26
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 2
I. Khái niệm và các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 2
II. các phương pháp đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 3
PHẦNII: HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÀNH HKDD VIỆT NAM 4
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Hàng không dân dụng Việt nam
ảnh hưởng đến công tác Đào tao và phát triển 4
II. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nhân lực của ngành hKDDVN 10
1. Tình hình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành 10
1.1. Về tổ chức và quản lý đào tạo 10
1.2. Đối với đào tạo trong nước 11
1.3. Đào tạo nước ngoài 12
1.4. Qũy đào tạo và tình hình sử dụng qũy đào tạo 12
1.5. Các hình thức đào tạo 14
1.6. 2. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành HKDD Việt Nam 14
PHẦN IIIMỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÀNH HKDDVN. 20
kết luận 23
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấn đề an toàn, chất lượng, hiệu quả và quan tâm phát triển đội ngũ lao động hàng không. Những chính sách này đã góp phần đáng kể trong dự nghiệp và phát triển của vận tải hàng không Việt nam trong giai đoạn vừa qua.
2. Tổ chức quản lý và lao động
Từ năm 1990 đến nay ngành hàng không dân dụng Việt nam đã trải qua 3 giai đoạn thay đổi về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý để phù hợp với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra trong giai đoạn.
Giai đoạn 1990 - 1992 Chuyến bay tổng cục hàng không dân dụng từ bộ quốc phòng sang trực thuộc giao thông vận tải và bưu điện. Đây là giai đoạn sơ khai tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh. Do năng lực của cơ quan quản lý nhà nước còn chủ yếu (chủ yếu thông qua vụ hàng không với lực lượng mỏng) nên trong thực tế tổng công ty hàng không vừa đảm nhiệm chức năng sản xuất kinh doanh, vừa thực hiện phần lớn chức năng quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
- Giai đoạn 1993 - 1995. Thành lập cục hàng không dân dụng trực thuộc bộ giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên nghành và chủ quản các đơn vị sự nghiệp kinh tế và doanh nghiệp hàng không. Mô hình này cho phép tiến thêm một bước trong việc phân định giữa chức năng quản lý nhà nước và sản xuấ kinh doanh trong nghành hàng không dân dụng. Tuy nhiên việc hình thành hai cấp quản lý nhà nước (Bộ và Cục) nhìn chung không phù hợp đối với một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù như hàng không dân dụng, do đó vừa gây trở ngại, vừa chồng chéo về chức năng quyền hạn một cách không cần thiết.
- Giai đoạn 1995 đến nay theo nghị định ngày 22/10/1995 của Chính phủ về việc cục hàng không dân dụng Việt nam trực thuộc Chính phủ và theo Nghị định 68/CP ngày 25/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục hàng không dân dụng Việt nam tách các doanh nghiệp thuộc Cục hàng không dân dụng Việt nam để thành lập Tổng công ty hàng không Việt nam theo mô hình của quyết định 91/TTG ngày 7/4/1994.
Đánh giá mô hình tổ chức - quản lý ngành là tương đối hợp lý phân định được chức năng giữa quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh tiếp cận mô hình tổ chức quản lý ngành hàng không dân dụng trên thế giới và trong khu vực (như các nước trong khối ASEAN, Nhật bản, Hàn quốc...).
- Tuy nhiên đối với các nước có trình độ còn thấp về hàng không dân dụng thì cơ chế quản lý như việc hiện nay chưa được sự phát huy được tác dụng, trong đó nổi cộm nhất là vấn đề bảo đảm mối quan hệ gắn bó hữu cơ thường xuyên và hiệu quả giữa quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh trong toàn ngành nói chung cũng như trên địa bàn cảng hàng không sân bay nói riêng.
Cơ chế tài chính trong ngành hàng không dân dụng chưa hợp lý, chưa tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp kinh tế tự cân đối thu chi và chủ động trong đầu tư phát triển chưa có cơ chế liên kết tài chính trong tổng công tác quản lý thu chi, tiền lương và quản lý lao động đối với các doanh nghiệp hàng không chưa thực sự phù hợp với những yêu cầu về hoạt động theo cơ chế thị trường.
Việc đưa toàn bộ các doanh nghiệp hàng không vào trong một tổng công ty với trụ cột của hãng hàng không quốc gia Việt nam (Việt nam Airlines) trong khi thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa quản lý và điều hành trong Tổng công ty Việt nam Airlines không phải là một doanh nghiệp độc lập và còn thiếu cơ chế liên kết các đơn vị thành viên về các tài chính thị trường là chưa phù hợp đặc điểm hoạt động của ngành, phần nào gây khó khăn cho sự phát triển của khối doanh nghiệp hàng không. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với ngành hàng không dân dụng:
- Xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật về hàng không dân dụng tạo cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động của ngành, bao gồm luật hàng không dân dụng và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật này, các nghị định (3) quyết định (3) của chính phủ và thủ tướng chính phủ về quản lý nhà nước đối với ngành hàng không dân dụng, cũng như hệ thống các văn bản pháp quy O/O cục hàng không dân dụng ban hành. Hoạch định và thực chi chính sách tương đối nhất về phát triển ngành hàng không dân dụng.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại cần sớm khắc phục.
- Hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, còn chồng chéo và chưa được điều chỉnh kịp thời.
- Thực hiện chấp hành pháp luật chưa nghiêm túc.
- Các giải pháp còn nặng nề về tình hình chưa xây dựng được định hướng chiến lược phát triển lâu dài cho ngành.
Trình độ và khu vực làm việc như sau:
Biểu 1:
Cơ cấu độ tuổi
Số lượng người
Tỷ trọng
- Từ 18 - 30 tuổi
3.317
24,00%
- Từ 31- 40 tuổi
2.760
19,97%
- Từ 41 - 50 tuổi
5.534
40.03%
- Từ 51 - 60 tuổi
2.204
15,94%
- Trên 60
8
0,06%
Biểu 2:
Cơ cấu
Số lượng người
trình độ
Đào tạo trong nước
Đào tạo nước ngoài
Tổng số
Tỷ trọng
- Sau và trên đại học
6
39
45
0,32%
- Đại học cao đẳng
2.237
1.076
3.313
23,97%
- THCN,CN lành nghề
2.953
699
3.652
26,42%
- LĐ giản đơn
6.813
0
6.813
49,29%
Cơ cấu khu vực làm việc
Số lượng (người)
Tỷ trọng %
- Khối HCSN
337
2,44
- Khối SN kinh tế
3.924
28,39
- Khối doanh nghiệp
9.562
69,17
Trong những năm qua, đặc biệt là 1990 trở lại đây, mức thu nhập thực tế của người dân lao động được nâng lên theo kết quả kinh doanh thu và các nguồn thu khác của ngành hàng không dân dụng, phù hợp với quy định của nhà nước. Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong ngành tuy cao hơn so với mặt bằng chung của xã hội, nhưng chỉ chiếm phần nhỏ trong chi phí (tính cả trực tiếp lẫn gián tiếp chỉ dưới 5% giá thành) đồng thời mức tăng về lượng thấp hơn so với mức tăng về lương thấp hơn so với mức tăng về năng suất lao động của ngành (trong gia đoạn 1990 - 1997 năng xuất lao động (tổng doanh thu/ tổng số người lao động) tăng bình quân khoảng 50%. Năm trong khi mức tiền lương chỉ tăng bình quân khoảng 11%/ năm). Bên cạnh đó, Ngành rất quan tâm đến việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động (như nghỉ hưu, nghỉ chế độ, thời gian làm việc và nghỉ ngơi chế độ ăn, chế độ và điều kiện làm việc, chế độ đối với nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, chế độ thưởng an toàn hàng không, tham quan nghỉ mát...) nhờ đó mức sống của người lao động trong ngành đã được cải thiện đáng kể, giúp cho người lao động phấn khởi và yên tâm công tác.
Về đội ngũ cán bộ nhân viên ngành hàng không dân dụng Việt nam hiện nay, nhìn chung đội ngũ càn bộ nhân viên không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị tốt, có bản lĩnh vững vàng để thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác và sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới nhờ có chính sách tuyển dụng lực lượng lao động nên hiện nay hình thành một đội ngũ cán bộ nhân viên gồm thế hệ có kinh nghiêm lâu năm kết hợp với thế hệ trẻ được đào tạo cơ bản và ngoài nước, năng động và nhạy bén với cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ và nhân viên của ngành nhìn chung có ý thức học hỏi, trao đổi kiến thức mới làm việc theo phong cách công nghiệp và có ý kỷ luật
Tuy nhiên công tác đào tạo và phát triển đã được chú trọng coi đó là công tác trung tâm của ngành ngoài những thành quả đã đạt được nhưng ngành vẫn còn tồn tại những hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là:
- Do hoàn cảnh và điều kiện lịch sử của đất nước và của ngành, nên không ít những cán bộ, nhân viên chưa được đào tạo cơ bản đồng bộ.
- Nhiều cán bộ được đào tạo trước đây theo cơ chế quản lý và công nghệ cũ, không còn phù hợp với điều kiện hoạt động mới.
- Lớp cán bộ nhân viên trẻ được đào tạo cơ bản nhưng lại chưa tích luỹ đủ kinh nghiệm thực tiến. Do đó có sự hẫng hụt nhất định về đội ngũ cán bộ quản lý, người lái và cán bộ kỹ thuật.
- Số chuyên gia đầu nghành còn ít so với yêu cầu công tác và tính chất của ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại.
Trình độ ngoại ngữ và tin học của nhiều cán bộ còn yếu có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ và yêu cầu hoà hợp với cộng đồng hàng không dân dụng thế giới.
II. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nhân lực của ngành hKDDVN
1. Tình hình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành :
1.1. Về tổ chức và quản lý đào tạo
Tổ chức và quản lý đào tạo nguồn nhân lực trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính, gồm 2 khối sau:
- Khối quản lý nhà nước và hành chính sự nghiệp
- Khối sản xuất kinh doanh (Tổng Công ty)
Về quan điểm chủ trương: thì công tác đào tạo của ngành Hàng không được quản lý thống nhất trong toàn ngành và tổ chức thực hiện theo phân cấp, trong đó: Cục Hàng không dân dụng Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm quản lý thống nhất trong toàn ngành và tổ chức thực hiện theo phân cấp trong đó: Cục hàng không dân dụng Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm quản lý thống nhất công tác đào tạo trong toàn ngành. Các đơn vị thuộc khối sản xuất kinh doanh có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và sản xuất kinh doanh.
Công tác đào tạo trong những năm qua được tổ chức thực hiện như sau:
Về mặt hình thức: Ngành đã tiến hành tổ chức thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa dạng như: Đào tạo cơ bản dài hạn, đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành .... với quy mô toàn ngành và quy mô trong từng đơn vị ở cả trong nước và ngoài nước.
1.2. Đối với đào tạo trong nước:
Ngành hàng không dân dụng Việt Nam coi đây là cơ sở, nền tảng để đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đủ trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Ngành.
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cơ sở có khả năng đào tạo một số chuyên ngành để phục vụ cho sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam như: Trường Hàng không Việt Nam, các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học và dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc gia đối với các hình thức đào tạo cơ bản. Trong đó trường Hàng không Việt Nam là trường đào tạo cán bộ chuyên ngành đặc thù hàng không như: Kiểm soát viên không lưu, khí tượng hàng không, thông tin hàng không, kỹ thuật khai thác sửa chữa và bảo dưỡng kỹ thuật máy bay, tiếp viên hàng không, quản lý và khai thác hàng không.
Trong những năm qua đã cung cấp cho hàng không dân dụng Việt Nam hàng ngàn cán bộ chuyên ngành có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ đáp ứng một phần cho nhu cầu sử dụng của ngành.
Tuy nhiên nhiều chuyên ngành đặc thù yêu cầu trình độ đào tạo cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ đào tạo phức tạp như phi công, kỹ thuật máy bay... vẫn phải gửi đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo huấn luyện ở nước ngoài như : Pháp, Australia, Hà Lan, Mỹ, Thụy Sĩ ... theo các dự án và chương trình hợp tác khác nhau ; Đặc biệt từ năm 1996 ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã gửi một số học viên đi huấn luyện ở Mỹ gồm các chuyên ngành : Quản lý hàng không dân dụng, thanh tra bay, an ninh hàng không ... đạt kết quả tốt, bước đầu đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa ngành hàng không dân dụng của 2 nươcs Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực đào tạo.
1.3. Đào tạo nước ngoài :
Như đã nêu ở phần trên công tác đào tạo ngoài nước cũng được thực hiện bằng nhiều hình thức và cấp độ đào tạo khác nhau ; đối với các chuyên ngành đặc thù, các cơ sở đào tạo trong nước chưa có khả năng đảm nhiệm. Do vậy việc gửi học viên đi đào tạo, huấn luyện các chuyên ngành ở nước ngoài theo các chương trình hợp tác khác nhau sẽ vẫn tiếp tục phát triển, trong đó việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, các chuyên ngành hàng không, đội ngũ người lái, thợ kỹ thuật máy bay, kiểm soát viên không lưu, giáo viên Trường hàng không là vấn đề cấp bách.
Trước sự cần thiết đó Ngành đã tổ chức các khoá đào tạo cơ bản, ngoài ra chủ yếu là đào tạo ứng dụng kết hợp với các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị hàng không, khoa học quản lý ... với phương châm "gắn kết giữa đào tạo trong nước và đào tạo ở nước ngoài một cách chặt chẽ, cân đối và lấy đào tạo trong nước là chính".
1.4. Qũy đào tạo và tình hình sử dụng qũy đào tạo
Muốn thực hiện được công việc đào tạo và phát triển, cái đầu tiên và rất cần đó là qũy đào tạo, nhất là đối với ngành hàng không dân dụng, nhu cầu đào tạo lớn và đặc biệt việc đào tạo các chuyên ngành đặc thù yêu cầu trình độ cao, công nghệ đào tạo phức tạp cần gửi đi đào tạo ở nước ngoài chi phí rất tốn kém. Hiện nay qũy đào tạo của ngành hàng không dân dụng Việt Nam gồm các nguồn như sau :
- Đối với khối quản lý Nhà nước và hành chính sự nghiệp gồm có quỹ đào tạo bằng ngân sách Nhà nước và qũy hỗ trợ đào tạo của nước ngoài thông qua các dự án hợp tác đầu tư phát triển nói chung...
- Đối với khối sản xuất kinh doanh gồm :
+ Qũy đào tạo tính trong chi phí sản xuất năm (gồm cả nguồn vay đào tạo)
+ Qũy đầu tư phát triển (mua sắm trang thiết bị ...)
+ Các dự án hợp tác đào tạo và đầu tư nước ngoài (kể cả vốn vay, tài trợ, hỗ trợ và viện trợ không hoàn lại).
Như vậy kinh phí đào tạo - huấn luyện cần được huy động bằng nhiều nguồn. Trong đó các đơn vị sản xuất - kinh doanh cần nâng tỉ lệ chi phí cho đào tạo huấn luyện hàng năm đào tạo thông qua các hợp đồng thương mại thuê mua trang thiết bị, phương tiện. Trong kế hoạch hàng năm các đơn vị đều phải lập kế hoạch đào tạo, kinh phí đào tạo và các nguồn đảm bảo để thực hiện kế hoạch. Ngoài ra còn các nguồn vốn vay ODA, hợp tác song phương, đa phương với các nước, vay thương mại nhưng cần cân nhắc các khả năng hoàn trả vốn vay.
Xuất phát từ nhu cầu đào tạo là rất lớn do vậy chi phí cho đào tạo sẽ rất tốn kém nhất là công tác gửi ra nước ngoài đào tạo vì ngành hàng không dân dụng nước ta hiện nay, hệ thống Trường, viện nghiên cứu chưa đáp ứng được do yêu cầu phát triển của ngành việc đào tạo bồi dưỡng thiếu chính quy, chắp vá, do ta chưa có trường Đại học, viện nghiên cứu phải gửi đi học ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Và cái khó khăn nữa là ngành chưa hoàn thiện được chiến lược đào tạo phát triển lâu dài nhưng với yêu càau phát triển của ngành, nhu cầu đào tạo càng lớn dẫn đến chi phí cho đào tạo càng nhiều. Do vậy ngành cần tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo được nguồn kinh phí đủ đáp ứng yêu cầu đào tạo phát triển của ngành với phương châm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng qũy đào tạo và đảm bảo được chất lượng đào tạo theo quy hoạch.
1.5.Các hình thức đào tạo :
- Đào tạo tập trung dài hạn : Hình thức này được đào tạo ở cả trong và ngoài nước, hình thức này được áp dụng các chuyên gia, cán bộ kế cận, cán bộ đầu ngành cho ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
- Đào tạo tập trung ngắn hạn : Hình thức đào tạo ngắn hạn ở trong và ngoài nước được ngành quan tâm chú ý nhiều. Trong thời gian qua hình thức đào tạo này được áp dụng nhiều nhất và để đào tạo phổ cập, nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin mới ... trên nhiều lĩnh vực cả khoa học công nghệ chuyên ngành hàng không, cả kinh tế luật, ngoại ngữ ... Nhờ áp dụng hình thức đào tạo tập trung ngắn hạn mà cán bộ công nhân viên đã đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trước mắt của ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
- Đào tạo dưới hình thức hội thảo, hội nghị, tham quan công tác. Đây là hình thức đào tạo không bài bản nhưng tác dụng của nó được đánh giá rất cao trong thời gian vừa qua của ngnàh hàng không dân dụng. Bởi vì kết quả của từng cuộc hội thảo, hội nghị chuyến thăm quan công tác đều giải quyết một vấn đề thực tế nào đấy, nhất là đối với một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù như ngành hàng không dân dụng Việt Nam còn kém xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy việc học hỏi qua tham quan công tác, qua kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới có ý nghĩa rất quan trọng.
- Đào tạo trong công việc : Đào tạo trong công việc vốn dĩ đã hình thành cùng với lịch sử hình thành và phát triển của ngành ; thực tế cho thấy hình thức đào tạo này trên thực tế rất có hiệu quả mà chi phí lại thấp, hình thức đào tạo chủ yếu nhất là hình thức cử cán bộ đi công tác ở nước ngoài.
2.Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành HKDD Việt Nam :
Đánh giá chung về chất lượng đào tạo và phát triển của ngành
Nhìn chung từ khi đổi mới, giáo dục đào tạo, ngành hàng không dân dụng đã có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo. Thực hiện tốt những chủ trương, định hướng trong công tác đào tạo cán bộ, quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo phù hợp với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, coi sự nghiệp giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Thực tế từ 1990 đến nay công tác đào tạo của ngành hàng không đã trú trọng tới mở rộng quy mô đào tạo. Đặc biệt là coi trọng việc nâng cao khả năng và chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo chuyên ngành là trường hàng không Việt Nam do vậy đã nâng cấp từ trường nghiệp vụ đơn thuần lên trường trung học chuyên nghiệp nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia do bộ giáo dục đào tạo quản lý. Công việc không kém phần quan trọng là ngành đã chủ ý nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo cơ bản trong nước, sau đó trải qua công tác thực tế một thời gian rồi đi học nâng cao ở nước ngoài. Với trình độ đào tạo như vậy, ngành hàng không đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tri thức để nghiên cứu và tiếp thu trình độ khoa học - công nghệ của thế giới làm chủ được trang bị kỹ thuật hiện đại.
Về chất lượng đào tạo: Sau khi được đào tạo qua các khoá học, các nhân viên đã nhận thức được những vấn đề về chuyên môn, có thái độ, nhận thức chính trị cũng như đào đạo đức nghề nghiệp tốt.
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ : các học viên được học những kiến thức chuyên ngnàh như vận chuyển hàng không, kiểm soát không lưu, thông tin điện tử hàng không, phi công, kỹ thuật máy bay ... Sau khi học song chương trình họ phải thực hiện kỳ thi tốt nghịêp để đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo. Việc cấp chứng chỉ, bằng cấp phải chứa đựng những kiến thức đầy đủ, tương ứng, vì vậy việc thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được duy trì nghiêm ngặt, chính xác, không để xảy ra những hiện tượng tiêu cực trong thi cử, cấp bằng hay chứng chỉ. Vì việc cấp bằng chứng chỉ có liên quan nhiều đến quan hệ quốc tế, thực hiện được như vậy mới được hàng không quốc tế thừa nhận.
Học viên được đào tạo cơ bản nên khả năng thích ứng với thực tế công việc khai thác hàng không cũng như xu hướng nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp phù hợp với công việc chuyên môn mà ngành phân công.
Công tác đào tạo - huấn luyện trong ngành những năm qua là động lực lớn tác động vào quá trình hoạt động và phát triển của toàn ngành; Thực hiện được mục tiêu quan trọng của Nghị quyết Đại hội đại biểu giữa nhiệm kỳ (năm 1994) của Đảng bộ Ngành hàng không dân dụng Việt Nam là : "trong những năm tới đẩy lùi nguy cơ tụt hậu xa so với hàng không thế giới và khu vực, tăng nhanh nhịp độ phát triển vận tải, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo - huấn luyện, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa hàng không dân dụng Việt Nam với hàng không dân dụng khu vực, trên cơ sở lấy đảm bảo an toàn, tiết kiệm hiệu quả, kinh tế làm phương châm hành động". Ngoài ra Nghị quyết còn đề cập tới bốn phương hướng chính trong đó có phương hướng đào tạo mới và đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ và nhân viên kỹ thuật.
Bám sát chủ trương đó, trong những năm qua ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã đào tạo đội ngũ cán bộ với số lượng và chất lượng đủ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác quản lý lĩnh vực Đào tạo - huấn luyện trong những năm qua cơ bản đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng các quy định, quy chế của Nhà nước và của Ngành về công tác đào tạo - huấn luyện. Đa số cán bộ được phân công theo dõi công tác đào tạo - huấn luyện đều phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong công việc, hăng hái nhiệt tình tận tụy với công tác đào tạo - huấn luyện được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới, đó là những điều kiện rất quan trọng để định hướng và thống nhất trong công tác đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực cho ngành hàng không dân dụng. Hầu hết các cán bộ chuyên trách được đào tạo cơ bản và có hiểu biết về lĩnh vực đào tạo.
Tuy nhiên bộ giáo dục và đào tạo cần tổ chức tập huấn hoặc học tập cho các cán bộ làm công tác này có hệ thống và có quy chế quản lý thống nhất, ban hành tiêu chuẩn cụ thể.
Xây dựng kế hoạch và đào tạo - huấn luyện: cũng được các đơn vị quan tâm đúng mức trong thơì gian dài. Đã xây dựng được kế hoạch về đào tạo và đào tạo lại cán bộ, các chương trình huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật trên cơ sở những chủ chương lớn của nhà nước, của Đảng uỷ và lãnh đạo của ngành, bước đầu đã được triển khai thực hiện.
Việc sử dụng kinh phí đào tạo: Các đơn vị đã sử dụng kinh phí đào tạo hàng năm đúng mục đích, tiết kiệm và đạt được hiệu quả. Đa số các đơn vị thực hiện kế hoạch kinh phí bình quân đạt 95%.
Quy mô đào tạo: Năm 1994 đã nâng cấp trường hàng không Việt nam lên thành trường đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp thuộc hệ thống đào tạo quốc gia. Hàng năm trường đã cung cấp hàng trăm học viên được đào tạo cơ bản cho toàn ngành và nhiều lớp huấn luyện nghiệp vụ được tốt chức tại trường với lưu lượng học viên hàng năm gần 1.000 lượt người.
Công tác đào tạo - huấn luyện trong những năm qua đạt được kết quả như trên những yếu tố sau:
Được sự quan tâm thường xuyên của Đảng và lãnh đạo cục Hàng không, chính sách đổi mới trong giáo dục - đào tạo được thể hiện tập trung ở nghị quyết Trung ương 4 (khoá 7) và nghị quyết Trung ương 2 (khoá 8). Những thành quả phát triển kinh tế đất nước cũng như sự tăng trưởng kinh tế của ngành cũng là những điều kiện quan trọng để đóng góp vào kết quả của công tác đào tạo - huấn luyện.
Sự phát triển về công nghệ và trang bị những thiết bị mới, hiện đại như ngành quản lý bay, các thế hệ máy bay mới, đòi hỏi sự tư duy đúng mức về đào tạo những con người có kiến thức để sử dụng được những trang thiết bị đó, điều này đã làm cho cán bộ quản lý, kỹ thuật nhận thức rõ hơn vai trò của công tác đào tạo đối với tương lại của ngành và từ đó đã khắc phục nhiều khó khăn, tích cực tổ chức thực hiện công tác đào tạo - huấn luyện đạt hiệu quả cao hơn.
Việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác đào tạo -huấn luyện giữa các cơ quan chức năng của ngành cũng như đối với các đơn vị tương đối đồng bộ và chặt chẽ.
Nhà trường đã đào tạo ra được đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trước mắt có cơ sở vật chất tạm thời cho công tác daỵ và học đạt kết quả nhất định.
Những hạn chế tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển của ngành
Trong quá trình đổi mới công tác quản lý đào tạo - huấn luyện của ngành còn những tồn tại hạn chế chưa thực sự khắc phục được đó là:
- Chưa xây dựng được chiến lược đào tạo - huấn luyện cho toàn Ngành, còn thiếu các quy chế quy định quản lý về đào tạo - huấn luyện cho các văn bản dưới luật, còn thiếu và nếu có cũng chưa đầy đủ nội dung để điều chỉnh kịp thời những phát sinh trong thực tế công tác đào tạo huấn luyện còn thiếu thống nhất.
Quản lý việc đào tạo - huấn luyện chưa tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc, tiêu chuẩn của tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) cũng như của ngành vẫn tồn tại và tiếp diễn kéo dài. Tình trạng đào tạo - huấn luyện chưa thống nhất, chưa đồng bộ trong nội bộ các đơn vị cũng như trong toàn ngành do đó dễ dẫn đến nguy cơ làm tăng thêm việc quản lý kém hiệu quả. Ngoài ra cũng ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo vì chưa được kịp thời và sát thực tế.
Kể từ khi Liên xô và các nước Đông âu (cũ) bị sụp đổ đã ảnh hưởng rất lớn tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực về chuyên ngành Hàng không có trình độ Đại học và trên đại học.
Công tác tuyển sinh đào tạo chưa sát với thực tế nhu cầu của các đơn vị đặt ra, chưa quan tâm nhiều tới đào tạo theo địa chỉ (như chưa quan tâm nhiều tới các sân bay địa phương) do vậy ảnh hưởng tới việc xây dựng kế hoạch một cách khoa học dẫn đến trình trạng thiếu những cơ sở cần thiết.
Công tác đào tạo - huấn luyện ở nước ngoài còn tình trạng cử một số người đi học không đúng đối tượng, không đúng chuyên môn và không đảm bảo trình độ ngoại ngữ đã gây ảnh hưởng tới hiệu quả đào tạo trình tự, thủ tục cử các đoàn đi học tập tham quan có lúc chưa được duy trì chặt chẽ. Đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài cần rút kinh nghiệm trong việc đào tạo tràn lan, không đúng đối tượng.
Giải quyết chính sách nghỉ ngơi
Không đúng chuyên ngành
Đào tạo không sử dụng vào chuyên ngành.
Việc quản lý nội dung, chương trình đào tạo - huấn luyện chưa tốt, chưa có sự phân cấp rõ ràng về việc đào tạo cơ bản, cấp bằng, chứng chỉ...
-Việc phối hợp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo - huấn luyện giữa các cơ quan chức năng của các cấp vẫn còn một số tồn tại, dẫn tới tình trạng ách tắc, khó khăn khi thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện của các đơn vị: từ khâu lập kế hoạch (trong đó kế hoạch tài chính cho đào tạo có những mặt không đồng bộ) kế hoạch không được thực thi vì không có tài chính đảm bảo trình tự phê duyệt kinh phí đào tạo -huấn luyện giữa các cơ quan chức năng có lúc còn chồng chéo, chức năng đào tạo - huấn luyện của trường Hàng không có lúc bị xem nhẹ.
- Các hội nghị hướng dẫn, sơ kết tổng kết chưa đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0172.doc