Lời nói đầu 1
Chương I: Một số vấn đề chung về doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. 2
I- Doanh thu, lợi nhuận và vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. 2
1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh củadoanh 2
nghiệp công nghiệp 2
2. Khái niệm về doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp. 3
3.Khái niệm về lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp. 4
4.Vai trò của doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 5
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 6
II-Ý nghĩa và nhiệm vụ của việc nghiên cứu và phân tích doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp 11
1-Ý nghĩa của việc nghiên cứu doanh thu và lợi nhuận 11
2.Nhiệm vụ nghiên cứu phân tích doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 11
CHƯƠNG II Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phương pháp thống kê để phân tích và dự đoán doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp
13
I- Những vấn đề có tính chất nguyên tắc trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê 13
1. Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu thống kê 13
2. Những yêu cầu của việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê 13
3. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê 14
II Hệ thống chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp 15
1. Các chỉ tiêu về doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp 15
2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp 16
III- Xác định một số phương pháp thống kê để phân tích và dự đoán doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 20
1. Phương pháp bảng thống kê 20
2. Phương pháp dãy số thời gian 22
3. Phương pháp phân tích nhân tố 24
CHƯƠNG III Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 và dự đoán giai đoạn 2002-2003. 28
I Khái quát về tình hình phát triển của công ty Sông Đà 12. 28
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. 28
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sông Đà 12. 33
II Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 38
1. Phân tích biến động chung doanh thu và lợi nhuận của công ty XD Sông Đà 12 39
2. Phân tích tổng doanh thu của công ty xây dựng Sông Đà 12. 41
2.1Phân tích biến động tổng doanh thu 41
2.2. Phân tích cơ cấu doanh thu theo mặt hàng: 42
2.3. Phân tích biến động và cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực hoạt động: 45
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh. 47
3. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến doanh thu thuần:
4. Phân tích tổng mức lợi nhuận của công ty XD Sông Đà 12 54
4.1 Phân tích biến động lợi nhuận 55
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận: 57
5. Dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xây Dựng Sông Đà 12 63
5.1 Dự đoán doanh thu của công ty XD Sông Đà 12 64
5.2 Dự đoán lợi nhuận của công ty XD Sông Đà 12 65
III . Một số kiến nghị nhằm nâng cao trong hoạt động doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XD Sông Đà 12 65
1. Về vấn đề vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 66
2. Giải pháp về thị trường 66
3. Giải pháp về khoa học công nghệ 67
4. Giải pháp về lao động 68
IV. KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích doanh thu và lợi nhuận của Công ty xây dựng Sông Đà 12 giai đoạn 1996 - 2000 và dự đoán 2002 - 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứu ảnh hưởng của các nhân tố đến Z ta có :
+Do tác động của nhân tố X :
D Z(x) = X0 .(ix – 1 ) .Y1
+Do tác động của nhân tố Y :
DY(y) = X0.Y0.(i – 1 )
-Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố :
DZ = D Z(x) + DZ(y)
c\ Phương pháp biến động riêng
Khi xác định ảnh hưởng biến động riêng ( biến động tuyệt đối ) của nhân tố nào đó(D Y(xi)) đến mức tăng( giảm ) tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích (DY)thì các nhân tố khác đều cố định ở kỳ gốc.
Mức tăng (giảm )của chỉ tiêu phân tích luôn lớn hơn tổng mức tăng(giảm) do ảnh hưởng biến động riêng của từng nhân tố ồD Y(xi) với i=1,2,3
DY > ồD Y(xi)
Sở dĩ như vậy , vì ngoài phần ảnh hưởng biến động riêng của từng nhân tố , còn có phần ảnh hưởng biến động đồng thời của chúng (DY(c)) đến chỉ tiêu phân tích . Do vậy, muốn cho bất phương trình trên thì phải cộng (DY(c))vào vế phải của nó
DY = ồD Y(xi) + DY(c)
Theo phương pháp này , nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến Z có:
+Do tác động của nhân tố X:
DZ(x) = X0.Y0.(ix –1 )
+Do tác động của nhân tố Y:
DZ(Y) = X0. Y0 .( iY – 1)
+Do tác động đồng thời của cả hai nhân tố ;
DZ(c) = DZ - (DZ(x) + DZ(Y) )
+Do tác động tổng hợp của cả hai nhân tố đến Z:
DZ = DZ(x) + DZ(Y) +
e- Phương pháp Ponomajewa:
Phương pháp này không đòi hỏi một quy ước nào, vì thế nó khắc phục được hạn chế mang tính giả định của các phương pháp trên. Tuy nhiên ,phương pháp này chỉ áp dụng được đối với các phương trình dạng tích. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến Z ta có:
+Do tác động của nhân tố X
+Do tác động của nhân tố Y:
+Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố :
DZ = DZ(x) + DZ(Y)
Chương III
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 và dự đoán giai đoạn 2002-2003.
I Khái quát về tình hình phát triển của công ty Sông Đà 12.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty xây dựng Sông Đà 12 là doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Sông Đà được thành lập lại theo quyết định số 135A\BXD-TCLD ngày 26\5\1993 của bộ xây dựng.
Tiền thân của công ty là công ty cung ứng vật tư trực thuộc tổng công ty xây dưng Sông Đà, được thành lập theo quyết định số217\BXD-TCCB ngày 01\2\1980 . Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, có thể chia quá trình hoạt động và phát triển của công ty thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1980-1990.
Giai đoạn này Công ty hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhiệm vụ và kế hoạch được giao trực tiếp từ tổng công ty. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: tiếp nhận vật tư, thiết bị toàn bộ máy móc nhập khẩu của nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình từ Hải Phòng vận chuyển về Sông Đà sau đó tổ chức bảo quản và cấp phát theo yêu cầu sản xuất của công trường.
*Quy mô tổ chức.
Do tiến độ thi công trong giai đoạn này luôn luôn đòi hỏi khối lượng công việc lớn ,nên qui mô công ty cũng phải thay đổi để đáp ứng được nhu cầu của công việc, đến cuối năm 1990 công ty có 10 xí nghiệp và 2 trạm trực thuộc công ty.. .
*Những thành tích đã đạt được:
- Sản xuất và lắp ráp hoàn thiện toàn bộ hệ thống của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình và các công trình phụ trợ và khu dân dụng.
- Khối lượng sản phẩm tính chủ yếu bảo quản hàng năm:
+ Tiếp nhận, vận chuyển thiết bị từ Hải Phòng-Sông Đà: 245.925 tấn.
+ Sản xuất gỗ các loại: 207.470 m.2
+ Cung ứng xi măng: 108.000 tấn.
+ Gia công cơ khí: 4,85 tỉ đồng.
- Các loại quỹ được bảo toàn và phát triển: Quỹ phát triển sản xuất đạt 1,8 tỉ đồng, quỹ phúc lợi đạt 700 triệu đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15%-20%.
Giai đoạn 1990-1995:
Giai đoạn này, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước được chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này, bên cạnh những ngành nghề truyền thống, công ty đã phát triển thêm nhiều ngành nghề mới như:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng nhà ở và xây dựng khác.
-Xây dựng công trình giao thông, bưu điện.
-Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến thế đến 220KV.
-Xây lắp cầu, bến cảng và sân bay.
-Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ và đường bộ.
-Hoạt động quản lí kinh doanh nhà ở.
-Xuất nhập khẩu thiết bị, xe máy, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu..v.v..
*Qui mô tổ chức
Trong giai đoạn này, lực lượng cán bộ công nhân viên toàn công ty bình quân là 2130 người được sắp xếp tổ chức thành 10 xí nghiệp và 2 trạm trực thuộc công ty.
*Những thành tích đạt được:
Cung ứng kịp thời các vật tư, thiết bị phục vụ cho công trình Thuỷ điện Yaly, Vĩnh Sơn, Học viện xã hội học Cămpuchia, thuỷ điện Sêlabăm (Lào).
Khối lượng sản phẩm chủ yếu hoàn thành tính bình quân năm:
+ Tiếp nhận, vận chuyển vật tư thiết bị: 17.462 tấn.
+ Sản xuất gạch : 1.072.000 viên.
+ Xẻ gỗ thành khối : 9.430 m3.
+ Xây lắp: đã thi công và hoàn thành tốt các công trình xây lắp như:Trung tâm văn hoá giáo dục, Tiểu khu BaLa (Hà Đông) ,Tiểu khu Nhật Tân (Hà Nội), Trường văn hoá nghệ thuật Tây Bắc .v.v.
Giai đoạn từ 1996 đến nay.
Từ năm 1996 trở đi, sản xuất kinh doanh của công ty bắt đầu có bước phát triển nhanh chóng. Công ty tiếp tục thực hiện theo định hướng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm. Đặc biệt trong giai đoạn này phát triển ngành nghề mới như : sản xuất bao bì, sản xuất cột điện li tâm, tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất xi măng Sông Đà và may xuất khẩu.
*Qui mô tính chất sản xuất.
Đầu năm 1996 công ty có 6 đơn vị trực thuộc:Nhà máy xi măng Sông Đà; Xí nghiệp xây lắp điện nước 12-2; Xí nghiệp xây lắp 12-5; Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 12-4; Xí nghiệp may Sông Đà và một chi nhánh VTTB Qui Nhơn.
Nhưng do yêu cầu nhiệm vụ của công ty có nhiều đổi mới về qui mô và cơ cấu tổ chức ,nên cho đến nay công ty có 9 đơn vị là các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc công ty với các ngành nghề sản xuất kinh doanh như:
-Các đơn vị chuyên sản xuất công nghiệp :
+ Nhà máy xi măng Sông Đà (Giá trị sản xuất năm 1996: 26.393 triệu; năm 1997: 64.411 triệu, năm 1998: 67.323 triệu.v.v.
+ Xí nghiệp sản xuất bao bì.
+ Xí nghiệp may Sông Đà.
-Các đơn vị có chức năng sản xuất kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như: kinh doanh, xây lắp, vận tải, sửa chữa và gia công cơ khí, kinh doanh VTTB, sản xuất bao bì .v.v.
+Chi nhánh Hoà Bình.
+ Xí nghiệp Sông Đà 12-1.
-Các đợn vị chuyên xây lắp:
+ Xí nghiệp 12-2.
+Xí nghiệp 12-5
-Các đơn vị chuyên vận tải kết hợp kinh doanh VTTB:
+ chi nhánh Hải Phòng
+ Chi nhánh Quảng Ninh
*Những thành tích đã đạt được:
Nhờ chiến lược phát triển, mở rộng ngành nghề sản xuất hợp lí và đúng thời cơ cho nên tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty luôn đảm bảo mức độ tăng trưởng từ 6%-10% hàng năm.
Đối với công tác xây lắp:
Từ chỗ chưa bao giờ thầu xây lắp, trong giai đoạn này công ty đã xây dựng được một đội ngũ lớn mạnh, nhận thầu nhiều công trình xây dựng như: công trình dân dụng, công nghiệp công cộng, công trình thuỷ lợi, công trình giao thông.v.v. có qui mô vừa và nhỏ có đòi hỏi chất lượng kĩ thuật cao, tính chất thi công phức tạp và tham gia một số gói thầu và một số các công trình lớn như: xây dựng nhà máy xi măng Bút Sơn, trung tâm kĩ thuật báo Hoa học trò; Nhà thi đấu thể dục thể thao Nam Định.v.v.
Sản xuất xây lắp không ngừng tăng trưởng trong những năm qua, giá trị sản xuất xây lắp năm 1996 đạt 14 tỉ đồng; trong những năm tiếp theo đạt từ 50-60 tỉ đồng/năm( năm 1997: 50,8 tỉ; năm 1998: 63,48 tỉ; năm 1999: 58,344 tỉ; năm 2000: 41,8 tỉ; năm 2001: 45,670 tỉ)
Sản xuất công nghiệp:
Đây là lĩnh vực sản xuất mới đối với công ty, nhưng qua 8 năm hoạt động, công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
+ Sản xuất xi măng đạt: 84.000 tấn/năm.
+ Sản xuất vỏ bao 16 triệu sản phẩm/năm.
+ Sản xuất cột điện các loại 2500-3000 cột/năm.
Kinh doanh vật tư thiết bị và xuất nhập khẩu: đây là ngành nghề truyền thống của công ty, từ khi bước sang cơ chế thị trường công ty đã không ngừng phát triển mở rộng thị trường kinh doanh ra bên ngoài tổng công ty, kết hợp kinh doanh vật tư thiết bị với kinh doanh vận tải. Giai đoạn này tỉ trọng giá trị kinh doanh chiếm từ 45%-47% tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
Vận tải và sửa chữa gia công cơ khí: giai đoạn này công ty đã nhận thầu vận chuyển vật tư thiết bị cho các công trình như:
+ Tiếp nhận vận chuyển thiết bị toàn bộ dây chuyền nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
+ Tiếp nhận vận chuyển vật tư, thiết bị toàn bộ nhà máy xi măng Bút Son
Đây là 2 gói thầu với nhiều thiết bị siêu trường, siêu trọng, có yêu cầu kĩ thuật phức tạp, song công ty đã thực hiện đảm bảo tiến độ tuyệt đối an toàn và được chủ đầu tư đánh giá cao. Công tác sửa chữa và gia công cơ khí, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, đảm nhận thi công-gia công lắp ráp nhiều công trình công nghiệp quan trọng như: nhà xưởng liên doanh Sông Đà-JURONG; xưởng sản xuất bao bì xi măng Hải Phòng; đóng mới đoàn xà lan boong nổi 1000 tấn đạt chất lượng cao.v.v.
* Về công tác đầu tư:
Để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, trong những năm qua công ty đã thực hiện tốt các dự án đầu tư, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động:
- Đầu tư xây dựng xí nghiệp sản xuất bao bì với công xuất 16 triệu sản phẩm/năm; giải quyết việc làm cho hơn 500 lao động.
-Đầu tư xưởng sản xuất cột điện li tâm đạt trên 3000 sản phẩm/năm; giải quyết việc làm cho hơn 50 công nhân.
- Đầu tư xây dựng cảng công nghiệp tại chi nhánh Hải Phòng để thay thế cảng cũ đã bàn giao cho liên doanh Sông Đà-JURONG.
Tháng 8\2000 công ty tiếp nhận xí nghiệp may Sông Đà giải quyết hơn 600việc làm cho người lao động.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu vốn, lao động của công ty XD Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001
Chỉ tiêu
đơn vị
1996
1997
1998
1999
2000
2001
1.Vốn sản xuất kinh doanh
Trđ
158651
160971
192537
180382
238758
280191
1.1 Vốn ngân sách
Trđ
26570
26372
23207
23024
16736
16000
1.2 Vốn tự bổ sung
Trđ
4876
4410
5911
4918
5821
5972
1.3 Vốn lưu động
Trđ
33529
33548
56556
48918
100372
138749
1.4 Vốn cố định
Trđ
93676
96641
106863
106222
115829
119470
2.Số CN bình quân
Người
1514
1940
1839
1857
2666
2710
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sông Đà 12.
Đặc điểm sản phẩm chủ yếu của công ty.
Từ ngày thành lập đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sông Đà 12 không ngừng được mở rộng và phát triển cả về quy mô lẫn cơ cấu. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, công ty còn phát triển nhiều loại sản phẩm khác nhằm thực hiện mục tiêu đa dạng hoá hình thức sản xuất kinh doanh.
Cụ thể:
*Đối với sản xuất công nghiệp :sản phẩm chính của công ty là sản xuất xi măng Sông Đà; sản xuất vỏ bao xi măng; sản xuất sản phẩm may xuất khẩu; sản xuất cột điện li tâm; khai thác cát xây dựng.v.v.
*Đối với hoạt động sản xuất xây lắp: đây là ngành nghề mới đối với công ty, nhưng với sự cố gắng của cán bộ nhân viên trong công ty nên kết quả sản xuất do hoạt động này tạo ra chiếm một tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm chủ yếu của hoạt động xây lắp rất đa dạng và phong phú như: xây dựng các công trình dân dụng; xây dựng các công trình công cộng; công trình giao thông; công trình đường dây và trạm biến áp; xây dựng các nhà máy thuỷ điện.v.v.
*Đối với hoạt động kinh doanh: các sản phẩm chủ yếu của hoạt động này là kinh doanh các vật tư thiết bị; tiêu thụ sản phẩm công nghiệp( như tiêu thụ xi măng Sông Đà, tiêu thụ sản phẩm may mặc.v.v.).
*Đối với hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị và xuất nhập khẩu: đây là ngành nghề truyền thống của công ty. Trong những năm qua, giá trị sản xuất kinh doanh mà ngành nghề này tạo ra đóng góp vào tổng giá trị sản xuất kinh doanh một tỉ lệ đáng kể, thường chiếm từ 7-10% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm mà hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị và xuất nhập khẩu thường là nhập khẩu cho các dự án đầu tư; xuất khẩu hàng may mặc; kinh doanh vật tư thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất công nghiệp, sản xuất xây lắp.v.v.
*Đối với hoạt động vận tải, sửa chữa và gia công cơ khí: giá trị sản xuất mà hoạt động này tạo ra cũng chiếm một tỉ lệ từ 7% -10% tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của ngành nghề này thường là vận tải vật tư thiết bị cho các công trình nội bộ phục vụ tổng công ty; kết hợp kinh doanh vận tải với kinh doanh vật tư thiết bị; thực hiện nhận vận chuyển các vật tư thiết bị cho các công ty khác nếu có yêu cầu. Hoạt động sửa chữa và gia công cơ khí thường là sửa chữa cơ khí; sửa chữa và gia công các công trình công nghiệp; đóng mới đoàn xà lan.v.v.
Như vậy, ta có thể thấy công ty xây dựng Sông Đà 12 trong những năm qua đã phát triển không ngừng cả về số lượng lẫn chất lượng. Từ chỗ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chỉ phục vụ cho tổng công ty. Nhưng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không những phục vụ cho tổng công ty mà còn cung cấp các sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, vận chuyển.v.v. cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.2 Các chỉ tiêu chủ yếu làm giảm trừ doanh thu và lợi nhuận của công ty XD Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001
Chỉ tiêu
Đơn vị
1996
1997
1998
1999
2000
2001
1.Các khoản giảm trừ
-Giảm giá hàng bán
-Hàng bán bị trả lại
-Giảm trừ khác
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
6869
896
2460
3513
15899
1590
2940
11369
20311
1640
3808
14863
11083
1546
2567
6970
20485
1750
3565
15170
21188
1260
2950
16970
2. Giá vốn hàng bán
Trđ
167400
193450
222410
176595
224950
230795
3.Tổng chi phí tiêu thụ
Trđ
11542
14087
24900
28790
43434
59410
b.Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Từ khi bước vào nền kinh tế thị trường, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty luôn luôn được củng cố và kiện toàn để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với mục tiêu xây dựng công ty có chức năng tổng hợp. Đa dạng hoá ngành nghề sản phẩmvà xây dựng các đơn vị trực thuộc thành những đơn vị có chức năng chuyên sâu, vững mạnh trên cơ sở phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên, quyền chủ động sáng tạo, thế mạnh theo vùng và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Cơ cấu tổ sản xuất của công ty gồm trụ sở công ty tại Hà nội và các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc gồm 15 đầu mối như sau:
* Trụ sở công ty tại Hà nội :tổng số cán bộ công nhân viên là 80 người
* Các đơn vị sản xuất công nghiệp:
1 . Nhà máy xi măng Sông đà -Hoà bình:
Chức năng chính: Sản xuất và tiêu thụ xi măng PCB30,PCB40.
2 .Nhà máy thép Việt ý
Chức năng nhiệm vụ chính: Chuyên sản xuất và kinh doanh thép chất lượng cao
Khối lượng sản phẩm : 150-200tấn /năm
3 . Xí nghiệp may Sông đà:
Chức năng nhiệm vụ chính : may xuất khẩu, may tiêu thụ trong nước
4 . Xí nghiệp sản xuất bao bì
Chức năng chính: Sản xuất và tiệu thụ sản phẩm bao bì các loại
*Các đơn vị sản xuất kinh doanh kinh doanh tổng hợp
1Chi nhánh công ty tại Hoà bình
Chức năng chính :Nhận thầu xây lắp các công trình, kinh doanh vật tư thiết bị và vận tải thuỷ bộ, sản xuắt vỏ bao xi măng, sửa chữa và gia công cơ khí.
2 . Xí nghiệp Xây lắp vật tư - vận tải Sông Đà 12-1
Chức năng nhiệm vụ chính: nhận thầu xây lắp các công trình, kinh doanh vật tư thiết bị và vận tải bộ
3 . Xí nghiệp xây lắp điện nước Sông Đà 12-2
Chức năng nhiệm vụ chính :Nhận thầu xây lắp các công trình điện nước , sản xuất cột điện li tâm.
4 .Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12-5
Chức năng nhiệm vụ chính:Nhận thầu xây lắp các công trình
5 .Xí nghiệp kinh doanh vật tư và xây lắp Sông Đà 12-6
Chức năng nhiệm vụ chính : Nhận thầu xây lắp các công trình,
Kinh doanh vật tư thiết bị và vận tải bộ
6 .Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Chức năng chính : Tiêu thụ và kinh doanh thép
7 .Chi nhánh công ty tại Na Hang
Chức năng chính: Nhận thầu xây lắp các công trình, cung ứng vật tư nhiên liệu thiết bị.
8 .Chi nhánh công ty tại miền trung
Chức năng chính : Nhận thầu xây lắp các công trình, cung ứng vật tư thiết bị, tiêu thụ và kinh doanh thép.
9 .Chi nhánh công ty tại Sơn La
Chức năng chính : Nhận thầu xây lắp các công trình, cung ứng vật tư , vận tải ,tiêu thụ và kinh doang thép.
* Các đơn vị vận tải thuỷ
1 .Chi nhánh công ty tại Hải phòng
Chức năng chính : Vận tải thuỷ, bộ ,kinh doanh vật tư thiết bị và nhận thầu xây lắp, sửa chữa và gia công cơ khí
2 .Chi nhánh công ty tạt Quảng ninh
Chức năng chính : Kinh doanh vận tải thuỷ và vật tư
c . Đặc điểm về lao động và bộ máy quản lý của Công ty
Từ khi tách ra thành một công ty độc lập hạch toán sản xuất kinh doanh trực tiếp thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Để đạt được mục tiêu đa dạng hoá các ngành nghề sản xuất kinh doanh, Công ty Sông Đà 12 đã nhiều lần thay đổi để có một cơ cấu gọn nhẹ.
Hiện nay, nhằm tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh bên cạnh các xí nghiệp như: Xí nghiệp Sông đà 12-1; Xí nghiệp sản xuất bao bì; Xí nghiệp may Sông đà...Công ty còn thành lập thêm nhà máy thép việt-ý. Lực lượng lao động bình quân toàn công ty năm 2000 là 2666 người trong đó: Kỹ sư và cử nhân: 140 người, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp: 312 người, Công nhân kỹ thuật: 1914 người, lao động khác: 300 người
Năm 2001, lực lượng lao động bình quân toàn công ty là 2710 người trong đó: lao động có trình độ đại học là 200 người, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp 378 người, công nhân kỹ thuật 1875 người, lao động khác 257 người.
-Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến , đứng đầu là giám đốc , giúp việc cho giám đốc là ba phó giám đốc: PGĐ kinh doanh, PGĐ sản xuất, PGĐ kinh tế. Dưới là các phòng ban chịu sự điều hành chung của giám đốc.
+Giám đốc: là người quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ nhà nước và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty và người lao động.
+Ba PGĐ giúp việc cho giám đốc, được giám đốc giao quản lý, điều hành mọi lĩnh vực theo sự phân công cụ thể , chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc về mọi lĩnh vực được giao .
+Phòng tài chính kế toán : có trách nhiệm tổng hợp nghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong toàn công ty. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản sổ sách kế toánvà lập báo cáo tài chính...
+Phòng kinh doanh :có trách nhiệm tổ chức tiếp thị đấu thầu, chịu trách nhiệm về tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường đầu ra cho các sản phẩm của công ty, xem xét , cân đối thời gian và năng lực hiện có của công ty, chịu trách nhiệm mua vật tư đầu vào...
+Phòng kinh tế kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. Giám sát thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch , lập dự toán tham gia đấu thầu, thanh quyết toán các công trình và lập dự toán tính toán khối lượng các công trình.
+Phòng quản lý kỹ thuật: có nhiệm vụ giám sát kiểm tra kỹ thuật các công trình nhằm đảm bảo chất lượng, có niệm vụ lập các bảng thiết kế, tính toán các công trình nhằm đảm bảo tiến độ thi công các công trìnhvà an toàn cho người lao động.
+ Các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc : tuỳ theo nhiệm vụ và chức năng của mình mà phân bố cơ cấu tổ chức hợp lý phù hợp với xí nghiệp của mình. Các xí nghiệp, chi nhánh này hạch toán độc lập , hàng quý mới gửi lên công ty.
II Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001
Công ty xây dựng Sông Đà 12 là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất đa dạng và phong phú. Do vậy , để đánh giá được doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì công tác thống kê ở công ty có vai trò rất quan trọng và do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Những cán bộ làm công tác thống kê lập kế hoạch các báo cáo thống kê định kỳ theo tháng, quý, năm để nộp cho công ty.v.v..trong các báo cáo này các chỉ tiêu như : giá trị sản xuất, doanh thu được phân tổ theo xí nghiệp, theo các chi nhánh, chỉ tiêu hiện vật được phân tổ theo các loại sản phẩm chủ yếu.
Để phân tích doanh thu và lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh, phòng kinh tế kế hoạch lập các bảng và tình hình thực hiện các năm trong đó tính các chỉ số hoàn thành kế hoạch của một số chỉ tiêu như: doanh thu , lợi nhuận , các khoản giảm trừ doanh thu và một số chỉ tiêu khác có liên quan.
Như vậy công tác thống kê ở đây mới chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo thống kê và so sánh các chỉ tiêu, cán bộ thống kê chưa sử dụng hết các phương pháp như: hồi qui tương quan, dãy số thời gian ; phương pháp chỉ số... để đi sâu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. Họ chưa tìm hiểu xem nguyên nhân nào gây ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành kế hoạch, đến sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh với mối liên hệ đến các chỉ tiêu khác như: năng suất lao động; nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Sông Đà 12 là hết sức cần thiết.
1. Phân tích biến động chung doanh thu và lợi nhuận của công ty XD Sông Đà 12
Phân tích tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của công ty là quá trình đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của công ty sau 1 năm hoặc một thời kì thông qua hệ thống chỉ tiêu kết quả. Việc phân tích này giúp cho công ty có cái nhìn khái quát về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, thấy được những thành công cũng như khó khăn, hạn chế của công ty để từ đó có biện pháp khắc phục thích hợp.
Theo tình hình thực tế của công ty để phân tích, tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Sông Đà 12 trong giai đoạn 1996-2001. Ta sẽ phân tích tổng hợp các chỉ tiêu như: doanh thu; doanh thu thuần; lợi nhuận.
Bảng 2: Tổng hợp các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 1996 - 2001.
Năm
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
2001
DT
Giá trị
186.835
225.645
270.131
218.178
289.935
312.728
%
-
120,77
119,72
80,77
132,89
107,86
M
Giá trị
1.024
2.209
2.510
1.710
1.066
1.275
%
-
215,72
113,63
68,13
62,34
119,61
* Xét về doanh thu:
Nhìn chung, tổng doanh thu của công ty đều có xu hướng tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, năm 1999 tổng doanh thu của công ty lại giảm khá nhiều(giảm 19,23%) .Nguyên nhân chủ yếu ,làm giảm tổng doanh thu trong năm này là do tổng giá trị sản xuất kinh doanh giảm kết hợp với việc giá bán một số sản phẩm công nghiệp bị giảm như:sản phẩm xi măng, vỏ bao xi măng...
*Xét về lợi nhuận:
Nhìn vào bảng trên ta thấy,tốc độ tăng lợi nhuận của công ty năm 1997 là 115,72% so với năm 1996 là do một số nguyên nhân sau:
+Do công tác tổ chức sản xuất xây lắp ngoài hai đơn vị cũ là chi nhành Hoà Bình và xí nghiệp Sông Đà 12-4, công ty đã mở rộng ra thêm một số đơn vị như: xí nghiệp Sông Đà 12-1, trạm Bút Sơn, đội xây lắp công ty...
+Do giá trị sản xuất công nghiệp tăng, đặc biệt do có chế độ ưu đãi của Tổng công ty nên giá thành sản xuất một số sản phẩm giảm
Tuy nhiên, lợi nhuận của công ty trong hai năm 1999, 2000 lại có xu hướng giảm mạnh đặc biệt là năm 2000 giảm 37,66%so với năm 1999. Nguyên nhân chủ yếu làm giảm lợi nhuận trong hai năm này là do:
+Do chất lượng các sản phẩm bao bì, may mặc chưa được nâng cao và đảm bảo ổn định lâu dài.
+Do giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm cao hơn kế hoạch và luôn biến động nên các đơn vị chưa có biện pháp khắc phục kịp thời cụ thể để thực hiện giảm chi phí , giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu
+Đa số các công trình trúng thầu đều có giá trị nhỏ , các công trình lại nằm phân tán ở các tỉnh nên việc quản lý chất lượng bị hạn chế.
Mặc dù quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất lớn, các chỉ tiêu GO, G, của công ty đều đạt giá trị cao nhưng lợi nhuận của công ty lại chưa tương xứng với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó , công ty cần có những biện pháp để tăng lợi nhuận lên cao hơn nữa.
Việc phân tích đánh giá tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 đã cho ta một cách nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, việc phân tích này lại không cho phép ta xem xét được nguyên nhân tại sao các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của công ty lại có lúc tăng,lúc giảm. Do đó, ta phải đi phân tích chi tiết hơn các chỉ tiêu của doanh thu và lợi nhuận của công ty.
2. Phân tích tổng doanh thu của công ty xây dựng Sông Đà 12.
2.1Phân tích biến động tổng doanh thu
Bảng 3: Một số chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
2001
186835
225645
270131
218178
289935
312728
-
38810
44486
-51953
71757
22793
-
1,2077
1,1972
0,8077
1,329
1,0786
-
38810
83296
31343
103100
125893
T
-
1,2077
1,4458
1,1678
1,5518
1,6738
gi
-
1868,35
2256,45
2701,31
2181,78
2899,35
- Nhìn vào bảng phân tích doanh thu của công ty XD Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 ta thấy :
- Liên tục trong các năm 1996-2001 doanh thu sản suất kinh doanh của công ty XD Sông Đà 12 tăng giảm không đều là do các nguyên nhân :
+ Năm 1997 : công ty đã chủ động trong việc tiếp thị đấu thầu tìm kiếm việc làm để bù vào khối công việc không được giao trong kế hoạch năm (
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- S0001.doc