo hiểm (tỷ VNĐ)
80,7
108,7
92,4
108,0
138,0
175,8
Tốc độ tăng DT phí (%)
-
34,5
-15,0
16,9
27,8
27,4
(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Qua hơn bảy năm hoạt động, PJICO đã nhanh chóng thâm nhập và chiếm lĩnh vào thị trường bảo hiểm Việt Nam. PJICO đã có mặt ở hầu hết các tỉnh và thành phố lớn trên toàn quốc, đã thực hiện bảo hiểm cho các dự án lớn của đất nước như: đường Hồ Chí Minh, đường ngầm đèo Hải Vân, khu liên hiệp thể thao Seagames 2003... PJICO cũng có quan hệ rộng rãi với thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế, chính thức quan hệ với trên 30 công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm nước ngoài, trong đó có những tổ chức có tên tuổi và uy tín như Lloy'd, Munich Re...
Trong năm 2002, PJICO đã đạt được một số kết quả như sau:
Kết quả kinh doanh của từng đơn vị thành viên
Bảng 04 : Kết quả kinh doanh của từng đơn vị thành viên
TT
Đơn vị
Tăng trưởng
( % )
%
Kế hoạch
1
Văn phòng công ty
31,9
111,8
2
PJICO Sài Gòn
32,0
107,7
3
PJICO Hải Phòng
23.8
106,8
4
PJICO Đà Nẵng
22,9
113,1
5
PJICO Cần Thơ
17,4
100,2
6
PJICO Nghệ An
2,6
106,1
7
PJICO Khánh Hoà
-12,0
88,2
8
PJICO Quảng Ninh
36,9
102,5
9
PJICO Huế
6,7
102,0
10
PJICO Quảng Bình
21,2
112,6
11
PJICO Thanh Hoá
27,7
85,9
12
PJICO Hà Tây
76,0
104,4
13
PJICO Ninh Bình
-
58,4
14
PJICO Hà Tĩnh
-
68,9
15
PJICO Quảng Ngãi
-
58,3
16
PJICO Vũng Tầu
-
45,8
17
PJICO Thái Nguyên
-
100,1
Chung
27,1
105,1
(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Trong năm 2002 có 11/17 đơn vị hoàn thành kế hoạch, trong đó có đơn vị hoàn thành kế hoạch sớm trước một tháng như PJICO Hải Phòng... một số đơn vị không hoàn thành kế hoạch như PJICO Khánh Hoà...Đây là những đơn vị có doanh thu phí bảo hiểm không lớn chiếm tỷ trọng nhỏ, lý do chủ yếu là do mới thành lập nên trong thời gian đầu các đơn vị này còn phải tập trung đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và thực hiện hoạt động tiếp xúc với khách hàng.
Kết quả kinh doanh theo từng nhóm khách hàng
Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nhóm khách hàng của PJICO năm 2002 như sau :
Cổ đông xăng dầu chiếm tỷ trọng 22% trong toàn bộ doanh thu phí bảo hiểm gốc, giảm so với mức 27,85% năm 2001.
Các cổ đông khác chiếm tỷ trọng 1% trong toàn bộ doanh thu phí bảo hiểm gốc, giảm so với mức 1,5% năm 2001.
Khách hàng ngoài cổ đông chiếm tỷ trọng 77% trong toàn bộ doanh thu phí bảo hiểm gốc, tăng so với mức 69,7% năm 2001.
Cơ cấu doanh thu nêu trên thể hiện trong năm 2002, PJICO đã có nhiều cố gắng phát triển khách hàng ra bên ngoài cổ đông. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Kết quả kinh doanh theo từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển ( bao gồm bảo hiểm hàng hoá XNK và bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa ):
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển của toàn công ty chiếm 16,7% trong cơ cấu doanh thu. Tốc độ tăng trưởng đạt 9,1% thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân toàn công ty.
- Tỷ lệ bồi thường là 31,2% tăng so với mức 26,8% của năm 2001.
- Bảo hiểm tầu biển:
Bảo hiểm thân tầu biển:
- Doanh thu phí bảo hiểm thân tầu biển tăng trưởng ở mức 7,1%, trong đó doanh thu của đội tầu trong cổ đông giảm 1,8%, ngoài cổ đông tăng 12,4%.
- Tỷ lệ bồi thường là 48,6%.
Bảo hiểm P&I
- Doanh thu phí bảo hiểm P&I đạt mức tăng trưởng 36,8%.
- Tỷ lệ đã bồi thường là 16,6%.
- Bảo hiểm tầu sông, tầu cá (bao gồm bảo hiểm thân tầu và TNDS của chủ tầu):
- Bảo hiểm tầu sông, tầu cá tăng trưởng 25,7% so với mức tăng trưởng 6,6% trong năm 2001.
- Tỷ lệ bồi thường là 59,8%.
- Bảo hiểm xe cơ giới:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu của nghiệp vụ này là 43,7%.
- Tỷ lệ bồi thường 67,1%, đây là tỷ lệ rất cao so với tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này trong toàn thị trường.
- Bảo hiểm con người phi nhân thọ:
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm nghiệp vụ này đạt 27,6%.
- Tỷ lệ bồi thường là 61,7%.
- Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt:
- Nghiệp vụ bảo hiểm cháy toàn công ty đạt mức tăng trưởng 6,5%. Trong đó bảo hiểm cháy trong xăng dầu chiếm 62,9% ngoài xăng dầu chiếm 36,6% toàn bộ doanh thu phí của nghiệp vụ này.
- Tỷ lệ bồi thường là 0,7%.
- Bảo hiểm kỹ thuật:
Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
- Tốc độ tăng trưởng 37,6%.
- Tỷ lệ bồi thường là 18,1%.
Bảo hiểm kỹ thuật khác (thiệt hại, đổ vỡ máy móc…)
- Các nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật khác tăng trưởng 62%.
- Tỷ lệ bồi thường là 5,3%.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm khác (bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm trộm cắp, bảo hiểm hỗn hợp …):
- Các nghiệp vụ còn lại nói chung đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
- Các nghiệp vụ này được thực hiện chủ yếu theo nhu cầu của khách hàng và thường là các khách hàng có yếu tố nước ngoài.
Công tác bồi thường
- Trong năm 2002 công ty đã bồi thường là 76,9 tỷ VNĐ, tỷ lệ bồi thường là 43,8%, đây là tỷ lệ có thể chấp nhận được.
- Các nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu phí bảo hiểm là các nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm học sinh.
- Các chi nhánh có tỷ lệ bồi thường thấp là: Văn phòng công ty (38,4%); PJICO Đã Nẵng (30,2%).
- Các đơn vị thành viên có tỷ lệ bồi thường cao trên 50% là PJICO Cần Thơ (50,5%); PJICO Nghệ An (53,9%); PJICO Quảng Ngãi (55,4%); PJICO Hà Tĩnh ( 66%); PJICO Khánh Hoà (66,2%); PJICO Thanh Hoá (66,7%).
Hoạt động tái bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh nhận tái và nhượng tái bảo hiểm vẫn diễn ra bình thường với những chuyển biến tích cực, cụ thể:
- Doanh thu nhận tái bảo hiểm: 13,9 tỷ VNĐ, tăng 244%, đạt 138,9% kế hoạch.
- Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm: 12,7 tỷ VNĐ, tăng 2,9%, đạt 96,3% kế hoạch.
- Thu bồi thường tái bảo hiểm: 13,3 tỷ VNĐ, đạt 58% kế hoạch.
- Chi phí nhượng tái: bảo hiểm 53,5 tỷ VNĐ.
- Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm: 4,69 tỷ VNĐ, tăng 99%.
- Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm: 3,126 tỷ VNĐ, tăng 114%.
Hiện công ty đang rà soát việc bồi thường nhận tái bảo hiểm đối với các vụ tổn thất đã giải quyết, đồng thời tiến tới xây dựng quy trình bồi thường nhận tái bảo hiểm hoàn chỉnh.
Hoạt động đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư: Tổng nguồn vốn nhàn rỗi cho đầu tư quy ra VNĐ của PJICO đến thời điểm 31/12/2002 là 152.679.348.237 VNĐ, tăng 12,6% so với năm 2001.
- Doanh thu đầu tư: 9,5 tỷ VNĐ, đạt 105,6% kế hoạch, tăng 11,8% so với năm 2001.
- Danh mục đầu tư bổ sung: năm 2002 PJICO đã triển khai đầu tư trên thị trường chứng khoán trên hai lĩnh vực chủ yếu:
+ Cho vay vốn cầm cố chứng khoán ( có đặc điểm rủi ro thấp và lãi suất thu được cao hơn lãi suất bình quân ).
+ Trực tiếp kinh doanh các loại chứng khoán niêm yết. Tổng trị giá đã mua là 4,816 tỷ VNĐ với kết quả là: chỉ số tăng giá tích hợp dương, mức cổ tức cao.
Thực hiện định mức chi bán hàng và chi quản lý
Năm 2002, chi quản lý và chi bán hàng là 35,1 tỷ VNĐ (không kể chi phí đào tạo) chiếm 16,6% doanh thu, thấp hơn 0,4% so với định mức do HĐQT giao. Lý do :
- Một mặt công ty đã thực hành tiết kiệm trong mọi khoản chi.
- Mặt khác do ảnh hưởng của sáu tháng đầu năm (tính đến 31/6/2002) có mức chi bán hàng và chi quản lý cao (19,5% doanh thu) nên công ty đã cắt giảm mạnh nhiều khoản chi phí trong sáu tháng cuối năm như: chi phí quảng cáo, chi phí làm lịch tết, chi phí hội họp, chi phí giao dịch khách hàng...
Tuy nhiên theo số liệu thống kê của phòng kế toán thì đa số các đơn vị đều vượt định mức chi quản lý được giao.
Đánh giá chung về hoạt động của công ty trong năm 2002
- Năm 2002 là một năm thực sự đáng nhớ của PJICO. Mặc dù có sự thay đổi lớn về nhân sự, nhưng trong sáu tháng cuối năm đã có sự tăng trưởng vượt bậc, đã hoàn kế hoạch do HĐQT giao trước ngày 30/11/2002.
- Các mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả trên bình diện toàn công ty đã được thực hiện khá tốt. Các công trình lớn đã được tái khởi động, tạo đà cho sự phát triển của những năm tiếp theo. Tuy nhiên khả năng khai thác các dịch vụ lớn của cán bộ nhân viên công ty còn yếu nên kết quả đạt được chưa cao.
- Công tác bồi thường đã có chuyển biến rõ rệt, đã giải quyết dứt điểm một số vụ tổn thất lớn, đã thưc hiện phân cấp bồi thường cho các đơn vị thành viên.
- Hoạt động tái bảo hiểm có nhiều chuyển biến tích cực, doanh thu nhận tái bảo hiểm đã có mức tăng trưởng cao.
- Mặc dù đã có cơ cấu lại danh mục trong sáu tháng cuối năm nhưng vẫn chủ yếu là gửi tiền tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, mua công trái và trái phiếu Chính phủ. Công ty chưa triển khai hoạt động đầu tư sang một số lĩnh vực khác có tiềm năng khác như góp vốn thành lập công ty, đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán…
- Toàn công ty vẫn đảm bảo định mức chi đã đề ra, chủ yếu là do các khoản chi tại văn phòng công ty luôn tuân thủ đúng định mức chi, một phần cũng do tốc độ tăng doanh thu trong sáu tháng cuối năm cao.
- Công nợ của PJICO hiện nay còn quá cao.
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương đã có sự thay đổi cơ bản nhằm tạo ra sự chủ động cho các đơn vị, khuyến khích được cán bộ nhân viên khai thác trực tiếp, làm cho cán bộ nhân viên gắn bó hơn với công ty.
3/- Phương hướng và nhiệm vụ năm 2003 của PJICO
3.1/- Đặc điểm thị trường bảo hiểm phi nhâm thọ năm 2003
Những thời cơ
- Dự kiến mức tăng trưởng GDP năm 2003 của Việt Nam là 7%-8%, của thế giới là 2%-3%. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam tiếp tục gia tăng.
- Tiềm năng của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam còn rất lớn, hiện nay tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ chỉ khoảng 200 triệu USD do còn nhiều khu vực khách hàng chưa tham gia bảo hiểm như: liên doanh, các doanh nghiệp tư nhân, khối dân cư... Hiện nay đối tượng mua bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước tuy nhiên chưa phải là toàn bộ.
- Tình hình chính trị xã hội trong nước vẫn tương đối ổn định.
- Môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện hơn, năm 2003 các văn bản hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm cháy bắt buộc và các chế tài cấm lưu hành những xe quá hạn sử dụng được ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty bảo hiểm phát triển.
- Môi trường đầu tư sẽ tiếp tục cải thiện, danh mục đầu tư được đa dạng hoá, xuất hiện nhiều dịch vụ tài chính mới.
Những thách thức
Năm 2003 và những năm tới các công ty bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức:
- Cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm sẽ quyết liệt hơn bao gồm cạnh tranh về phí và cạnh tranh về chất lượng dịch vụ bảo hiểm.
- Xu thế hội nhập giữa các công ty bảo hiểm và các tập đoàn tài chính sẽ tiếp tục bổ sung thêm các tập đoàn bảo hiểm lớn mạnh bên cạnh các công ty bảo hiểm có tên tuổi trên thế giới.
- Các quan hệ quốc tế diễn biến rất phức tạp, nguy cơ của một cuộc chiến tranh sẽ nổ ra tại Trung Đông có thể đẩy nền kinh tế thế giới vào giai đoạn suy thoái. Những rủi ro do khủng bố có thể xảy ra. Tất cả những yếu tố này gây ra những trở ngại lớn cho sự phát triển của các công ty bảo hiểm.
- Xu hướng giảm sút của đầu tư trực tiếp ở nhiều nước trên thế giới nói chung có thể ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
3.2/- Kế hoạch mà PJICO đề ra trong năm 2003
Những định hướng
- Chiến lược mà PJICO đang theo đuổi là chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, phấn đấu tăng trưởng cao cùng với việc nhanh chóng phủ kín các địa bàn trên toàn quốc, khai thác bề rộng đồng thời cũng tạo ra nhiều dịch vụ tiện ích từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì và mở rộng thị phần.
- Thực hiện chiến lược phát triển kết hợp với hiệu quả, trong đó có ưu tiên chiến lược phát triển về (khách hàng, doanh số, thị phần…) nhưng phải đi đôi với hiệu quả.
- Mở rộng mạng lưới tổng đại lý, đại lý, các cộng tác viên điều đó đồng nghĩa với việc phải tăng cường đội ngũ cán bộ, nhân viên trong công ty đặc biệt là đội ngũ nhân viên tiếp cận khách hàng tại chỗ.
- Thực hiện đa dạng hoá danh mục đầu tư. Mở rộng việc đầu tư vào thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán…
Các mục tiêu kinh doanh
Trong năm 2003, PJICO phấn đấu tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ (trước đây là 55 tỷ VNĐ ).
- Tổng thu kinh doanh: 300 tỷ VNĐ, tăng trưởng 42% so với năm 2002.
Trong đó:
+ Phí bảo hiểm gốc: 245 tỷ VNĐ, tăng 40% so với năm 2002.
+ Thu nhận tái bảo hiểm: 25 tỷ VNĐ, tăng 78% so với năm 2002.
+ Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm: 18 tỷ VNĐ, tăng 35% so với năm 2002.
+ Thu đầu tư: 12 tỷ VNĐ, tăng 26% so với năm 2002.
- Lợi nhuận trước thuế: 18 tỷ VNĐ, tăng 50% so với năm 2002.
- Cổ tức: 15%/năm.
- Tiến tới niêm yết trên thị trường chứng khoán trong thời gian tới.
Các nhiệm vụ chủ yếu
- Tập trung mọi nguồn lực cho sự phát triển hoạt động kinh doanh và phát triển khách hàng. Công ty sẽ xúc tiến mạnh mẽ các chương trình cụ thể để phát triển doanh thu từng nghiệp vụ bảo hiểm, đặc biệt là tập trung phát triển các nhóm khách hàng: Khai thác các đầu mối XNK và các tổng công ty có kim ngạch XNK lớn; phát triển đội tầu PJICO (mục tiêu tăng thêm 10-15 tầu); tăng cường khai thác bảo hiểm cháy năm 2003 đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ; tập trung khai thác các dự án của ngành giao thông, điện lực, dệt may, xi măng, giấy, thép...
- Đẩy mạnh công tác đầu tư:
+ Sang năm 2003 sẽ xúc tiến đầu tư vào một số dự án khả thi: Liên doanh xây dựng khách sạn tại Hạ Long; góp vốn vào công ty cổ phần đầu tư và phát triển đường cao tốc của Bộ Giao thông vận tải; tham gia mua cổ phần của một số công ty cổ phần hoá trong ngành xăng dầu, tiếp tục đầu tư trên thị trường chứng khoán.
+ Nghiên cứu thành lập công ty bất động sản PJICO, góp vốn xây dựng chung cư tại khu đô thị mới Yên hoà, kinh doanh bất động sản tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
+ Đầu tư lợi thế thương mại của khu đất Khánh hoà, hoàn thành việc huy động vốn để tăng vốn điều lệ, tiếp tục thu hồi hết nợ còn tồn động trong những năm trước.
- Về hoạt động xây dựng cơ bản: Xúc tiến việc xây dựng trụ sở PJICO tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh để hoàn thành vào năm 2004, xây dựng trụ sở PJICO Cần Thơ, PJICO Quảng Ninh, PJICO Huế. Đầu tư đất cho một số chi nhánh chưa có trụ sở như PJICO Đồng Nai, PJICO Thái Nguyên…
- Phát triển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong công ty, coi đây là nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng quản lý, điều hành và giải quyết công việc, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách làm việc và nâng cao năng suất lao động, thực hành tiết kiệm chi phí hành chính…
- Tổ chức tốt đại hội cổ đông vào tháng 4/2003 (đề ra chiến lược phát triển, sửa đổi điều lệ công ty, quyết định nhân sự nhiệm kỳ III).
- Kiện toàn một bước công tác tổ chức bộ máy và cán bộ lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch quy hoạch và đào tạo cán bộ cho giai đoạn 2003-2005.
- Kiện toàn một bước công tác giám định, bồi thường để nâng cao chất lượng dịch vụ chung, tăng cường công tác phòng chống trục lợi bảo hiểm, đảm bảo tỷ lệ bồi thường chung dưới 50%.
- Phát triển hệ thống tổng đại lý, đại lý chuyên nghiệp.
II/- Vấn đề trích lập dự phòng nghiệp vụ của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) trong năm tài chính 2002
1/- Các loại dự phòng nghiệp vụ được trích lập
Căn cứ vào Nghị định 43/2001/NĐ-CP và Thông tư 72/2001/TT-BTC, vào cuối mỗi niên độ kế toán, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đều trích lập cả ba loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định đó là :
-Dự phòng phí chưa được hưởng (Dự phòng phí)
-Dự phòng bồi thường cho các khiếu nại chưa giải quyết (Dự phòng bồi thường).
-Dự phòng bồi thường chi các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao động lớn).
Quỹ dự phòng nghiệp vụ của PJICO tăng không ngừng về quy mô theo thời gian, được thể hiện qua bảng số liệu sau.
Bảng 05 : Quỹ dự phòng nghiệp vụ của PJICO
giai đoạn 1998 – 2002
Năm
Dự phòng
1998
1999
2000
2001
2002
Dự phòng phí
25700
22100
28700
35100
45700
Dự phòng bồi thường
17700
33800
47000
56200
73000
Dự phòng giao động lớn
7200
12400
16500
21000
27400
tổng cộng :
50600
68000
92200
112300
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100640.doc