LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Lí LUẬN CHUNG VỀ Mễ HèNH BCG VỀ CễNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 3
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 3
1. Khái niệm Hoạch định chiến lược 3
2. Vai trũ của hoạch địch chiến lược 4
2.1 Tầm quan trọng của hoạch địch chiến lược 4
2.2 Tính tất yếu khách quan phải hoạch địch chiến lược 6
3. Quỏ trỡnh hoạch định chiến lược 7
3.1 Yờu cầu của quỏ trỡnh hoạch địch chiến lược kinh doanh 7
3.2 Nội dung của quỏ trỡnh hoạch địch chiến lược kinh doanh 8
4. Các căn cứ hoạch địch chiến lược 14
4.1 Căn cứ vào mục tiêu, thái độ của nhà lónh đạo cấp cao và trỡnh độ chuyên môn 14
4.2 Căn cứ vào nguồn lực nội tại 14
4.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp 16
II. Mễ HèNH CHIẾN LƯỢC PORTFOLIO BCG TRONG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 16
1. Giới thiệu chung về mụ hỡnh chiến lược Portfolio BCG 16
2. Các bước xây dựng ma trận chiến lược Portfolio 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY TNHH TM MỸ ĐỨC 20
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI MỸ ĐỨC 20
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Mỹ Đức 20
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của cụng ty: 21
3. Thực trạng tỡnh hỡnh kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Mỹ Đức 23
4. Đánh giá tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh 32
4.1 Ưu điểm 32
4.2 Hạn chế 32
II. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊCH CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY TNHH TM MỸ ĐỨC 33
1. Chiến lược hiện tại của công ty TNHH TM Mỹ Đức 33
2. Quỏ trỡnh hoạch định chiến lược tại công ty TNHH TM Mỹ Đức 34
3. Các căn cứ hoạch định chiến lược tại công ty TNHH TM Mỹ Đức 35
3.1. Các nhân tố thị trường quốc tế 35
3.2. Chớnh sỏch tài chớnh, tớn dụng, tiền tệ của Nhà nước. 37
3.3. Khỏch hàng 39
3.4. Cỏc nhà cung cấp 40
3.5. Cạnh tranh 41
3.6 Sản phẩm 43
3.6 Tài chớnh 45
3.7 Tỡnh hỡnh nhõn sự 46
4. Đánh giá công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH TM Mỹ Đức 47
4.1. Những kết quả đạt được 47
4.2 Những tồn tại 48
4.3. Nguyờn nhõn của những tồn tại 50
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG Mễ HèNH CHIẾN LƯỢC PORTFLOLIO TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CễNG TY TNHH TM MY DỨC 51
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 51
II. NHỮNG MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG TY 51
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CễNG TY 52
IV. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 53
1. Tổng hợp đánh giá môi trường bên ngoại (Ma trận EFE) 53
3. Xõy dựng Ma trận BCG 56
3. Những định hướng chiến lược cơ bản 59
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
67 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng mô hình chiến lược Portfolio (BCG) trong công tác hoạch định chiến lược tại công ty TNHH TM Mỹ Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
càng phỏt triển lớn mạnh.
- Hiện nay, doanh thu chủ yếu của cụng ty thụng qua cỏc mặt hàng chủ lực của mỡnh là mỏy múc thiết bị, thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp lỏ, tấm. Doanh thu bỏn hàng thuần từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ luụn tăng trong cỏc năm qua. Lợi nhuận sau thuế của cụng ty cũng tăng dần. Đến năm 2005 do nhu cầu của thị trường khụng cao hơn năm 2004 cho nờn doanh thu và lợi nhuận của cụng ty cú chiều hướng chững lại. Từ năm 2003 trở lại đõy, cụng ty cũn phỏt triển thờm dịch vụ cho thuờ kho bói tại Hải Phũng. Đõy là lĩnh vực kinh doanh mới của của cụng ty nhưng qua 3 năm phỏt triển (từ năm 2003 đến 2005), lĩnh vực kinh doanh mới tăng trưởng tương đối nhanh. Cụ thể: doanh thu từ hoạt động kinh doanh này năm 2003 là 1,958 tỷ đồng, năm 2004 là 2,559 tỷ đồng và năm 2005 là 3,157 tỷ đồng, và lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh này năm 2003 là 0,77316 tỷ đồng, năm 2004 là 0,95608 tỷ đồng và năm 2005 là 1,19884 tỷ đồng.
- Đầu năm 2005 Cụng ty TNHH Thương mại Mỹ Đức chớnh thức làm đại lý kinh tiờu cho cụng ty Trung Sơn chuyờn kinh doanh cỏc chi phớ sơ chế và chế biến từ cỏ hồi, cho thị trường Hà Nội và cỏc tỉnh lõn cận.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Cụng ty TNHH Thương mại Mỹ Đức giai đoạn 2002 - 2005
Đơn vị : tỷ đồng.
Cỏc chỉ tiờu
2002
2003
Chờnh lệch 03/02
2004
Chờnh lệch 04/03
2005
Chờnh lệch 05/04
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
Tổng doanh thu
97,68
103,778
6,098
6,2
111,719
7,941
7,6
113,571
1,852
1,6
Tổng chi phớ
96,8232
101,85564
5,03244
5,1
109,41652
7,56088
7,4
110,92036
1,50384
1,4
Tổng lợi nhuận
0,8568
1,92236
1,06556
24,36
2,30248
0,38012
19,77
2,65064
0,34816
15,1
- Tổng doanh thu của Cụng ty năm 2002 là 97,68 tỷ đồng, năm 2003 là 103,778 tỷ đồng, năm 2004 là 111,719 tỷ đồng và năm 2005 là 113,571 tỷ đồng. Lợi nhuận của Cụng ty năm 2002 là 0,8568 tỷ đồng, năm 2003 ; là 1,92236 tỷ đồng, năm 2004 là 2,30248 tỷ đồng và năm 2005 là 2,65064 tỷ đồng. Như vậy, doanh thu của Cụng ty từ năm 2002 đến năm 2005 luụn luụn tăng cao, và từ năm 2002 đến năm 2005, lợi nhuận của Cụng ty tăng đều.
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ
Lợi nhuận của Cụng ty từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: theo xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ được xỏc định như sau:
Cụng ty phải chịu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1-32%)
Cụ thể kết quả kinh doanh ba mặt hàng thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, là của cụng ty: năm 2002, 2003, 2004 và 2005.
* Năm 2002:
+ Tổng doanh thu bỏn hàng là : 97,68 tỷ đồng
+ Trị giỏ mua của hàng đó tiờu thụ là : 92,16 tỷ đồng
+ Chi phớ bỏn hàng là : 2,04 tỷ đồng
+ Chi phớ khỏc (chi phớ lương nhõn viờn, chi phớ điện thoại, fax, đồ dựng văn phũng...) là : 1,24 tỷ đồng
+ Lói tiền vay trả ngõn hàng là : 0,98 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ trong năm 2002:
97,68 - 92,16 - 2,04 - 0,98 = 1,26 (tỷ đồng)
- Lợi nhuận sau thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ trong năm 2002 là:
1,26 (1 - 32%) = 0,8568 ( tỷ đồng)
* Năm 2003:
+ Tổng doanh thu bỏn hàng là : 101,82 tỷ đồng
+ Trị giỏ mua của hàng đó tiờu thụ là : 95,28 tỷ đồng
+ Chi phớ bỏn hàng là : 2,42 tỷ đồng
+ Chi phớ khỏc (chi phớ lương nhõn viờn, chi phớ điện thoại, fax, đồ dựng văn phũng...) là : 1,27 tỷ đồng
+ Lói tiền vay trả ngõn hàng là : 1,06 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ trong năm 2003: 1,69 (tỷ đồng)
- Lợi nhuận sau thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ trong năm 2003 là:
1,69 tỷ (1 - 32%) = 1,492 ( tỷ đồng)
* Năm 2004:
+ Tổng doanh thu bỏn hàng là : 109,16 tỷ đồng
+ Trị giỏ mua của hàng đó tiờu thụ là : 101,78 tỷ đồng
+ Chi phớ bỏn hàng là : 2,64 tỷ đồng
+ Chi phớ khỏc (chi phớ lương nhõn viờn, chi phớ điện thoại, fax, đồ dựng văn phũng...) là : 1,44 tỷ đồng
+ Lói tiền vay trả ngõn hàng là : 1,32 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ trong năm 2004: 1,98 (tỷ đồng)
- Lợi nhuận sau thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ trong năm 2004 là:
1,98 tỷ (1 - 32%) = 1,3464 ( tỷ đồng)
* Năm 2005:
+ Tổng doanh thu bỏn hàng là : 109,28 tỷ đồng
+ Trị giỏ mua của hàng đó tiờu thụ là : 101,81 tỷ đồng
+ Chi phớ bỏn hàng là : 2,65 tỷ đồng
+ Chi phớ khỏc (chi phớ lương nhõn viờn, chi phớ điện thoại, fax, đồ dựng văn phũng...) là : 1,46 tỷ đồng
+ Lói tiền vay trả ngõn hàng là : 1,30 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ trong năm 2005: 2,06 (tỷ đồng)
- Lợi nhuận sau thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ trong năm 2005 là:
2,06 tỷ (1 - 32%) = 1,4008 ( tỷ đồng)
* Kết quả kinh doanh ba mặt hàng trờn trong 04 năm: 2002, 2003, 2004 và 2005 được khỏi quỏt trong Biểu số 2 dưới đõy:
Bảng 2: Tỡnh hỡnh kinh doanh chung của ba mặt hàng: Thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ.
Đơn vị: Tỷ đồng
Cỏc chỉ tiờu
2002
2003
Chờnh lệch 03/02
2004
Chờnh lệch 04/03
2005
Chờnh lệch 05/04
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
1. Tổng doanh thu
97,68
101,82
4,14
4,2
109,16
7,34
7,2
109,28
0,12
0,1
2. Tổng trị giỏ vốn
92,16
95,28
3,12
3,3
101,78
6,5
6,82
101,81
0,03
0,02
3. Chi phớ bỏn hàng
2,04
2,42
0,38
18,62
2,64
0,22
9,09
2,65
0,01
0,37
4. Chi phớ khỏc
1,24
1,37
0,13
10,48
1,44
0,07
5,1
1,46
0,02
1,38
5. Lói vay ngõn hàng
0,98
1,06
0,08
8,1
1,32
0,26
24,52
1,30
-0,02
0,98
6. Lợi nhuận trước thuế
1,26
1,69
0,43
34,12
1,98
0,29
17,15
2,06
0,08
4,04
7. Thuế thu nhập DN
0,4032
0,5408
0,1376
34,12
0,6336
0,0928
17,15
0,6592
0,0256
4,04
8. Lợi nhuận sau thuế
0,8568
1,1492
0,2924
34,12
1,3464
0,1972
17,15
1,4008
0,0544
4,04
* Lợi nhuận từ hoạt động cho thuờ kho, bói.
Cụng ty bắt đầu phỏt triển hoạt động cho thuờ kho bói từ năm 1997. Với hệ thống kho, bói tại An Hải, Hải Phũng và Gia Lõm, Hà Nội tương đối hoàn thiện, hỡnh thức kinh doanh mới này đó và đang phỏt triển tốt.
Lợi nhuận của cụng ty từ hoạt động kinh doanh cho thuờ kho bói được xỏc định như sau:
Cụng ty phải chịu mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1 - 32%)
kết quả kinh doanh của cụng ty qua hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 được xỏc định như sau:
* Năm 2003:
+ Tổng doanh từ hoạt động cho thuờ kho bói là : 1,958 tỷ đồng
+ Chi phớ khấu hao nhà kho và cỏc chi phớ khỏc phục vụ cho hoạt động cho thuờ kho, bói là : 0,821 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói trong năm 2003: 1,958 - 0,821 = 1,137 (tỷ đồng)
- Vậy lợi nhuận của Cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói trong năm 2003 là: 1,137 tỷ (1 - 32%) = 0,77316 tỷ đồng
* Năm 2004:
+ Tổng doanh từ hoạt động cho thuờ kho bói là : 2,559 tỷ đồng
+ Chi phớ khấu hao nhà kho và cỏc chi phớ khỏc phục vụ cho hoạt động cho thuờ kho, bói là : 1,153 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói trong năm 2004: 2,559 - 1,153 = 1,406 tỷ đồng
- Vậy lợi nhuận của Cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói trong năm 2004 là: 1,406 tỷ (1 - 32%) = 0,95608 tỷ đồng
* Năm 2005:
+ Tổng doanh từ hoạt động cho thuờ kho bói là : 3,157 tỷ đồng
+ Chi phớ khấu hao nhà kho và cỏc chi phớ khỏc phục vụ cho hoạt động cho thuờ kho, bói là : 1,394 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói trong năm 2005: 3,157 - 1,394 = 1,763 tỷ đồng
- Vậy lợi nhuận của Cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói trong năm 2005 là: 1,763 tỷ (1-32%) = 1,19884 tỷ đồng
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói của cụng ty
Cỏc chỉ tiờu
2003
2004
Chờnh lệch 04/03
2005
Chờnh lệch 05/04
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
1. Doanh thu
1,958
2,559
0,601
30,69
3,157
0,598
23,36
2. Chi phớ khấu hao nhà kho và cỏc chi phớ phục vụ hoạt động cho thuờ
0,821
1,153
0,332
40,43
1,394
0,241
20,9
3. Lợi nhuận trước thuờ
1,137
1,406
0,269
23,65
1,763
0,357
25,39
4. Thuế thu nhập DN
0,36384
0,44992
0,08608
23,65
0,56416
0,11424
25,39
5. Lợi nhuận sau thuế
0,77316
0,95608
0,18292
23,65
1,19884
0,24276
25,39
* Phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện lợi nhuận của Cụng ty Thương mại Mỹ Đức qua cỏc năm: 2002, 2003, 2004, 2005
- Biểu số 4 mụ tả kết quả kinh doanh của Cụng ty trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005. Qua biểu này, chỳng ta sẽ thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu và chi phớ của hoạt động kinh doanh ba mặt hàng: thộp xõy dựng, phụi thộp và thộp tấm, lỏ; hoạt động kinh doanh cho thuờ kho, bói và hoạt động kinh doanh thuỷ hải sản Cụng ty trong thời gian này.
- Biểu số 4 cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận chung của Cụng ty từ năm 2002 đến năm 2005 luụn luụn tăng: năm 2002 tỷ suất lợi nhuận của Cụng ty là 0,87%, năm 2003 là 1,85% (tăng gần 1% so với năm 1999), năm 2004 là 2,06% (tăng 0,21% so với năm 2003) và năm 2005 là 2,33% (tăng 0,27% so với năm 2004). Đồng thời tỷ suất chi phớ chung của Cụng ty trong giai đoạn 2002 đến 2005 giảm đều qua cỏc năm, cụ thể tỷ suất chi phớ của Cụng ty năm 2002 là 99,12%, năm 2003 là 98,14% (giảm 0,98% so với năm 2002), năm 2004 là 97,93% (giảm 0,21% so với năm 2003), năm 2005 là 97,66% (giảm 0,27% so với năm 2004). Điều đú núi lờn lợi nhuận thu được từ mỗi đơn vị doanh thu của Cụng ty tăng lờn và chi phớ cho mỗi đơn vị doanh thu ngày càng được giảm nhiều, chứng tỏ nhỡn về mặt tổng thể, Cụng ty đó quản lý tốt cỏc khoản chi phớ cho cỏc hoạt động kinh doanh của mỡnh.
Bảng 4: Lợi nhuận của Cụng ty trong mối liờn hệ với doanh thu và chi phớ trong giai đoạn 2002-2005
Cỏc chỉ tiờu
2002
2003
Chờnh lệch 03/02
2004
Chờnh lệch 04/03
2005
Chờnh lệch 05/04
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
Số tiền
Tỷ lệ tăng %
1. Tổng doanh thu (tỷ đồng)
97,68
103,778
6,098
6,2
111,719
7,941
7,65
113,571
1,852
1,65
2. Tổng chi phớ (tỷ đồng)
96,8232
101,85564
5,03244
5,1
109,41652
7,56088
7,42
110,92036
1,50384
1,37
3. Tỷ suất chi phớ (%)
99,12
98,14
-
-
97,93
-
-
97,66
-
-
4. Tổng lợi nhuận (tỷ đồng)
0,8568
1,92236
1,06556
224,36
2,30248
0,38012
19,77
2,65064
0,34816
15,12
5. Tỷ suất lợi nhuận (%)
0,87
1,85
-
-
2,06
-
-
2,33
-
-
4. Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh
4.1 Ưu điểm
- Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Cụng ty Thương mại Mỹ Đức gia đoạn 2002 đến 2005 ta nhận thấy. Từ năm 2002 đến năm 2005, doanh thu từ mặt hàng thộp xõy dựng của Cụng ty tăng tương đối cao. Sở dĩ cú kết quả như vậy là vỡ trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2004, mức hộ đầu tư của nền kinh tế nước ta vào lĩnh vực xõy dựng tương đối nhiều, thị trường nguyờn vật liệu phỏt triển mạnh. Do đú, hoạt động kinh doanh của cỏc Cụng ty kinh doanh cỏc mặt hàng thộp xõy dựng núi chung và Cụng ty Thương mại Mỹ Đức núi riờng tương đối thuận lợi.
- Từ năm 2002 Cụng ty kinh doanh thờm dịch vụ cho thuờ kho bói tại Hải Phũng, nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Cụng ty Thương mại Mỹ Đức giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005 ta thấy doanh thu và chi phớ tăng khụng nhiều lắm so với sự tăng trưởng của lợi nhuận. Doanh thu năm 2002 là 97,68 tỷ, doanh thu năm 2003 là 103,778 tỷ đồng tăng 6,2%. Nhưng lợi nhuận năm 2003 là 1,92236 tỷ đồng tăng 24,36% so với năm 2002 cú lợi nhuận là 0,8568 tỷ đồng. Qua cỏc năm sau ta thấy lợi nhuận tăng trưởng giảm dần so với tỷ lệ tăng trưởng của năm trước, nhất là năm 2005 tỷ lệ lợi nhuận so với năm 2004 chỉ tăng cũn 15,1%.
4.2 Hạn chế
- Về lý do khỏch quan thỡ thời gian gần đõy, mức độ đầu tư của nền kinh tế núi chung vào lĩnh vực xõy dựng bắt đầu giảm sỳt, việc kinh doanh đối với những mặt hàng này do đú chững lại; đồng thời việc quản lý hoạt động nhập khẩu cỏc mặt hàng thộp xõy dựng của Nhà nước chưa hợp lý, cũn tạo ra kẽ hở cho việc nhập khẩu của cỏc mặt hàng thộp xõy dựng với mức thuế thấp và việc nhập lậu đối với cỏc mặt hàng này cũn phỏt triển mạnh, vỡ vậy, thộp sản xuất trong nước bị cạnh tranh bởi thộp nhập khẩu cú mức giỏ hấp dẫn hơn, gõy biến động xấu khụng chỉ đến cỏc Cụng ty sản xuất thộp trong nước mà cũn ảnh hưởng đến cỏc Cụng ty thương mại kinh doanh mặt hàng này, đặc biệt là cỏc Cụng ty kinh doanh cú mối quan hệ mật thiết với cỏc Cụng ty sản xuất thộp trong nước như Cụng ty TNHH Thương mại Mỹ Đức (đối với mặt hàng thộp xõy dựng, Cụng ty TNHH Thương mại Mỹ Đức khụng nhập khẩu mà nguồn cung cấp từ cỏc Cụng ty sản xuất thộp trong nước như Cụng ty thộp Thỏi Nguyờn, Vina Steel, Cụng ty Thộp Miền Nam....)
- Bờn cạnh đú thỡ chi phớ tăng khỏ cao qua cỏc năm, nhất là năm 2004 chi phớ tăng 7,1% so với chi phớ năm 2003. Đõy là vấn đề lớn mà Cụng ty cần phải chỳ ý và khắc phục ngay. Năm 2003 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cho thuờ kho bói là 0,77316 tỷ đồng, trong khi đú tổng lợi nhuận thu được của năm 2002 là 1,92236 tỷ đồng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh kho bói chiếm 40,21% một tỷ lệ rất lớn. Đõy là một loại hỡnh kinh doanh đặc biệt nờn Cụng ty cần đầu tư và hoàn thiện thành một hệ thống kho, bói liờn hoàn, tiện lợi về địa điểm, hiện đại hoỏ và cơ giới hoỏ cỏc phương tiện để phục vụ cho việc kinh doanh kho bói tốt hơn cả về năng suất lẫn chất lượng.
- Đầu năm 2005 Cụng ty TNHH thương mại Mỹ Đức làm đại lý kinh doanh cỏc sản phẩm sơ chế và chế biến từ cỏ hồi cho Cụng ty Trung Sơn. Đõy là một lĩnh vực hoàn toàn mới, Cụng ty đó đầu tư rất nhiều cụng sức để phỏt triển thị trường nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn chưa đạt được như dự định, do chi phớ thuờ kho đụng lạnh rất cao mà Cụng ty chưa cú kho lạnh để bảo quản hàng hoỏ. Năm 2006 Cụng ty cần đầu tư tốt hơn nữa, đặc biệt cần phải đầu tư một kho lạnh thỡ mới chủ động được trong kinh doanh và giảm thiểu chi phớ.
II. CễNG TÁC HOẠCH ĐỊCH CHIẾN LƯỢC TẠI CễNG TY TNHH TM MỸ ĐỨC
1. Chiến lược hiện tại của cụng ty TNHH TM Mỹ Đức
Phương phỏp được cụng ty sử dụng chủ yếu là phương phỏp dự bỏo. Dự bỏo là những nhận định đỏnh giỏ tớnh hỡnh sẽ xảy ra trờn cơ sở sử dụng cỏc thụng tin trong quỏ khứ và hiện tại. Phương phỏp dự bỏo thường dựa vào phương phỏp ngoại suy tức là cỏc nhà quản trị cao cấp sẽ đưa ra những dự đoỏn về những xu hướng phỏt triển của những xự kiện trong tương lai. Từ những dự đoỏn đú mà nhà quản trị cấp cao sẽ tiến hành lập những chương trỡnh hành động khỏc nhau ứng với mỗi khả năng khỏc nhau.
Để tiến hành hoạch định chiến lược, Cụng ty cũn sử dụng phương phỏp kĩ thuật dự bỏo Delphy. Theo phương ỏn này, doanh nghiệp tham khảo ý kiến của cỏc chuyờn gia đề nghị họ đưa ra ý kiến về sự phỏt triển của cụng ty qua nhiều lần lấy ý kiến cho đến khi đạt được sự thống nhất.
Khi sử dụng phương phỏp này cụng ty cú thể mời cỏc chuyờn gia cựng cỏc nhà quản trị cao cấp của cụng ty, cỏc chuyờn viờn cựng đến dự thảo để đưa ra cỏ ý kiến tổng hợp, lựa chọn cỏc kế hoạch, giải phỏp chiến lược.
Trong khi đua ra cỏc mục tiờu ngắn hạn về doanhthu, chi phớ, lợinhuận, thị phần. Cụng ty sử dụng phương phỏp hệ thống động, theo phương phỏp này Cụng ty dựa trờn bỏo cỏo về tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của năm trước và nhịp độ biến động đó được xỏc định rồi tiến hành tớnh toỏn chỉ tiờu kế hoạch cho năm nay. Ngoài ra, phương phỏp tỷ lệ cố định cũng được sử dụng theo đú chỉ tiờu dược tớnh toỏn theo tỉ lệ đó xỏc định dựa vào năm bỏo cỏo trước đú. Ở phương phỏp này tỡnh hỡnh bản kế hoạch năm nay tương tự như kế hoạch hoạt động của năm trước ỏ một số chỉ tiờu. Tỉ lệ cố định được tớnh là thuế xuất và tỉ lệ phần trăm của lương theo doanh thu.
Tất cả cỏc phương phỏp được sử dụng ở trờn sẽ trợ giỳp cho cỏc nhà quản trị đưa ra cỏc quyết định hiện tại với triển vọng hướng về tương lai. Trong thựuc tế cỏc kế hoạch cụng ty xõy dựng cú khi vượt quỏ khả năng thực hiện, khụng sỏt thực do hoạt động phõn tớch đỏnh giỏ cỏc căn cứ hoạch định khụng đầy đủ.
2. Quỏ trỡnh hoạch định chiến lược tại cụng ty TNHH TM Mỹ Đức
Trờn thực tế, Cụng ty Mỹ Đức chưa cú văn bản cụ thể về cụng tỏc hoạch định chiến lược kinh doanh của cụng ty. Qua tỡm hiểu và phõn tớch cú thể thấy quỏ trỡnh hoạch định chiến lược kinh doanh của cụng ty được tiến hành theo quy trỡnh sau:
Phõn tớch mụi trường kinh doanh
Lập Kế hoạch
Thực hiện kế hoạch
Sơ đồ 6. Quy trỡnh hoạch định chiến lược của Cụng ty Mỹ Đức
Chưa cú văn bản cụ thể về phõn tớch mụi trường kinh doanh, tuy nhiờn trong quỏ trỡnh hoạch định chiến lược kinh doanh của mỡnh, Cụng ty cũng đó xem xột đến một số khớa cạnh của mụi trường kinh doanh như mụi trường bờn ngoài và mụi trường bờn trong. Tuy nhiờn cỏc phõn tớch thường khụng sõu, khụng hệ thống. Việc xỏc định mục tiờu, lập kế hoạch chủ yếu dựa vào nguồn lực hiện cú và cỏc kết quả hoạt động quản trị của doanh nghiệp của cỏc năm trước đú. Cụng ty chưa cú cỏc nghiờn cứu đỏnh giỏ để cú cỏc điều chỉnh chiến lược hợp lý.
3. Cỏc căn cứ hoạch định chiến lược tại cụng ty TNHH TM Mỹ Đức
3.1. Cỏc nhõn tố thị trường quốc tế
* Cung, cầu thộp thế giới và giỏ cả thế giới
Mỹ là nước đứng thứ ba thế giới về sản lượng thộp, về tiờu thụ cũng chiếm khoảng trờn 10% tổng mức tiờu thụ toàn cầu bởi thế những diễn biến về cung, cầu tại thị trường Mỹ cú thể tỏc động tới thị trường thế giới. Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản lượng sắt thộp trong năm qua (220,1 triệu tấn), tiếp đến là Nhật Bản (110,5 triệu tấn), Mỹ đứng thứ ba trong số cỏc nước sản xuất sắt, thộp hàng đầu thế giới (91,4 triệu tấn).
Nhu cầu sử dụng sắt thộp tăng mạnh ở Chõu Âu và Chõu Á đặc biệt là Trung Quốc là nguyờn nhõn chớnh đẩy giỏ sắt, thộp trờn thị trường thế giới lờn. Tiờu thụ thộp cũng tăng mạnh ở nhiều nước Trung Đụng do nhu cầu phỏt triển kết cấu hạ tầng của ngành khai thỏc dầu mỏ. Trong khi đú, tiờu thụ nội địa của cỏc nước Cộng đồng cỏc quốc gia độc lập (CISs) cũng tăng 15% trong hai năm qua làm giảm nguồn cung xuất khẩu ra thị trường thế giới. Nhu cầu tăng nhưng sản xuất khụng thể đỏp ứng ngay được bởi những khú khăn từ nguồn nguyờn liệu. Bờn cạnh yếu tố cung cầu, phớ vận chuyển và giỏ than cốc tăng mạnh đó làm giỏ sắt thộp tăng mạnh.
* Chớnh sỏch xuất khẩu của cỏc nước
Với sự lớn mạnh của cỏc nước NICs, việc khuyến khớch phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp cú định hướng xuất khẩu đó trở thành một chiến lược cụng nghiệp hoỏ phỏt triển ở cỏc nước đang phỏt triển. Tuy nhiờn ở nhiều nước đang phỏt triển, kể cả Việt Nam, cụng nghiệp thộp khụng cú định hướng xuất khẩu do việc xuất khẩu rất khú khăn. Để tham gia vào thị trường thộp thế giới, cỏc nước đang phỏt triển cần dành một tỷ trọng vốn đầu tư lớn. Tuy nhiờn kết quả thu được từ hoạt động đầu tư này là khụng chắc chắn, ngành cụng nghiệp thộp của cỏc nước này cú thể bị chao đảo trước biến động giỏ cả trờn thị trường quốc tế. Vỡ vậy chớnh sỏch thực tế cho ngành cụng nghiệp thộp ở cỏc nước đang phỏt triển là thực hiện chiến lược thay thế nhập khẩu trờn cơ sở chiến lược thỳc đẩy xuất khẩu chung của nền kinh tế quốc dõn.
* Sự phỏt triển kinh tế thế giới và Việt Nam
Sự phục hồi và tăng trưởng của kinh tế thế giới, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ đó tạo ra nhu cầu lớn cho ngành luyện kim và sắt thộp thế giới.Tuy nhiờn đõy là ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào mức độ tăng trưởng hoặc suy thoỏi của cỏc trung tõm kinh tế thế giới nờn đó biến động khụng lường trước được từ cuối năm 2003 và cả năm 2004 làm cho thị trường thộp trong nước cú giai đoạn biến động mạnh về giỏ, tỏc động khụng tốt tới những ngành sử dụng thộp là nguồn vật liệu chủ yếu.
Những thay đổi tớch cực của nền kinh tế và sự phỏt triển với tốc độ cao của nhiều ngành cụng nghiệp khỏc trong những năm qua ở Việt Nam đó tạo ra sự tăng trưởng nhanh của thị trường thộp. Tớnh từ năm 1991 đến 2006, tốc độ tăng trưởng nhu cầu thộp hàng năm ở Việt Nam đạt mức trung bỡnh hàng năm khoảng 27%. Tốc độ tăng trưởng này là khỏ cao nếu so với sự chững lại của nhu cầu thộp thế giới và tốc độ tăng trưởng chậm của nhu cầu thộp ở cỏc nước trong khu vực. Tốc độ tăng trưởng nhu cầu thộp cao trong thời gian qua ở Việt Nam là kết quả của sự tăng trưởng nhanh của GDP và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ. Nhiều trung tõm cụng nghiệp mới đó được hỡnh thành ở nhiều địa phương. Mặc dự tốc độ tăng trưởng nhu cầu thộp khỏ cao nhưng nhỡn chung thiếu sự ổn định và cú xu hướng chững lại.
Để đỏp ứng nhu cầu của sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện đại hoỏ nước nhà, bài toỏn phỏt triển ngành thộp là hết sức cần thiết song khụng hề đơn giản. Hiện nay, cỏc nhà sản xuất thộp xõy dựng Việt Nam đang phải đương đầu với cụng suất thừa (chiếm gần 40%). Nhu cầu thộp xõy dựng năm 2006 đạt 4 triệu tấn, trong khi đú năng lực sản xuất của cỏc nhà mỏy khoảng 5 triệu tấn/ năm. Sự cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp là vụ cựng khốc liệt. Họ đang ra sức tỡm kiếm thị trường tiờu thụ. Nhiều nhà mỏy phải cắt giảm sản xuất vỡ tồn kho lớn. Dự bỏo nhu cầu sử dụng thộp xõy dựng năm 2007 sẽ tăng ở mức 8,5%, khoảng 6 triệu tấn, trong đú lượng thộp thành phẩm nhập khẩu từ 2,5-2,8 triệu tấn. Đõy là con số dự tớnh khi giỏ phụi thộp thế giới phổ biến ở mức 400USD/tấn, trong khi tiến độ hoàn thành cỏc dự ỏn sản xuất phụi trong nước được đảm bảo ở chỉ tiờu đến 2010 đỏp ứng được 70% nhu cầu trong nước. Sản phẩm sản xuất được chủ yếu là thộp trũn trơn, thộp trũn vằn, thộp dõy, tụn mạ, thộp ống hànCỏc loại thộp tấm dựng cho cụng nghiệp chế tạo cơ khớ, cầu đường, vận tải; thộp lỏ, thộp hợp kim chất lượng cao, thộp đặc chủngcũn phải nhập khẩu.
3.2. Chớnh sỏch tài chớnh, tớn dụng, tiền tệ của Nhà nước.
Ngành Thộp trong nước hiện nay vẫn được Nhà nước bảo hộ cao. Trong điều kiện kinh tế mở và ngành sản xuất nội địa phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyờn liệu bờn ngoài (sản xuất thộp xõy dựng phụ thuộc 80% phụi thộp nhập khẩu; sản xuất ống thộp, tụn mạ phụ thuộc 100% nguyờn liệu nhập khẩu; phải nhập 100% thộp tấm, lỏ, ống thộp cỡ lớn, thộp hỡnh cỡ lớn, thộp inox) thỡ việc giỏ thộp trờn thị trường nội địa Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của biến động giỏ thộp thế giới là rừ nột. Cú những thời kỳ, giỏ phụi thộp thế giới tăng đột biến và đạt mức kỷ lục là 470-480USD/ Tấn CFR, sau đú giảm liờn tục cũn 290-300USD/ tấn. Sự tăng giảm này đó ngay lập tức tỏc động đến giỏ bỏn cỏc loại thộp trờn thị trường nội địa. Chớnh vỡ vậy Chớnh phủ cú thay đổi, điều chỉnh chớnh sỏch tài chớnh để đảm bảo nguồn thộp nhập khẩu cho thị trường trong nước.
Chớnh sỏch thuế, phi thuế:
Trước tỡnh hỡnh thị trường như trờn, từ 27/2-1/3/2004 Bộ tài chớnh đó hai lần quyết định giảm thuế đối với phụi thộp và cỏc sản phẩm thộp-đưa thuế nhập khẩu về 0% với tất cả sản phẩm thộp. Cựng thời điểm này, giỏ phụi thộp thế giới chững lại và liờn tục giảm. Ngày 15/6/2004, Bộ tài chớnh quyết định khụi phục thuế thộp và thuế phụi lờn 5-10%. Sau quyết định này thỡ giỏ thộp trờn thị trường thế giới lại tăng trở lại. Tiếp đú, từ 1/7/2004, Bộ ban hành quyết định tăng thuế nhập khẩu với sắt thộp sau khi cú sự chấp thuận của Thủ tướng chớnh phủ. Theo đú, thuế suất phụi thộp nhập và thộp xõy dựng sẽ lần lượt là 10% và 20%.
Bờn cạnh đú, cỏc đơn vị nhập khẩu khụng được phộp nhập cỏc mặt hàng thộp trong nước đó sản xuất được. Một số chủng loại thộp chỉ được phộp nhập ở khối lượng cho phộp.
Một đặc điểm quan trọng cú tỏc động chi phối giỏ cả thị trường thộp nước ta đú là hầu hết phải nhập khẩu thộp thành phẩm hoặc nguyờn liệu, trong nước chỉ cú thể chủ động hoàn toàn khoảng 0,5 triệu tấn/năm, vỡ vậy yếu tố giỏ cả thị trường thế giới sẽ quyết định đến giỏ cả sắt thộp trong nước. Chớnh tỡnh hỡnh này khiến sản xuất kinh doanh thộp của cỏc doanh nghiệp những thỏng cuối năm tăng khụng đỏng kể.
Chớnh sỏch giỏ cả:
Thể hiện sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào thị trường thụng qua điều tiết quan hệ cung cầu, tài chớnh tiền tệ, lói suất gửi vayTrong bốn năm (1998-2002), Nhà nước đặt ra cơ chế giỏ trần. Thời gian qua, do giỏ thộp thế giới tăng cao, Chớnh phủ đó nhiều lần thay đổi mức giỏ trần. Từ 1/3/2003, Bộ tài chớnh bỏ giỏ trần thộp xõy dựng, bỏ 10% thu chờnh lệch giỏ đối với thộp nhập khẩu. Việc bỏ giỏ trần khụng cú nghĩa là thả nổi thị trường thộp mà sẽ quản lớ theo Phỏp lệnh giỏ của Nhà nước. Hiện tại, giỏ thộp khụng cũn do một thành phần kinh tế nào nắm giữ.
Ngoài việc khuyến khớch cỏc doanh nghiệp kinh doanh bằng nguồn vốn tự cú, Nhà nước cũng quy định khung lói suất để cỏc doanh nghiệp vay ngõn hàng kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay, mức lói suất vay phổ biến tại cỏc ngõn hàng là 0,85%/thỏng.
3.3. Khỏch hàng
Bạn hàng của Mỹ Đức rất đa dạng. Đú là cỏc nhà mỏy cỏn thộp, nhà mỏy chế tạo sản phẩm từ thộp, nhà mỏy sản xuất ụ tụ, xe mỏy, xe đạp; vỏ đồ hộp, cụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5423.doc