Lời nói đầu 1
Chương I: Pháp lý về hợp đồng kinh tế 2
I. Những vấn đề lý luận về hợp đồng kinh tế 2
1. Khái niệm chung về hợp đồng 2
a. Khái niệm 2
b. Vai trò của hợp đồng trong đời sống xã hội 2
2. Khái niệm về hợp đồng kinh tế 2
a. Lịch sử phát triển của hợp đồng kinh tế 2
b. Khái niệm hợp đồng kinh tế 5
3. Đặc điểm của hợp đồng kinh tế 5
II. Ký kết hợp đồng kinh tế 6
1. Nguyên tắc kí kết hợp đồng kinh tế 6
a. Nguyên tắc tự nguyện 6
b. Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi 7
c. Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật 7
2. Căn cứ để kí kết hợp đồng 7
a. Định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực kinh tế, kĩ thuật hiện hành 7
b. Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng 8
c. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động của các chủ thể kí kết 8
d. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng đảm bảo tài sản của các bên ký kết hợp đồng 8
3. Thẩm quyền kí kết hợp đồng 8
III. Phân tích những điều khoản của hợp đồng kinh tế 9
IV. Thủ tục ký kết hợp đồng 12
1. Phương pháp ký trực tiếp 12
2. Phương pháp ký gián tiếp 12
V. Thực hiện hợp đồng kinh tế 13
1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế 13
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng 14
3. Thay đổi, đình chỉ thanh lý hợp đồng kinh tế 15
4. Hợp đồng kinh tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu 15
Chương II: áp dụng hợp đồng kinh tế tại công ty chi nhánh Thái Bình Dương 17
I. Giới thiệu chung về công ty Thái Bình Dương 17
II. Quá trình đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế tại công ty chi nhánh Thái Bình Dương 18
1. Tình hình ký kết hợp đồng kinh tế 18
a. Các loại hợp đồng kinh tế mà chi nhánh Công ty ký kết 18
b. Thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế của chi nhánh và của đối tác 18
c. Thủ tục kí kết hợp đồng kinh tế tại chi nhánh Công ty 18
d. Nội dung của hợp đồng kinh tế 19
2. Cơ sở thiết lập quá trình ký kết HĐKT tại chi nhánh công ty Thái Bình Dương 203. Quá trình thực hiện HĐKT tại công ty Thái Bình Dương 20Chương III: Một số kiến nghị qua việc áp dụng hợp đồng kinh tế tại chi nhánh công ty Thái Bình Dương 22I. Đánh giá thực trạng công tác kí kết, thực hiện hợp đồng kinh tế tại chin nhánh 221. Thuận lợi 222. Khó khăn 22II. Hướng sửa đổi bổ sung pháp lệnh của HĐKT 23Kết luận 25
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề lý luận chung về ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế và thực tế áp dụng tại chi nhánh công ty Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyền ký kết HĐKT của các đơn vị kinh tế còn được thể hiện qua việc các dơn vị kinh tế có quyền từ chối mọi sự áp đặt của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong việc ký kết HĐKT.
Nguyên tắc tự nguyện trong ký kết HĐKT đánh dấu bước đổi mới căn bản trong chế độ HĐKT của Nhà nước ta, được ghi nhận trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989.
Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
Nguyên tắc này là khi ký kết HĐKT, các chủ thể phải đảm bảo trong nội dung của hợp đồng có sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng lợi ích kinh tế của mỗi bên. Bất kể các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý, khi ký kết hợp đồng đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cũng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Không thể có một HĐKT nào chỉ mang lại lợi ích cho một bên hoặc một bên chỉ có quyền còn bên kia chỉ có nghĩa vụ. Một hợp đồng kinh tế đã được ký kết vi phạm nguyên tắc bình đẳng thì sẽ ảnh ưởng đến hiệu lực của hợp đồng kinh tế đó.
Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật:
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản là các bên tham gia quan hệ HĐKT phải dùng chính tài sản của đơn vị mình để đảm bảo việc ký kết và thực hiện HĐKT. Tuy nhiên, một chủ thể có thể ký kết hợp đồng kinh tế trong trường hợp được một chủ thể khác đứng ra bảo lãnh về tài sản.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện HĐKT và việc bảo vệ trật quản lý kinh tế của Nhà nước. Một hợp đồng kinh tế chỉ có thể thực hiện một cách nghiêm chỉnh khi nó không tráI pháp luật và các bên có khả năng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Căn cứ để ký hợp đồng kinh tế.
Định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
Đối với mỗi đơn vị kinh tế, ký kết hợp đồng kinh tế là cơ sở để xây dựng kế hoạch và là công cụ để thực hiện kế hoạch của mình. Kế hoạch của mỗi đơn vị kinh tế được xây dựng căn cứ vào định hướng kế hoạch của Nhà nước, do đó việc ký kết các HĐKT cũng phải căn cứ vào định hướng kế hoạch của Nhà nước. Ngoài ra, để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả trong việc xây dựng nội dung của HDDKT, khi ký kết hợp đồng các chủ thể cũng phải căn cứ vào các chính sách và chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng:
Hợp đồng kinh tế phản ánh mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, on lôn gắn liền với sự vận động của thị trường, của quan hệ cung cầu. Vì vậy, trong việc ký kết hợp đồng kinh tế, các chủ thể luôn luôn căn cứ vào nhu cầu của thị trường bao gồm các khả năng cung cấp hàng háo, dịch vụ và nhu cầu cần đáp ứng về hàng hoá, dịch vụ của mình và của bạn hàng.
Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động của các chủ thể ký kết:
Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế là những khả năng thực tế về tiền vốn, vật tư, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chức năng hoạt động là phạm vi ngành nghề, lĩnh vực kinh tế mà đơn vị đó được tiến hành hoạt động.
Việc ký kết hợp đồng kinh tế không thể bỏ qua được căn cứ này bởi vì nó đảm bảo khả năng thực tế của việc thực hiện hợp đồng, đồng thởi đảm bảo tính cân đối giữa khả năng và nhu cầu, giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa giá trị và hiện vật.
Tính hợp pháp của hoạt động sản xuát kinh doanh và khả năng đảm bảo tài sản của các bên ký kết hợp đồng:
Khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, các đơn vị kinh tếư phảI căn cứ vào những qui định của pháp luật, những yêu cầu khách quan và khả năng chủ quan để xác lập mối quan hệ kinh tế một cách hợp pháp, có đầy đủ điều kiện để thực hiện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho đơn vị mình và cho xã hội.
3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng.
Theo điều 2 pháp lệnh HĐKT, hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên sau đây:
- Pháp nhân với pháp nhân.
- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ điều kiện sau đây:
- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập bằng các tài sản đó.
- Tự nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật, có thể trở thành nguyên đơn, bị đơn trước toà án.
- Tồn tại độc lập và được pháp luật công nhận là một tổ chức độc lập.
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, là người đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng thủ tục pháp luật qui định và đã được cấp giấy phép kinh doanh.
Ngoài ra, theo qui định tại Điều 42, Điều 43 Pháp lệnh HĐKT, những người làm khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng được áp dụng các qui định của pháp lệnh HĐKT.
Khi tiến hành ký kết HĐKT, mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng chỉ cần cử một đại diện để ký vào HĐKT. Nếu là pháp nhân thì ngơừi ký kết hợp đồng phải là người được bổ nhiệm hoặc đang giữ chức vụ đó. Nếu là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật thì người ký hợp đồng phải là người đứng tên trong giấy phép kinh doanh. Trong tất cả trường hợp, hợp đồng kinh tế không bắt buộc kế toán trưởng phải cùng ký vào bản HĐKT, đây là điểm khác biệt so với qui định trong điều lệ về chế độ HĐKT ban hành theo Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975.
Trong trường hợp một bên là người làm công tác khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân thì người ký kết hợp đồng kinh tế phải là người trực tiếp thực hiện công việc trong hợp đồng. Khi một bên là hộ kinh tế gia đình nông dân, ngư dân cá thể thì đại diện ký HĐKT phải là chủ hộ.
Quy định trên đây có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc vì nó vừa giúp cho các đơn vị kinh tế có thể linh hoạt trong việc ký kết và thực hiện HĐKT lại vừa ràng buộc trách nhiệm theo nguyên tắc “chịu trách nhiệm cá nhân”.
III. Phân tích những điều khoản của hợp đồng kinh tế.
Theo qui định tại điều 12 Pháp lệnh HĐKT thì nội dung của HĐKT bao gồm những điều khoản cụ thể sau:
1. Ngày tháng năm ký kết hợp đồng kinh tế.
- Tên, địa chỉ, số tài khoản, ngân hàng giao dịch của các bên.
- Họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh.
2. Điều khoản đối tượng của hợp đồng.
Tức là các bên trao đổi mua bán, giao dịch về cái gì…? công việc gi…?
Đối tượng của hợp đồng tính bằng khối lượng, số lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận.
3. Điều khoản chất lượng.
Tức là sự qui định thể hiện những đặc điểm, tính cách, … của đối tượng hợp đồng, các bên phải thoả thuận cụ thể về chủng loại, quy cách, cách tính, tính đồng bộ, mẫu mã, tiêu chuẩn… của sản phẩm, hàng hoá hoặc những yêu cầu ký thuật của công việc giao dịch giữa các bên.
4. Điều khoản giá cả.
Các bên có thể thoả thuận xác định đơn giá, hoặc giá trị của toàn bộ công việc, thoả thuận những nguyên tắc xác định rõ giá cả…
5. Điều khoản bảo hành.
6. Điều khoản nghiệm thu, giao nhận.
Các bên thoả thuận đặt ra các điều kiện để giao nhận sản phẩm, hàng hoá, điều kiện nghiệm thu đối tượng của hợp đồng.
7. Điều khoản phương thức thanh toán.
Các bên được quyền lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với hoạt động kinh doanh, nhưng không trái với qui định của pháp luật hiện hành.
8. Điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Các bên được thoả thuận trong khung phạt do pháp luật qui định đối với hành vi vi phạm HĐKT, đối với từng chủng loại HĐKT.
9. Điều khoản thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
10. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Các bên có thể thoả thuận các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng như: Thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản theo qui định của pháp luật.
11. Các bên có quyền xây dựng những điều khoản thể hiện sự thoả thuận về các vấn đề khác, không trái qui định của pháp luật.
Về phương diện pháp lý, căn cứ vào tính chất, vai trò của các điều khoản, nội dung của HĐKT được xác định thành ba loại với các điều khoản sau:
- Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của một hợp đồng bắt buộc phải có trong bất cứ một hợp đồng kinh tế nào, nếu không thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý.
Ngoài ra, hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận của các bên về việc thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh doanh. Do đó, nội dung của HĐKT trước hết là những điều khoản do các bên thoả thuận. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước vẫn có quyền can thiệp vào nội dung của quan hệ hợp đồng. Chẳng hạn buộc các bên ký kết hợp đồng phải tuân theo những qui định bắt buộc về chất lượng sản phẩm để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
- Điều khoản thường lệ: là những điều khoản đã được pháp luật ghi nhận, nếu các bên không ghi vào các văn bản hợp đồng thì coi như các bên đã mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện những qui định đó, nếu các bên thoả thuận ghi vào văn bản hợp đồng thì không được ghi trái với những điều đã qui định đó, nếu thoả thuận trái pháp luật thì những thoả thuận đó không có giá trị.
Trong mối quan hệ giữa các điều khoản chủ yếu và điều khoản thường lệ của hợp đồng kinh tế thì sự tồn tại của HĐKT không phụ thuộc vào các điều khoản thường lệ mà chỉ phụ thuộc vào các điều khoản chủ yếu. Hai bên không thoả thuận về những điều khoản thường lệ thì HĐKT vẫn cứ hình thành và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Điều khoản tuỳ nghi: là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau khi pháp luật cho phép. Khi một quy phạm pháp luật qui định các bên có thoả thuận về vấn đề này hay vấn đề khác thì các bên có thể thoả thuận hoặc không thoả thuận, nếu các bên thoả thuận đó là nội dung của hợp đồng các bên phải có trách nhiệm thực hiện.
Theo pháp luật về HĐKT của nước ta hiện nay thì những thoả thuận về biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng ( cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh tàI sản…) là những điều khoản tuỳ nghi. Những điều khoản này chỉ trở thành nội dung hợp đồng nếu các bên trực tiếp thoả thuận với nhau.
Tóm lai: các điều khoản của hợp đồng là do các bên thoả thuận, pháp luật không hạn chế các điều khoản mà các bên thoả thuận, miễn là những thoả thuận đó không phảI là trái pháp luật. Pháp luật chỉ qui định những điều khoản tối thiểu phải có để chứng tỏ giữa các bên có quan hệ hợp đồng, những điều khoản tối thiểu đó là những điều khoản chủ yếu trong hợp đồng.
IV. Thủ tục ký kết hợp đồng.
Ký kết hợp đồng bằng phương pháp ký trực tiếp:
Là cách ký đơn giản, hợp đồng kinh tế được hình thành một cách nhanh chóng. Khi ký kết bằng cách này, đại diện hợp pháp của các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận, thống nhất ý chí để xác định các điều khoản của hợp đồng và cùng ký vào bản hợp đồng.
Ký kết hợp đồng bằng phương pháp ký gián tiếp:
Là cách ký kết mà trong đó các bên tiến hành gửi cho nhau các tài liệu giao dịch (công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng…) chứa đựng nội dung cần giao dịch. Việc ký kết HĐKT bằng phương pháp ký gián tiếp đò hỏi phải tuân theo trình tự nhất định:
- Một bên lập dự thảo (đề nghị) hợp đồng trong đó đưa ra những yêu cầu về nội dung giao dịch (tên hàng hoặc nội dung công việc, số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, phương thức giao nhận, thời hạn thanh toán… và gửi cho bên kia).
- Bên nhận được đề nghị tiến hành trả lời cho bên đề nghị hợp đồng bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung chấp nhận, nội dung không chấp nhận, những đề nghị bổ sung…
Dù ký kết bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp, những hợp đồng kinh tế được hình thành đều có hiệu lực pháp lý như nhau và các bên đều phải nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đã cam kết. Để cho hợp đồng kinh tế có hiệu lực, việc thoả thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau:
+ Nội dung thoả thuận không vi phạm pháp luật.
+ Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đồng.
+ Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền.
Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện này, hợp đồng sẽ trở thành vô hiệu. Mỗi cách ký kết đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó, lựa chọn cách nào là quyền của các chủ thể ký kết. Song, việc lựa chọn luôn luôn phải tính đến hiệu quả kinh tế, thời cơ kinh doanh. Các chủ thể cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp ký kết để xác lập một quan hệ hợp đồng kinh tế.
V. Thực hiện hợp đồng kinh tế.
1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế.
Để cho hợp đồng kinh tế được thực hiện một cách đầy đủ và đúng đòi hỏi, các bên phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực: là chấp hành đúng đối tượng hợp đồng, không được tự ý thay đổi đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực hiện nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thoả thuận cái gì thì thực hiện cái đó.
- Nguyên tắc chấp hành đúng: là đòi hỏi các bên thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ, đúng đắn, chính xác, cam kết không phân biệt điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ hay điều khoản tuỳ nghi. Nếu vi phạm bất cứ cam kết nào trong hợp đồng phải chịu trách nhiệm cho hành vi đó.
- Nguyên tắc hợp tác: tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi, các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế phải hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để khắc phục khó khăn nhằm thực nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết và ngay cả khi có tranh chấp, các bên cũng phải áp dụng phương pháp này thông qua việc thương thuyết giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp đồng kinh tế.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 Nghị định số 17/ HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng qui định chi tiết thi hành pháp lệnh về HĐKT có nêu ra các biện bảo đảm thực hiện hợp đồng: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh tài sản. Đây là những biện pháp bảo đảm mang tính chất kinh tế thường được chủ thể áp dụng.
Thế chấp tài sản: là dùng số động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo tài sản cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Việc thế chấp tài sản phải được thành lập văn bản và phải có sự xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (Trường hợp không có cơ quan công chứng).
Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp, không được chuyển dịnh sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó cho người khác trong văn bản thế chấp còn hiệu lực.
Cầm cố tài sản: là trao đổi tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người cùng quan hệ HĐKT để làm tin và bảo đản tài sản trong trường hợp vi phạm HĐKT đã kí kết. Việc cầm cố phải thành lập văn bản riêng có chữ ký của các bên, có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như trường hợp thế chấp tài sản.
Bảo lãnh tài sản: là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm HĐKT đã ký kết. Người nhận bảo lãnh phải có tài sản không ít hơn số tài sản mà người đó nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh tài sản phải được làm thành văn bản, có sự xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh. Việc sử lý các tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi có vi phạm HĐKT được thực hiện cùng với việc giải quyết tranh chấp HĐKT tại cơ quan có thẩm quyển. Đó là tòa án kinh tế hoặc các trung tâm trọng tài kinh tế phi Chính phủ.
3. Thay đổi đỉnh chỉ thanh lý hợp đồng kinh tế:
- Thay đổi hợp đồng kinh tế : là việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của nội dung của HĐKT cho phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của các bên hoặc là sự thay đổi chủ thể hợp đồng. Khi có sự chuyển giao một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ một chủ thể hợp đồng kinh tế sang một pháp nhân hay cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế: là sự chấm dứt nửa chừng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong HĐKT. Khi một bên vi phạm HĐKT và đã thừa nhận sự vi phạm đó hoặc đã được cơ quan, tổ chức, tòa án có thẩm quyền kết luận là có vi phạm, bên bị vị phạm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng kinh tế đó, nếu việc tiếp tục thực hiện HĐKT không có lợi cho mình. Hợp đồng kinh tế có thể bị hủy bỏ khi các bên thỏa thuận với nhau bằng văn bản.
- Thanh lý hợp đồng kinh tế : là hành vi của chủ thể HĐKT nhằm kết thúc quan hệ HĐKT. Để đạt được mục đích đó, trong quá trình thanh lý HĐKT các bên phải gặp nhau giải quyết những tồn đọng, đánh giá những kết quả đạt được hoặc chưa đạt được để xác định quyền và nghĩa vụ các bên, thanh lý hợp đồng vừa là nghĩa vụ vừa là quyền của các bên.
4. Hợp đồng kin tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu :
a. Hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ:
- Nội dung của HĐKT vi phạm điều cấm của pháp luật.
Ví dụ: Các bên thỏa thuận sản xuất, tiêu thụ hàng giả, mua bán vận chuyện hàng cấm…
Không đảm bảo tư cách chủ thể của quan hệ hợp đồng, một trong các bên đã ký kết hợp đồng không có giấy phép đăng ký kinh doanh, theo qui định của pháp luật để thực hiện công việc đó đỏi hỏi cả hai bên phải có đăng ký kinh doanh mà một trong các bên không có kinh doanh thì hợp đồng kinh tế đó bị coi là vô hiệu toàn bộ.
Người ký kết hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Người ký kết thẩm quyền tức là người đó không phải là đại diện hợp pháp, không phải là người được ủy quyền hoặc được ủy quyển nhưng vượt quá phạm vi ủy quyển đó. Khi người ký kết hợp đồng có hành vi lừa đảo như giả danh, giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu, thì hợp đồng đó được coi là vô hiệu toàn bộ.
b. Theo khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định : “Hợp đồng kinh tế coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của luật, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng”.
- Hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu khi hợp đồng đó ký kết trái với qui định của pháp luật. Đối tác HĐKT vô hiệu toàn bộ, dù các bên chưa thực hiện, đang thực hiện hoặc đã thực hiện xong đều bị xử lý theo qui định của pháp luật.
- Nếu nội dung của hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không được thực hiện được nữa.
- Nếu nội dung của hợp đồng đang thực hiện hoặc đã thực hiện thì bị xử lý tài sản như sau; các bên phải hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng; thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng thì phải nộp vào ngân sách nhà nước, thiệt hại phát sinh thì các bên phải gánh chịu.
- Người ký kết HĐKT vô hiệu toàn bộ thì tùy theo mức độ vi phạm và bị xử lý kỷ luật, xử phát hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự qui định của pháp luật.
- Trường hợp HĐKT bị coi là vô hiệu từng phần thì các bên phải sửa đổi các điều khoản pháp luật, khôi phục các quyền và các lợi ích ban đầu và bị xử lý theo pháp luật đối với phần vô hiệu đó.
CHương II: áp dụng hợp đồng kinh tế tại
chi nhánh công ty tháI bình dương
I . Giới thiệu chung về công ty Thái Bình Dương:
Công ty Thái Bình Dương được thành lập theo quyết định số 305/QĐ - BVN (H11) ngày 19/7/1993 của Bộ nội vụ (nay là Bộ công an).
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 10285 cấp ngày 28/7/1993 của trọng tài kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Công ty Thái Bình Dương là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch, có điều lệ tổ chức và hoạt động, có bộ máy quản ký điều hành. Công ty tuân thủ các chính sách và pháp luật Nhà nước Việt Nam, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ nội vụ. phạm vi hoạt động trên cả nước.
Công ty có tên giao dịch quốc tế là: PACIFIC COMPANY.
Trụ sở chính : 18 Phạm Ngọc Thạch Quận 3- Thành Phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh : 37 Đường Giảng Võ - Bà Trưng - Hà Nội và chi nhánh tại Đã Nẵng
Vốn kinh doanh (1- 8 -1993): 41 417 488 398 đ
Trong đó :
- Vốn ngân sách: 39 168 146 265 đ
- Vốn tự bổ sung: 2 249 342 133 đ
Công ty có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được quyền liên doanh liên kết, ký kết HĐKT trong và ngoài nước.
- Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh các mặt hàng như bán buôn hàng tư liệu sản xuất (thiết bị điện tử viên thông,văn phòng…). Thiết bị phòng cháy chữa cháy, vật liệu xây dựng. Chi nhánh công ty có khả năng đảm nhận xây dựng các công trình xây dựng và công nghiệp, xây dựng nền móng cơ sở hạ tầng. Xây dựng hệ thống điện và hệ thống thông tin liên lạc.
III. Quá trình đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế tại Chi nhánh công ty Thái Bình Dương:
1. Tình hình ký kết hợp đồng kinh tế:
a. Các loại HĐKT mà Chi nhánh công ty ký kết:
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chi nhánh đã ký kết nhiều HĐKT với các đối tác kinh doanh của mình bao gồm: Hợp đồng xuất nhập khẩu, Hợp đồng mua bán thiết bị vật tư, Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng lắp đặt…Các hợp đồng kinh tế đều do phòng kinh doanh của chi nhánh thực hiện dựa trên cơ sở nhu cầu của thị trường, các đơn đặt hàng, chào hàng căn cứ vào khả năng sản xuất kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ tiến hành điều tra, xem xét đối tác và lập báo cáo gửi đến giám đốc, giám đốc sẽ dựa trên căn cứ báo cáo đó và quyết định có ký kết hợp đồng hay không.
- Hợp đồng nhập khẩu: chủ yếu là sản phẩm nghành dệt may.
- Hợp đồng mua bán vật tư: vật liệu xây dựng, thiết bị điện…
b. Thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế của Chi nhánh và của đối tác:
- Thẩm quyển ký kết HĐKT của chi nhánh: Chi nhánh công ty Thái Bình Dương trực thuộc công ty Thái Bình Dương và được tổ chức theo hình thức hạch toán độc lập nên chi nhánh có đủ tư cách pháp nhân. Vì vậy thẩm quyền ký kết HĐKT của chi nhánh là người đại diện cho chi nhánh đó là Giám đốc. Ngoài ra Giám đốc cũng có thể ủy quyền ký kết cho người khác theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền ký kết HĐKT của các đối tác: Để hợp đồng được ký kết giữa chi nhánh với các đối tác là HĐKT thì đối tác của chi nhánh phải là pháp nhân hay cá nhân có đăng ký kinh doanh. Khi đó người có thẩm quyền thực hiện việc ký kết HĐKT với chi nhánh là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp đối tác hoặc người được người đại diện hợp pháp ủy quyền bằng văn bản.
c. Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế tại Chi nhánh công ty:
Để có thể hình thành một hợp đồng kinh tế việc đàm phán ký kết một hợp đồng kinh tế là một bước rất cần thiết và vô cùng quan trọng, nó có ảnh hưởng đến nội dung và việc thực hiện sau này, việc đàm phán ký kết hợp đồng do hai bên tham gia bàn bạc trao đổi với nhau trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi. Công ty thường đàm phán trực tiếp (hình thức kí kết trực tiếp), đây là hình thức ký kết phù hợp với việc sản xuất và kinh doanh của chi nhánh. Đàm phán để đi đến ký kết HĐKT tại Chi nhánh công ty Thái Bình Dương có thể do chính Giám đốc đàm phán với đối tác. Sau khi đã đạt được các thỏa thuận và các điều khoản, điều kiện trong hợp đồng thì Giám đốc sẽ tiến hành ký kết HĐKT. Hình thức hợp đồng là bằng văn bản.
d. Nội dung của hợp đồng kinh tế:
Trong một hợp đồng kinh tế bao giờ chi cũng qui định chi tiết những điều khoản chủ yếu của hợp đồng theo đúng pháp luật HĐKT:
- Qui cách chất lượng:
Bao giờ cũng được qui định phẩm chất. Điều khoản này nói lên mặt chất của hành hóa mua bán, là cơ sở để định giá hàng hóa.
Công ty phải nêu rõ những tiêu chuẩn mà hàng hóa đạt được và qui định một số dung sai có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó có điều khoản về nguồn gốc của hàng hoá và ký hiệu mã. Đặc biệt là đối với hợp đồng xây lắp và xây dựng thì có điều khoản yêu cầu kỹ thuật công việc: có điều khoản này để công ty có thể dựa vào đó để có kế hoạch sản xuất phù hợp với từng yêu cầu cụ thể của công việc.
- Giá cả: được qui định cụ thể, được viết bằng số và bằng chữ có ghi tổng giá trị của hợp đồng, đồng tiền trong tính giá là VNĐ.
- Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng kinh tế được ghi rõ nhất là đối với hợp đồng xây dựng và hợp đồng xây lắp.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.
Ngoài những điều khoản trên, trong các hợp đồng kinh tế mà công ty ký kết thường được đưa vào những điều khoản khác cho hợp đồng thêm cụ thể, chi tiết tránh sai sót xảy ra như bồi thường thiệt hại, nếu có tranh chấp xảy ra thì các bên tự hoà giải, nếu không được thì nhờ trọng tài kinh tế theo hợp đồng sản xuất trung tâm, trọng tài giải quyết theo thoả thuận của hai bên.
2. Cơ sở thiết lập quá trình ký kết HĐKT tại Chi nhánh công ty Thái Bình Dương.
- Đánh giá lúc đầu: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty và đối tác, hồ sơ thiết kế kỹ thuật… phòng kỹ thuật lập kế hoạch, biện pháp, tiến độ thi công cho tong công trình, hạng mục công trình. Sau khi xem xét chất lượng của các vật tư, tìm hiểu giá cả của vật tư, thu thập thông tin, trưởng phòng kinh doanh sẽ phân tích và rút ra đánh giá. Khi đã xem xét đầy đủ kỹ lưỡng về chất lượng, giá cả thì trưởng phòng kinh doanh trình lên Giám đốc.
- Đánh giá trong quá trình đi mua vật tư:
Thu thập thông tin: Trưởng phòng kinh doanh hay người được uỷ quyền sẽ thu thập thông tin về các chỉ tiêu sau:
+ Tiến độ giao hàng.
+ Chất lượng vật tư.
+ Số lượng vật tư.
Phân tích báo cáo: trưởng phòng kinh doanh hay người được uỷ quyền lập báo cáo về tình hình giá cả, chất lượng, tiến độ và số lượng để trình lên Giám đốc.
Quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế tại công ty Thái Bình Dương.
Thực hiện hợp đồng là hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng nhằm làm cho các điều khoản mà hai bên ký kết trở thành hiện thực. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa công ty và đối tác, phòng ban chức năng sẽ tiến hành thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp đồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- I0102.doc