Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất công nghiệp của Hà Nội thời kỳ 1998 - 2005

Lời mở đầu 1

Chương I: Lý luận chung về một số phương pháp thống kê 2

I. Chỉ tiêu thống kê 2

II. Phân tổ thống kê 3

III. Dãy số thời gian. 3

1. Khái niệm về dãy số thời gian 4

1.1. Phân loại 4

1.2. Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian: 5

2. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian 9

3. Phương pháp hồi quy tương quan 10

3. Phương pháp số trung bình trượt (di động) 12

4. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ 13

5. Phương pháp phân tích thành phần của dãy số thời gian 14

IV. Hồi quy tương quan trong dãy số thời gian 16

1. Tự hồi quy tương quan 16

2. Tương quan giữa các dãy số thời gian 17

Chương II: Thực trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn 1998-2005 19

I. Những vấn đề chung về sản xuất công nghiệp 19

1. Hoạt động sản xuất công nghiệp (ngành công nghiệp) 19

1.1. Khái niệm 19

1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp 20

1.3. Phân loại: 21

1.4. Vai trò ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 23

1.5. Hệ thống phân ngành công nghiệp Việt Nam 25

2. Ý nghĩa của chỉ tiêu GO trong hoạt động sản xuất công nghiệp 27

3. Nội dung của giá trị sản xuất công nghiệp 28

4. Phương pháp tính giá trị sản xuất của hoạt động sản xuất công nghiệp 29

II. Thực trạng sản xuất công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn 1998 - 2005 30

1. Thực trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn 1998-2005 30

Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động sản xuất của ngành Công nghiệp Hà Nội trong thời kỳ 1998 - 2005 36

1. Phân tích biến động sản xuất của ngành công nghiệp Hà Nội trong thời kỳ 1998 - 2005 36

1.1. Phân tích biến động khối lượng sản xuất ngành công nghiệp Hà Nội 36

1.1.1. Tổng quát tình hình phát triển ngành công nghiệp Hà Nội thời kỳ 1998 - 2005 36

1.1.2. Phân tích, biến động VA ngành công nghiệp Hà Nội theo khu vực kinh tế 44

1.2. Phân tích biến động cơ cấu trong sản xuất ngành công nghiệp Hà Nội 47

1.2.1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất Công nghiệp (GO) 47

1.2.3 Phân tích sự biến động chi phí trung gian (IC) ngành công nghiệp Hà Nội (1998-2005) 52

1.2.4. Phân tích biến động tổng sản phẩm quốc dân của ngành công nghiệp Hà Nội theo các lĩnh vực kinh tế (1998-2005). 55

1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động GO trong ngành công nghiệp Hà Nội (1998-2005). 57

1.3.1 Phân tích biến động GO trong ngành công nghiệp Hà Nội (1998-2005) theo giá cố định năm 1997 do tác động của 3 nhân tố: 57

1.3.2. Phân tích biến động GO ngành công nghiệp Hà Nội (1998 - 2005) do tác động của 3 nhân tố: 61

1.4 Phân tích biến động VA ngành công nghiệp Hà Nội do ảnh hưởng của các nhân tố ngành công nghiệp (1998-2005) 65

1.4.1 Phân tích biến động VA ngành công nghiệp (1998-2005) do tác động của 3 nhân tố: 65

Một số kiến nghị và giải pháp phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 70

Kết luận 73

Tài liệu tham khảo 74

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất công nghiệp của Hà Nội thời kỳ 1998 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) của sản phẩm trung gian, công cụ mô hình tự chế. (+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) thành phẩm tồn kho (+) Thuế sản xuất khác (=) giá trị sản xuất theo giá cơ bản (+) Thuế sản phẩm (=) Giá trị sản xuất theo giá sản phẩm (+) Cước vận tải và phí thương nghiệp (=) Giá trị sản xuất theo giá sử dụng cuối cùng. II. Thực trạng sản xuất công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn 1998 - 2005 1. Thực trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn 1998-2005 Với vị trí trung tâm đầu não về Chính trị - Văn hoá, Khoa học - Kỹ thuật, một trung tâm văn hoá lớn về kinh tế, một đầu mối giao lưu quan trọng của cả nước. Đại hội Đảng bộ Hà Nội lần thứ 10, 11, 12 đã xác định rõ cơ cấu kinh tế trên địa bàn Hà Nội là công nghiệp, thương mại, dịch vụ và nông nghiệp. Ngày nay, hàng năm Hà Nội tạo ra lượng giá trị chiếm 6-7% trong tổng sản phẩm trong nước (GDP) của cả nước. Một trong những lĩnh vực có tác động mạnh nhất trong sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong nền kinh tế quốc dân là lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Hà Nội là một trung tâm lớn của cả nước, 31% toàn Bắc Bộ, 42% vùng Đồng bằng Sông Hồng, gấp 2,4 lần Hải Phòng, 3,4 Quảng Ninh Năm 1998 trên địa bàn Hà Nội có 8017 cơ sở sản xuất công nghiệp, bao gồm 134 doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý, 105 doanh nghiệp do địa phương quản lý (chưa kể các đơn vị do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý), 508 hợp tác xã, 6 doanh nghiệp tư nhân, 24 công ty TNHH, công ty cổ phần và 7240 hộ sản xuất công nghiệp nhỏ. Số doanh nghiệp công nghiệp trong những năm tiếp theo ở Hà Nội vẫn tiếp tục tăng lên, một mặt do nhu cầu, một số doanh nghiệp mới ra đời. Đối với doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu là quá trình chuyển đổi những đơn vị sản xuất, kinh doanh trực thuộc các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, tổ chức, đoàn thể xã hội sang hạch toán kinh tế độc lập và trở thành doanh nghiệp công nghiệp do Nhà nước quản lý. Đối với doanh nghiệp phi Nhà nước chủ yếu là phát triển theo yêu cầu của cơ chế thị trường sau khi có luật đầu tư nước ngoài cũng như các tỉnh thành phố khác trên địa bàn Hà Nội xuất hiện ngày càng nhiều các đơn vị sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Từ năm 1998 trở lại đây một số doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ được tổ chức lại, chủ yếu là sát nhập vào các đơn vị khác. Khu vực phi Nhà nước: sắp xếp và củng cố, chuyển đổi các doanh nghiệp tập thể (hợp tác xã, tổ sản xuất) đẩy mạnh khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp theo luật đăng ký hộ sản xuất cá thể, theo nghị định 66/HĐBT. Đồng thời với việc ban hành luật đầu tư nước ngoài. Tính đến ngày 31/12/2005 ở Hà Nội có 18098 đơn vị sản xuất công nghiệp bao gồm 173 doanh nghiệp Nhà nước trung ương quản lý,97 doanh nghiệp Nhà nước địa phương quản lý, 175 hợp tác xã, 76 doanh nghiệp tư nhân, 556 công ty TNHH và công ty cổ phần, 16853 hộ sản xuất công nghiệp nhỏ và 168 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến (gần 99%) trong đó: sản xuất thực phẩm đồ uống, sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại, sản phẩm từ kim loại Xem xét trên giác độ về vốn và lao động, nguồn vốn và nguyên liệu, tài sản cố định, các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội có quy mô không lớn và rất không đều ở các ngành các thành phần kinh tế khác. Năm 1995 bình quân một doanh nghiệp công nghiệp có 50 lao động trong đó doanh nghiệp trung ương quản lý có 252 lao động, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có 20 lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 103 lao động. Riêng lao động bình quân của hộ công nghiệp sản xuất nhỏ 2,7 lao động. Đến năm 2005 thì tổng số lao động làm việc trong ngành công nghiệp Hà Nội là 122744 lao động trong đó lao động trung ương là 89644 lao động, lao động công nghiệp Nhà nước địa phương là 33100, lao động công nghiệp ngoài Nhà nước là 81217 trong dods lao động trong hợp tác xã là 5100 lao động. Lao động trong doanh nghiệp tư nhân là 2100. Lao động của hộ cá thể là 48444. Lao động công nghiệp ngoài Nhà nước chia theo quận huyện là 81217 lao động trong đó Ba Đình là 3750, Hồ Tây là 2257, Hoàn Kiếm là 7300, Hai Bà Trưng 12100, Thanh Xuân 3500, Cầu Giấy 2520, Sóc Sơn 5850, Đông Anh 6556, Gia Lâm 18573, Từ Liêm 7706, Thanh Trì 4767. Lao động có vốn đầu tư nước ngoài tổng số 16520 lao động trong đó sản xuất thực phẩm và đồ uống 1598 lao động, Dệt 1563 lao động, sản xuất trang phục 1944 lao động, chế biến gỗ 288 lao động Năm 1998 tổng nguồn vốn dùng vò sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là 7675 tỷ đồng và nguyên giá tài sản cố định 5255 tỷ đồng. Bình quân một doanh nghiệp các chỉ tiêu tương ứng trên là 9,1 tỷ đồng và 6,2 tỷ đồng. Riêng họ sản xuất công nghiệp nhỏ là 46 triệu đồng và 40,5 triệu đồng. Năm 1999 bình quân một doanh nghiệp công nghiệp có 171 lao động, doanh nghiệp Nhà nước trung ương 489, doanh nghiệp Nhà nước địa phương 293, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 45, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 196. Trong số 273 doanh nghiệp Nhà nước có tới 78 doanh nghiệp có quy mô lao động dưới 100 người, 97 đơn vị có số lao động bình quân một doanh nghiệp từ 100-300 người. Trong 103 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới có 87 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và trong đó có 56 đơn vị quy mô lao động dưới 100 người, 23 đơn vị quy mô lao động từ 100-300 người. Nghiên cứu quy mô vốn trong 2 khu vực này thì 273 doanh nghiệp Nhà nước (năm 1999 có 38 đơn vị có quy mô vốn Nhà nước dưới 1 tỷ đồng, 170 doanh nghiệp quy mô vốn từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng, chỉ có 64 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 10 tỷ đồng trở nên. Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý chủ yếu là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số doanh nghiệp có quy mô dưới 5 tỷ đồng chiếm 60% và chỉ có 13% doanh nghiệp có quy mô trên 10 tỷ đồng. Trong những năm qua, nguồn vốn của các doanh nghiệp công nghiệp có mức tăng khá so với những năm trước đây, tuy nhiên so với yêu cầu mở rộng và phát triển sản xuất của doanh nghiệp thì còn thiếu nhiều đặc biệt việc thiếu vốn lưu động nhiều ngày so với tổng mức 30% quy định của Nhà nước cần cung cấp cho các doanh nghiệp công nghiệp do Nhà nước quản lý đang là trợ lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Để không ngừng đổi mới trang thiết bị máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu, phương tiên hiện đại hoá dây truyền sản xuất, trong những năm qua các doanh nghiệp công nghiệp đã không ngừng đầu tư hàng năm cho sản xuất từ các nguồn vốn khác nhau. Năm 1999 tổng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp Hà Nội là: 5883.4 tỷ đồng, năm 2000 là: 68222,1 tỷ đồng và năm 2001 là năm có tổng số vốn đầu tư cho ngành công nghiệp đạt giá trị thấp nhất trong các năm chỉ đạt 3217.3 tỷ dồng. Các năm 2002, 2003, 2004 có tổng vốn đầu tư cho sản xuất công nghiệp tương đối ổn định. Năm 2002 là 4368.8 tỷ đồng, năm 2003 là 4461.42 tỷ dồng, năm 2004 là 4403.6 tỷ đồng. Nếu xét theo nguồn hình thành vốn đầu tư cho ngành công nghiệp trong thời gian từ năm 1998 đến 2005 thì tỷ trọng từ Nhà nước là 4,5%, từ tín dụng 8,2%, các doanh nghiệp tự huy động là 27,5%, đầu tư nước ngoài 58,7%. Tương ứng như vậy của năm 2004: 2,4%; 2,3%; 41,5% và 32,1%. Do kết quả đầu tư trong những năm qua, giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp công nghiệp ngày càng tăng lên. Mặc dù có nhiều khó khăn và đang còn tồn tại nhiều yếu tố cản trở sự phát triển song nhìn chung sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua tương đối ổn định và có bước tăng trưởng, góp phần rất lớn vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) và khoảng 26,8% năm 2002. Nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong những năm 1998 đến 2005 cho thấy: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 2005 tăng so với năm 2004 là 24% tức là (5863745 triệu đồng). Trong đó giá trị sản xuất của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất là 35,6% tức là 10785382 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 26,6%. Giá trị sản xuất của khu vực kinh tế trong nước năm 2005 đạt 19510634 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 22,6%. Các doanh nghiệp Nhà nước trung ương trong 4 năm qua đã được đầu tư khoảng hơn 28960 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp được đầu tư khoảng hơn 17,56 tỷ đồng. Với ưu thế vốn lớn trang bị hiện đại và ngày càng được đổi mới do đầu tư mang lại nên các doanh nghiệp Nhà nước trung ướng vẫn giữ được mức tăng trưởng bình quân hai con số như trong khoảng thời gian trước. Trong thời gian qua một số ngành vẫn tiếp tục thể hiện thế mạnh của mình trong ngành công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Doanh nghiệp Nhà nước địa phương trong các năm qua do được đầu tư vốn ít cho nên mức trang bị tài sản cố định cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong những năm qua là thấp so với khu vực doanh nghiệp trung ương cho nên máy móc thiết bị vẫn lạc hậu kết quả là sản xuất công nghiệp trong những năm qua tuy có tăng nhưng không đáng kể so với tốc độ chung và tốc độ tăng của thời kỳ trước đó. Giá trị sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh thời kỳ 1998-2005 giữ mức độ tăng xấp xỉ như mức tăng bình quân giai đoạn trước đó. Tuy vậy các thành phần khác nhau trong khu vực này phát triển không đều. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do có ưu thế về vốn, công nghệ và khoa học kỹ thuật hiện đại mặt khác lại có kinh nghiệm về kinh tế thị trường cùng với sự ưu đãi của chính phủ nên trong những năm qua giá trị sản xuất của khu vực này chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Chương III vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động sản xuất của ngành Công nghiệp Hà Nội trong thời kỳ 1998 - 2005 1. Phân tích biến động sản xuất của ngành công nghiệp Hà Nội trong thời kỳ 1998 - 2005 1.1. Phân tích biến động khối lượng sản xuất ngành công nghiệp Hà Nội 1.1.1. Tổng quát tình hình phát triển ngành công nghiệp Hà Nội thời kỳ 1998 - 2005 Bảng 1.1: Tốc độ phát triển và tốc độ tăng GO ngành công nghiệp thời kỳ 1998 - 2005 Chỉ tiêu Năm GO giá cố định 1994 (tỷ đồng) Lượng tăng tuyệt đối (tỷ đồng) Tốc độ phát triển (%) Tốc độ tăng (%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 1998 103374 - - 100,00 100,00 - - 1999 117989 14615 14615 114,14 114,14 14,14 14,14 2000 134420 16431 31046 113,93 130,03 13,93 30,03 2001 150684 16264 47310 112,10 145,77 12,10 45,77 2002 168749 18065 65375 111,99 163,24 11,99 63,24 2003 198326 29577 94952 117,53 191,85 17,53 91,85 2004 227381 29055 124007 114,65 219,96 14,65 119,96 2005 260203 32822 156829 114,43 151,71 14,43 154,71 Bình quân (1998 - 2005) 170140,75 22404,14 114,1 14,1 Theo số liệu từ bảng trên ta thấy trong thời kỳ 1998 - 2005, GO trong ngành công nghiệp Hà Nội có những nét tăng trưởng tuy nhiên sự tăng trưởng ở đây không phải theo xu hướng tăng dần theo thời gian. Nếu như tốc độ tăng GO trong ngành công nghiệp Hà Nội năm 1999 so với năm 1998 đạt ở mức 14,14% tức là tăng lượng tuyệt đối là 14615 (tỷ đồng) thì trong vòng 3 năm tiếp theo 2000,2001 và 2002 tốc độ tăng có giảm dần ứng với 13,93%; 12,10% và 11,99%. Nguyên nhân lớn nhất có thể chỉ ra là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra ở Châu á thiên tai lũ lụt gây ra làm cho GO của Việt Nam nói chung và GO của ngành công nghiệp Hà Nội nói chung giảm. Tuy nhiên sau quãng thời gian đó là sự bùng nổ phát triển trở lại trong ngành công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, đánh dấu bằng tốc độ tăng cao nhất trong vòng 8 năm của thời kỳ này (1998- 2005) của năm 2003 so với 2002 bằng tốc độ tăng 17,5% tương ứng với 29577 (tỷ đồng). Sau đó 2 năm tiếp theo tốc độ tăng giảm xuống ổn định ở mức độ 14,65% của năm 2004/2003 và 14,43% của năm 2005/2004 ứng với lượng tăng tuyệt đối là 29055 (tỷ đồng) & 32822 (tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của ngành công nghiệp Hà Nội thời kỳ 1998 – 2005 đạt ở mức 14,1%. Như vậy có thể thấy rằng để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của toàn thành phố trong giai đoạn 1998 - 2005 là 6,96% thì có sự đóng góp rất lớn của tốc độ tăng của ngành công nghiệp Hà Nội. Điều này phù hợp với quy luật chung của sự phát triển Kinh tế trên thế giới, khi một nên Kinh tế càng phát triển, sự đóng góp của ngành công nghiệp vào tổng sản phẩm trong nước càng phải cao, giảm dần sự đóng góp của ngành nông nghiệp. GO của ngành công nghiệp Hà Nội Bảng 1.2 Tốc độ tăng GO: ngành công nghiệp Ngành Kinh tế Tốc độ tăng GO Bình quân 1998- 2005 1999/ 1998 2000/ 1999 2001/ 2000 2002/ 2001 2003/ 2002 2004/ 2003 2005/ 2004 Công nghiệp 14,14 13,93 12,10 11,99 17,53 14,65 14,53 14,1 Từ số liệu bảng 1.2 cho thấy GO bình quân ngành công nghiệp Hà Nội là 14,1%. Như vậy có thể thấy rằng sự đầu tư vào phát triển ngành công nghiệp của Hà Nội trong thời gian vừa qua là có hiệu quả. Nếu như trước kia trong thời kỳ bao cấp, nền công nghiệp nước ta lạc hậu, yếu kém, hầu như không phát triển, sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế là rất ít thì trong thời kỳ 1998 - 2005, với sự đầu tư có hiệu quả của Thành Phố đã đem lại một kết quả đáng khả quan. Khẳng định cho con đường theo hướng phát triển "CNH - HĐH" là hoàn toàn đúng đắn. Trên đây ta mới chỉ nét đến tốc độ tăng GDP ngành công nghiệp Hà Nội dựa trên yếu tố về khối lượng sản phẩm vật chất mà nó tạo ra. Tuy nhiên, khi xét về sự phát triển của một ngành Kinh tế còn phải quan tâm đến các lợi ích khác mà sự phát triển của ngành này đem lại cho nền KTQD. Thực tế cho thấy nước ta đi lên từ một nông nghiệp nghèo với hơn 80% dân số sống phụ thuộc vào Nông nghiệp. Đặc biệt là ngành Nông nghiệp lúc trước còn thủ công, lạc hậu vậy mức sống của người dân còn khá thấp. Một xu hướng phát triển chung với bất kỳ một quốc gia nào; đó là khi chuyển dịch từ Nông nghiệp sang Công nghiệp kéo theo một lượng lớn lao động từ ngành nông nghiệp chuyển sang ngành Công nghiệp. Vì vậy, số lượng lao động trong ngành cũng sẽ có sự biến chuyển mạnh mẽ, được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1.3: Lao động ngành Công nghiệp Hà Nội (1998 - 2005) Chỉ tiêu Năm Lượng lao động (Người) Tốc độ phát triển (%) Liên hoàn Định gốc 1998 2633201 100 100 1999 2745452 104,26 104,26 2000 2715768 98,92 103,14 2001 2742089 100,97 104,14 2002 2974623 108,48 112,97 2003 3307367 111,19 125,60 2004 3596036 108,73 136,57 2005 4130154 114,85 156,85 Bình quân 106,64 Qua số liệu bảng trên ta thấy quy mô ngành công nghiệp Hà Nội ngày càng mở rộng thể hiện qua số lượng lao động không ngừng gia tăng qua các năm. Chỉ trong vòng 8 năm (1998 - 2005), một lượng lao động lớn đã chuyển từ các ngành khác sang ngành công nghiệp Hà Nội, tốc độ tăng bình quân của lao động tăng 6,64% tức là tăng lượng tuyệt đối 213851 người. Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho ngành công nghiệp Hà Nội ngày một thu hút thêm được lượng lao động lớn như vậy? Phải chăng có sự tác động của yếu tố thu nhập ở đây. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy sự thay đổi trong thu nhập ngành công nghiệp Hà Nội. Bảng 1.4: Thu nhập của người lao động ngành công nghiệp Hà Nội (1998 - 2005) Chỉ tiêu Năm Thu nhập người lao động (tỷ đồng) Tốc độ phát triển (%) Tốc độ tăng (%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 1998 16012 100 100 - - 1999 19427 121,33 121,33 21,33 21.33 2000 25085 129,12 156,67 29,12 56.67 2001 29398 117,19 183,54 17,19 83.54 2002 35256 119,93 220,29 19,93 120.18 2003 43439 123,21 271,29 23,21 171.29 2004 51190 117,84 319,69 17,84 219.69 2005 60538 118,26 378,08 18,26 278.08 Bình quân (1998-2005) 35043,125 120,92 20,92 % Trong một thời gian không quá dài (1998 - 2005), tổng thu nhập của người lao động trong ngành công nghiệp ở Hà Nội đã có bước tăng vọt đáng kể. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đạt mức 20,92% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 6360,857 (tỷ đồng) Như vậy, qua số liệu 2 bảng 1.3 & 1.4 đều cho kết quả là sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp trên địa bàn Hà Nội cả về cả quy mô, số lượng và chất lượng. Số lượng công nhân và tổng thu nhập của họ cũng tăng nhưng thu nhập tăng bình quân (20,92%) tăng nhanh hơn số lượng lao động bình quân tăng (6,64%). Đó là cơ sở tốt để nâng cao thu nhập bình quân của người lao động trong khu vực công nghiệp. Sự chênh lệch trong lượng người lao động và thu nhập là một tín hiệu tốt trong việc cải thiện mức sống của người lao động. Bảng 1.5: Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành công nghiệp Hà Nội (1998 - 2005) Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Bình quân (1998 - 2005) 1. Thu nhập người lao động (tỷ đồng) 16012 19427 25085 29398 35256 43439 51190 60538 35043,125 2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%) - 121,3 129,12 117,19 119,93 123,21 117,84 118,26 120,92 3. Tốc độ phát triển định gốc (%) - 121,33 156,67 183,54 220,18 271,29 319,69 378,08 1. Lượng lao động (người) 2633201 2745452 2715768 2742089 2974623 3307367 3596036 4130154 3105587 2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%) - 104,26 98,92 100,97 108,48 111,19 108,73 114,85 106,64 3. Tốc độ phát triển định gốc (%) - 104,26 103,14 104,14 112,97 125,60 136,57 156,85 1. Thu nhập bình quân (trđ/người) 6,08081 7,07607 9,23680 10,72102 11,85226 13,13401 14,23512 14,65756 10,87421 2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%) - 116,38 130,54 116,07 110,55 110,81 108,38 102,97 113,39 3. Tốc độ phát triển định gốc (%) - 116,38 151,90 151,51 167,50 215,90 234,10 241,05 Trong 8 năm liên tiếp (1998 - 2005), tốc độ phát triển thu nhập người lao động luôn cao hơn tốc độ phát triển lực lượng lao động trong ngành này. Nếu như năm 1999, thu nhập người lao động đạt 19427 (tỷ đồng, tăng 21,33% so với năm 1998, thì cùng thời gian đó, lượng lao động chỉ tăng 4,26% tức là tăng 3415 (người) làm cho thu nhập bình quân lao động ngành CN đạt 7,07607 (triệu đồng/người) tức là tăng 16,38%. Tương tự các năm sau, tốc độ tăng thu nhập người lao động luôn đạt lớn hơn tốc độ tăng số lượng người lao động. Xu hướng tăng trưởng lệch pha giữa thu nhập người lao động và số lượng người lao động là động lực to lớn làm thay đổi thu nhập bình quân lao động ngành công nghiệp Hà Nội. Đỉnh cao nhất trong thời kỳ này là năm 2000, khi đó tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động ngành công nghiệp Hà Nội đạt 30,54% so với năm 1999. Kết quả này đạt được do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Một phần là do lượng lao động năm 2000 giảm so với năm 1999 nhưng nếu xét trong hoàn cảnh lúc đó như cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm cho đà tăng trưởng các nước nói chung và Việt Nam nói riêng trong đó có ngành công nghiệp có phần bị chững lại thì kết quản này của ngành công nghiệp là một nỗ lực rất lớn. Qua đây có thể thấy rằng, dù trong hoàn cảnh khó khăn thế nào thì ngành công nghiệp Hà nội vẫn giữ vững được vai trò "đầu tàu" của mình trong phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của hà nội nói riêng Sau năm 2000, tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động ngành công nghiệp Hà Nội có phần giảm xuống. Năm 2001 đạt 16,07% so với năm 2000. Năm 2003 đạt 10,81% so với năm 2002và đến năm 2005 chỉ còn 2,97% so với năm 2004. Có phải ngành công nghiệp Hà Nội đang kém phát triển dần? Câu trả lời là không phải ngành công nghiệp Hà Nội đang sụt giảm phát triển. Bởi Việt Nam ban đầu là một nước với nền công nghiệp què quặt, không phát triển. Điểm xuất phát của chúng ta quá thấp, từ một nền kinh tế tập trung bao cấp, chỉ với một vài nhà máy công nghiệp . Bước sang cơ chế thị trường cùng với sự mở rộng trong các ngành, ngành công nghiệp có bước nhảy vọt lớn, đạt được các tốc độ phát triển và tốc độ tăng tương đối cao là điều tất yếu với bất kỳ một nền kinh tế nào. Những con số phát triển của thời kỳ chuyển giao có thể là những con số rất lớn nhưng đó chỉ là sự tăng trưởng "nóng". Nó chỉ xảy ra ở trong giai đoạn mới, còn khi nền kinh tế đi dần vào ổn định, mọi mặt đã được nâng cao thì tốc độ tăng chỉ ở một mức độ nhất định vừa phải, giao động trong khoảng đảm bảo. Ngành công nghiệp là một bộ phận của nền KTQD vì vậy sự phát triển của nó không nằm ngoài quy luật phát triển chung của toàn nền kinh tế. Sau một khoảng ngoài quy luật phát triển chung của toàn nền kinh tế thời gian phát triển, ngành công nghiệp của Hà Nội đang dần dần đi vào sự ổn định của mình. Các tốc độ tăng không còn là những con số "khổng lồ" mà chỉ dừng lại ở một tốc độ vừa phải, khẳng định ngành công nghiệp của Hà Nội đang ngày một trở nên ổn định với rất nhiều lĩnh vực sản xuất. Từ chỗ tất cả hàng hóa đều khan hiếm, đến nay Hà Nội đã trở thành một vùng kinh tế phát triển nhanh, sản xuất trong vùng đã đáp ứng được phần lớn một nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, xuất khẩu ngày một tăng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt. Đạt được những thành tựu này là có sự đóng góp to lớn của ngành công nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành Kinh tế đặc biệt là ngành công nghiệp để tạo ra thêm nhiều chỗ làm mới, giải quyết được lượng lớn thất nghiệp. Mục tiêu phát triển chung của bất kỳ quốc gia nào cũng là cải thiện được đời sống của người dân. Với ngành công nghiệp Hà Nội , đặc biệt trong thời kỳ 1998 - 2005, mục tiêu này có thể coi như thu nhập bình quân người lao động ngành công nghiệp năm sau luôn cao hơn năm trước. Vừa giải quyết được việc làm cho người lao động ngày một tăng, vừa không ngừng cải thiệu mức thu nhập bình quân của người lao động trong ngành -> đây có thể coi là một thành công lớn của ngành công nghiệp Hà Nội nói riêng. 1.1.2. Phân tích, biến động VA ngành công nghiệp Hà Nội theo khu vực kinh tế 1.1.2.1. Theo khu vực kinh tế Bảng 1.6: Tốc độ tăng VA của các khu vực kinh tế ngành CN (1998 - 2005) Đơn vị: % Chỉ tiêu Khu vực Kinh tế Tốc độ tăng VA Bình quân 1998- 2005 1999/ 1998 2000/ 1999 2001/ 2000 2002/ 2001 2003/ 2002 2004/ 2003 2005/ 2004 Toàn quốc 113,97 112.92 117,78 111,16 117,80 112,41 111,86 112,96 Khu vực Ktế trong nước 111,21 109.10 105,99 105,34 113,76 113,58 111,63 109,96 DN Nhà nước 111,74 109.76 105,51 104,04 110,20 110,40 108,64 108,58 Ngoài quốc doanh 110,18 107.81 106,94 107,92 118,78 119,20 116,52 112,37 Khu vực có vốn 120,78 121,61 123,61 118,61 125,03 110,75 112,20 118,83 Tốc độ tăng VA của 2 khu vực cơ bản không ổn định, theo những xu hướng khác nhau. + Với khu vực kinh tế trong nước Nhìn chung, tốc độ tăng VA của khu vực này giảm từng khoảng thời gian 1998 - 2002 sau đó có xu hướng tăng trở lại vào những năm tiếp theo. Để hiểu rõ hơn về sự phát triển VA trong khu vực này, ta sẽ xem xét kỹ hơn ở thành phần tạo nên khu vực Kinh tế trong nước là Doanh nghiệp Nhà nước và khu vực dân doanh => Doanh nghiệp nhà nước (bao gồm các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước từ trung ương đến địa phương) Trong giai đoạn 1998- 2005 thì chỉ có năm 2001, VA của khu vực này có tốc độ tăng so với 2000 cao nhất đạt 11,47%. Trong những năm kế tiếp, tốc độ tăng của VA có sụt giảm trong vài năm rồi lại tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng của các năm tiếp theo không đạt được tới con số 11,74% của năm 1999/2001. Bình quân tốc độ tăng của VA khu vực Nhà nước là 8,58% => Khu vực dân doanh (Bao gồm Kinh tế tập thể, Kinh doanh cá thể hộ gia đình, Kinh tế TB tư nhân...) Từ năm 1998- 2000, tốc độ tăng VA của khu vực doanh dân luôn thấp hơn khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Đó là do những thời gian đầu mới bước vào nền Kinh tế thị trường, người dân còn hơi xa lạ với việc tiến hành kinh doanh không phụ thuộc vào Nhà nước, khi đó luật pháp chưa thực sự khuyến khích cho khu vực này phát triển. Tuy nhiên, những năm tiếp theo (2001 - 2005), khu vực này thực sự trở nên hoạt động mạnh mẽ. Với tốc độ tăng VA luôn cao hơn ở khu vực Doanh nghiệp Nhà nước. Đặc biệt ngay sau khi ban hành luật doanh nghiệp là một tiền đề, tạo đà phát triển cho khu vực này đạt được tốc độ tăng cao nhất vào năm 2004 so với năm 2003 là 19,20% trong khi năm đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước chỉ đạt 10,4%. Càng ngày sự chênh lệch sự chênh lệch tốc độ tăng VA của khu vực dân doanh số với khu vực doanh nghiệp Nhà nước càng lớn thể hiện tiềm năng của khu vực này trong tương lai. Dần dần khu vực này đóng góp vào sự phát triển chung của toàn ngành công nghiệp. Như vậy, trong bản thân khu vực Kinh tế trong nước, nhờ có sự can thiệp kịp thời của Nhà nước bằng các biện pháp, chính sách khuyến khích đầu tư... mà làm gia tăng tốc độ phát của khu vực này. Đặc biệt được đánh dấu bằng sự phát triển vượt bậc của khu vực dân doanh. Điều này là rất phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước trên thế giới khi giảm dần tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần khu vực dân doanh cả về số lượng và chất lượng. * Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Trong 8 năm (1998 - 2005) thì 6 năm liền (1998 - 2003) tốc độ tăng VA ngành công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đều cao hơn khu vực kinh tế trong nước, đạt tốc độ tăng VA trung bình cả kỳ là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docS0011.doc
Tài liệu liên quan