LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH. 3
1. Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh. 3
2. Vai trò của vốn sản xuất kinh doanh 4
II. PHÂN LOẠI VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 5
1.Căn cứ vào nguồn hình thành vốn 5
1.1.Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 5
1.2.Nợ phải trả của doanh nghiệp. 6
2.Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn. 6
2.1.Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp. 6
2.2.Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp. 7
3.Căn cứ vào phạm vi sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. 7
3.1.Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp. 7
4.Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn. 7
4.1. Vốn cố định 7
4.2. Vốn lưu động 8
III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 11
1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 11
2.Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 12
CHƯƠNG II 15
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 15
I.LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP . 15
1. Sự cần thiết phải lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 15
2. Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê. 17
3. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 17
3.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn sản xuất kinh doanh. 17
3.1.1.Tổng vốn sản xuất kinh doanh hiện có (TV). 17
3.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn 18
3.2.1.Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh. 18
3.2.2.Cơ cấu vốn cố định 19
3.2.3.Cơ cấu vốn lưu động. 19
3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 19
3.3.1.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 19
3.3.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 21
3.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 22
3.4.Các chỉ tiêu phản ánh tính hình trang bị vốn và đảm bảo vốn cho lao động. 24
II. LỰA CHỌN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ PHÂN TÍCH VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 25
1.Tại sao phải lựa chọn phương pháp thống kê để phân tích vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 25
2.Nguyên tắc lựa chọn. 26
3.Các phương pháp thống kê phân tích vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 27
3.1. Phương pháp phân tổ thống kê. 27
3.2. Phương pháp dãy số thời gian. 28
3.3. Phương pháp chỉ số 29
3.4.Phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn 33
CHƯƠNG III 35
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU THỜI KỲ 1998 – 2005 35
I.KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU. 35
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 35
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 38
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 39
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 42
II.VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU THỜI KỲ 1998 - 2005. 43
1.Hướng phân tích 43
2.Phân tích quy mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thời kỳ 1998-2005. 44
2.1.Phân tích quy mô vốn sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ 1998 – 2005. 44
2.2.Phân tích cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 45
2.2.1.Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty. 45
2.2.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty. 47
2.2.3. Cơ cấu vốn cố định của công ty. 48
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thời kỳ 1998 – 2005. 49
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 49
2.3.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 51
3. Đánh giá chung về vốn sản xuất kinh doanh của công ty. 60
3.1.Những mặt được. 60
3.2.Những mặt chưa được. 61
3.2.1.Về sử dụng vốn cố định. 61
3.2.2.Về sử dụng vốn lưu động. 61
4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 62
5.Kiến nghị và giải pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. 63
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1826 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích quy mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thời kỳ 1998 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp với nhau để phân tích nhưng phải lựa chọn được phương pháp phù hợp với yêu cầu của công việc vì để thống kê thì có thể sử dụng rất nhiều phương pháp.
2.Nguyên tắc lựa chọn.
Vấn đề cơ bản của phân tích thống kê là lựa chọn chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù hợp.
Để phân tích có hiệu quả thì việc lựa chọn phương pháp phân tích cần phải đảm bảo nguyên tắc sau:
-Đảm bảo tính hướng đích
Đối tượng nghiên cứu thống kê thường là hiện tượng nghiên cứu phức tạp, vì vậy việc nghiên cứu phải có quy trình chặt chẽ và khoa học. Các phương pháp phải được áp dụng một cách khoa học và hiệu quả. Điều đó có nghĩa phương pháp đưa ra phải mô tả được các sự kiện, hiện tượng khác nhau trong quá trình hoạt động kinh tế xã hội, từ mặt lượng sang mặt chất với nhiều góc độ khác nhau để từ đó đưa ra những nhận xét và kết luận cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Đảm bảo tính hệ thống.
Khi lựa chọn phương pháp phân tích phải xem xét kỹ lưỡng mối liên hệ giữa phương pháp với đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu. Vì không phải bất kỳ một phương pháp nào cũng có thể sử dụng để phân tích được tất cả các hiện tượng kinh tế, và cũng không phải chỉ sử dụng một phương pháp để phân tích. Phải dựa trên những đặc điểm của hiện tượng và phương pháp phân tích để có thể kết hợp nhiều phương pháp với nhau tạo thành một hệ thống các phương pháp cho phép phân tích đúng bản chất và tìm ra được quy luật của hiện tượng.
-Đảm bảo tính khả thi.
Phương pháp được lựa chọn phải phổ biến và phù hợp với điều kiện nghiên cứu đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu trong công tác nghiên cứu.
-Đảm bảo tính hiệu quả.
Mỗi phương pháp phân tích được lựa chọn phải đáp ứng được những yêu cầu của công tác nghiên cứu. Mỗi phương pháp đều bộc lộ những ưu, nhược điểm khác nhau nên khi sử dụng phương pháp phải quan tâm đến thông tin thu thập được, thời gian nghiên cứu và đặc biệt phải phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích của hệ thống.
3.Các phương pháp thống kê phân tích vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Phương pháp phân tổ thống kê.
Phương pháp phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Phân tổ thống kê thực hiện việc nghiên cứu cái chung và cái riêng một cách kết hợp. Do đó, thông qua tài liệu được phân tổ có thể nhận xét khái quát những đặc trưng cơ bản của hiện tượng. Có thể nói, phân tổ là phương pháp cơ bản để tổng hợp thống kê, đồng thời cũng là một trong những phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, là cơ sở để thực hiện các phương pháp phân tích thống kê khác.
Khi tiến hành phân tổ vốn sản xuất kinh doanh theo một tiêu thức nào đó có thể biểu hiện được kết cấu của vốn sản xuất kinh doanh và phản ánh được mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành nên vốn sản xuất kinh doanh. Với mỗi một tiêu thức phân tổ cho phép doanh nghiệp nhìn nhận vốn sản xuất kinh doanh của mình ở nhiều góc độ khác nhau, từ đó sẽ có những nhận xét khái quát về những đặc trưng cơ bản nhất về vốn của mình. Như vậy các doanh nghiệp mới có các biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Phương pháp dãy số thời gian.
*Khái niệm
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
*Phương pháp dãy số thời gian trong phân tích vốn sản xuất kinh doanh.
Cũng như bất kỳ một sự vật hiện tượng hay chỉ tiêu nào, vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn luôn biến động theo thời gian nhằm đáp ứng nguồn lực để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh hiện nay thì vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lại càng dễ biến động.
Để có thể nghiên cứu biến động của vốn, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán mức vốn trong tương lai ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian trong phân tích vốn sản xuất kinh doanh.
-Nếu ta xét chỉ tiêu quy mô vốn sản xuất kinh doanh tại một thời điểm thì nó là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm và ta có một dãy số thời điểm về quy mô vốn sản xuất kinh doanh.
-Nếu ta xét chỉ tiêu quy mô vốn sản xuất kinh doanh theo một thời kỳ (một năm) thì nó là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ và ta có một dãy số thời kỳ về quy mô vốn sản xuất kinh doanh.
Thường trong phân tích thống kê vốn sản xuất kinh doanh ta sử dụng dãy số thời kỳ để tiến hành tính và phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn.
*Các chỉ tiêu chủ yếu trong dãy số thời gian dùng để phân tích tình hình biến động của vốn sản xuất kinh doanh.
-Mức vốn trung bình theo thời gian.
-Lượng vốn tăng (giảm) tuyệt đối, liên hoàn, định gốc, trung bình.
-Tốc độ phát triển: liên hoàn, định gốc, trung bình của vốn sản xuất kinh doanh.
-Tốc độ tăng (giảm): liên hoàn,định gốc, trung bình của vốn sản xuất kinh doanh.
-Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm).
3.3. Phương pháp chỉ số
Như ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng, tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ngược lại, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tác động trở lại tới hiệu quả sử dụng vốn và công tác bảo toàn vốn.
Để nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại này ta sử dụng phương pháp chỉ số trong thống kê, từ đó tìm ra những yếu tố tác động tích cực, tác động tiêu cực, tác động chủ yếu và thứ yếu và tìm ra các biện pháp khắc phục kịp thời trong công tác sử dụng vốn, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Chỉ số là một số tương đối (được biểu hiện bằng lần hoặc %) tính được bằng cách so sánh 2 mức độ của hiện tượng.
*Một số phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh với các nhân tố sử dụng về vốn.
-Phương trình biểu hiện mối quan hệ giữa doanh lợi với các nhân tố.
+Doanh lợi vốn cố định
RVC = = *= RDT * HC
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi vốn cố định
-Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định
+Doanh lợi vốn lưu động
RVL = = * = RDT * HL
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi vốn lưu động
-Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
-Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
+Doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh
.Phương trình (1)
RTV = = * = RDT * HTV
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh.
-Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu.
-Hiệu suất sử dụng tổng vốn sản xuất kinh doanh.
.Phương trình (2)
RTV = RDT * HC * dC
Phương trình cho phép phân tích 3 nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh.
-Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định
-Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn sản xuất kinh doanh.
-Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh với các nhân tố về sử dụng vốn.
+Phương trình phân tích ảnh hưởng của vốn cố định đến kết quả sản xuất kinh doanh.
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 3 nhân tố : hiệu suất sử dụng vốn cố định, tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn và vốn sản xuất kinh doanh bình quân đến doanh thu
DT = HC * dC *
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 3 nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân đến lợi nhuận.
M = RDT * HC * VC
+Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh với các nhân tố về sử dụng vốn lưu động.
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn lưu động bình quân tới doanh thu.
DT = HVL * VL
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố: mức doanh lợi vốn lưu động và vốn lưu động bình quân tới lợi nhuận.
M = RVL * VL
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 3 nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay vốn lưu động và vốn lưu động bình quân đến lợi nhuận.
M = RDT * LVL * VL
+Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh với các yếu tố về sử dụng tổng vốn sản xuất kinh doanh.
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố: hiệu suất sử dụng tổng vốn và tổng vốn bình quân tới doanh
thu.
DT = HTV *
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 3 nhân tố: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn và tổng vốn bình quân tới doanh thu.
DT = HC * dC *
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố: mức doanh lợi tổng vốn và tổng vốn bình quân tới lợi nhuận
M = RTV *
.Phương trình phân tích ảnh hưởng của 3 nhân tố: mức doanh lợi tổng vốn, số vòng quay của tổng vốn và tổng vốn bình quân tới lợi nhuận
M = RTV * LTV *
3.4.Phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn
Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng những phương pháp thích hợp.
Với một dãy số về quy mô vốn và bằng phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn ta sẽ có được thông tin về vốn sản xuất kinh doanh trong tương lai, kết quả dự đoán này là kết quả để doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời là cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nhằm sử dụng vốn có hiệu quả hơn, tiến hành lập kế hoạch sản xuất trong tương lai.
-Các phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn về vốn sản xuất kinh doanh.
+Dựa vào phương trình hồi quy
Với một dãy số thời gian về vốn sản xuất kinh doanh phản ánh xu hướng biến động của vốn theo thời gian ta xác định được phương trình hồi quy của vốn sản xuất kinh doanh theo thời gian.
Yt = F(t)
Trong đó Yt là vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm thứ t
Dựa vào phương trình hồi quy ta sẽ dự đoán được quy mô vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó trong tương lai.
+Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Phương pháp dự đoán này được sử dụng khi các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Mô hình dự đoán:
= Yn + * h
Trong đó: là lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân
=
là quy mô vốn dự đoán trong năm n+h
Yn là quy mô vốn năm cuối cùng của dãy số về vốn
+Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
Phương pháp dự đoán này được áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Mô hình dự đoán:
= Yn*
Trong đó là tốc độ phát triển trung bình
=
là quy mô vốn dự đoán năm h
Yn là quy mô vốn năm cuối cùng của dãy số về vốn
CHƯƠNG III
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU THỜI KỲ 1998 – 2005
I.KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Tên công ty: công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Công ty được thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965; Quyết định số 1355-NN-TCCB/QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1994 của Bộ trưởng bộ NN&PTNT về việc bổ sung nhiệm vụ và đổi tên cho công ty bánh kẹo Hải Châu. Ngày 1/3/2005 công ty đã đổi tên lại thành Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Địa điểm: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Diện tích mặt bằng hiện nay: 55000m2 (tính cả phần mở rộng)
Trong đó: Nhà xưởng 2300m2
Văn phòng 3000m2
Kho bãi 5000m2
Phục vụ công cộng 24000m2
Số cán bộ công nhân viên có mặt hiện nay 982người
*Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975)
Nhà máy Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBT tách ban kiến thiết ra khỏi nhà máy miến Hoàng Mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất. Dưới sự lãnh đạo của các chuyên gia Trung Quốc học chương trình sản xuất lúa mì, bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
Ngày 2/9/1965 xưởng bánh kẹo đã có sản phẩm xuất xưởng bán ra thị trường cùng ngày vẻ vang của cả nước(2/9). Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt cả nước cắt băng khánh thành công ty bánh kẹo Hải Châu.
Năng lực sản xuất:
Phân xưởng sản xuất mì sợi: một dây chuyền sản xuất mỳ thanh (mỳ trắng) bán cơ giới, năng suất từ 1-1,2tấn/ca sau nâng lên 1,5-1,7tấn/ca, thiết bị sản xuất mì ống 500-700kg/ca sau nâng lên 1000kg/ca, hai dây chuyền mì vàng 1,2-1,5tấn/ca sau nâng lên 1,8tấn/ca. Sản phẩm chính là mì sợi lương thực, mì thanh và mì hoa.
Phân xưởng bánh gồm một dây chuyền bán cơ giới công suất 2,5tấn/ca. Sản phẩm chính là bánh quy hương thảo, quy dứa, quy bơ, lương khô
Phân xưởng kẹo gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền là 1,5tấn/ca. Sản phẩm chính là kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo cam, chanh
Trong thời kỳ này, do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ năm 1972 nên một số phân xưởng nhà máy và các máy móc thiết bị khác bị hư hỏng. Công ty được bộ công nghiệp tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà (nay là công ty bánh kẹo Hải Hà - bộ công nghiệp).
Thời kỳ 1976-1985
Sau thời kỳ này công ty đã khắc phục được những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào hoạt động bình thường.
Năm 1976, bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn thành lập phân xưởng sấy phun, phân xưởng này sản xuất 2 mặt hàng là sữa đậu nành công suất 2,4-2,5tấn/ngày và bột canh công suất 3,5-4tấn/ngày.
Năm 1978 bộ công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mì ăn liền từ công ty Hoa Sam (thành phố Hồ Chí Minh) thành lập phân xưởng mì ăn liền công suất 2,5tấn/ca.
Năm 1982 do khó khăn về bột mì và nhà nước đã bỏ chế độ độn mì thay lương,công ty được bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xưởng mì lương thực.
Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca, đây là sản phẩm đầu tiên của miền Bắc.
Thời kỳ 1986-1991
Năm 1989 – 1990: tận dụng nhà xưởng phân xưởng sấy phun, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia hơi công suất 200lit/ngày.
Năm 1990 – 1991: Công ty lắp đặt thêm một dẫy chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bằng lò điện tại khu xưởng cũ, công suất 2,5-2,8tấn/ca
Thời kỳ 1992 – 2005
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống, mua sắm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Năm 1993 mua thêm dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của cộng hoà liên bang Đức công suất 1tân/ca, đây là dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhất Việt Nam.
Năm 1994 mua thêm một dây chuyền phủ sôcôla của cộng hoà liên bang Đức công suất 500kg/ca. Dây chuyền có thể phủ sôcôla cho tất cả các sản phẩm.
Năm 1996 công ty mua và lắp đặt hai dây chuyền sản xuất của cộng hoà liên bang Đức, dây chuyền kẹo cứng công suất 2,4tấn/ca, dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 1,2tấn/ca.
Năm 1998 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu, công suất thiết kế 4tấn/ca.
Năm 2001 đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu, công suất thiết kế 1,6tấn/ca, cuối năm 2001 công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Sôcôla năng suất 200kg/h.
Năm 2004 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trứng cao cấp với giá trị đầu tư gần 15 tỷ đồng.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Nước ta là nước đang phát triển, thu nhập của người dân còn thấp, những sản phẩm nhập khẩu chưa thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân vì giá thành quá cao. Chính vì vậy, chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là phải sản xuất ra được những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, trong nước có rất nhiều công ty sản xuất các mặt hàng đó nên việc thu hút được khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Muốn làm được điều đó thì công ty phải nâng cao được chất lượng của sản phẩm và phải giảm được giá thành sản phẩm để giá bán sản phẩm ra thị trường không quá cao, có thể thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
*Sơ đồ bộ máy công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh.
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức
Ban xây dựng cơ bản
Ban bảo vệ t.h thi đua
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh vật tư
Phòng hành chính
Phân xưởng bánh I
Phân xưởng bánh II
Phân xưởng bánh III
Phân xưởng kẹo
Phân xưởng bột canh
Phân xưởng phục vụ sản xuất
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm hai cấp: cấp công ty và cấp phân xưởng. Cấp công ty, cơ cấu tổ chức quản trị được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng, mô hình này phù hợp với công ty có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời nó kết hợp được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Ở cấp công ty bao gồm: chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc và 8 phòng ban chức năng. Cấp phân xưởng có 6 phân xưởng: 5 phân xưởng chính và 1 phân xưởng phụ trợ.
Chủ tịch hội đồng quản trị là người nắm quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty.
Giám đốc phụ trách chung về các mặt cụ thể như công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương (phòng tổ chức), các công tác hành chính quản trị (phòng hành chính), tổ chức vận động các phong trào thi đua, xét duyệt khen thưởng, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng (phòng xây dựng cơ bản)
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật, bồi dưỡng, nâng cao trình độ công nhân, công tác bảo hộ lao động, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng
Phó giám đốc kinh doanh phụ trách công tác điều phối sản xuất và kinh doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng kế hoạch vật tư), công tác kế toán - thống kê – tài chính (phòng tại vụ).
Phòng tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ lao động,tiền lương, các công tác đào tạo, tuyển dụng và lưu trữ hồ sơ nhân sự
Phòng kỹ thuật thực hiện công tác chuyên môn như: quản lý, xây dựng kế hoạch tu sửa thiết bị, giám sát, kiểm tra các quy trình kỹ thuật và quy trình công nghệ, tham gia đào tạo công nhân và bảo đảm an toàn lao động
Phòng tài vụ thực hiện công tác kế toán, thống kê, tài chính.
Phòng kế hoạch tiến hành lập các kế hoạch về giá thành, các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp. Phòng kế hoạch có 8 người, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 5 nhân viên.
Phòng kinh doanh vật tư, điều động sản xuất hàng ngày, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Phòng hành chính thực hiện công tác hành chính quản trị, chăm sóc sức khoẻ, đời sống, y tế của cán bộ công nhân viên.
Ban bảo vệ thi đua tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ quân sự, theo dõi thi đua của toàn công ty.
Các phân xưởng được điều phối trực tiếp của phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật nên luôn đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu, sản xuất hợp lý và đúng kỹ thuật.
Phân xưởng bánh I sản xuất các loại bánh quy: hương thảo, hải châu, hướng dương, lương khô, quy bơ, quy hoa quả, quy kem.
Phân xưởng bánh II sản xuất các loại bánh kem xốp: kem xốp thường, kem xốp thỏi, kem xốp phủ sôcôla.
Phân xưởng bánh III sản xuất các loại bánh quy, bánh hương cam, bánh đóng hộp cao cấp.
Phân xưởng kẹo sản xuất các loại kẹo mềm, kẹo xốp, kẹo cứng.
Phân xưởng bột canh sản xuất các loại bột canh gà, bò, tôm, cua, bột canh cao cấp, bột canh iốt.
Phân xưởng phục vụ sản xuất là phân xưởng cơ điện và phân xưởng in điện tử. Phân xưởng cơ điện gồm tổ nguội, tổ sửa chữa lò hơi và tổ điện. Phân xưởng cơ điện gồm các công nhân kỹ thuật và các kỹ sư chuyên bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị cho các phân xưởng sản xuất đúng kỹ thuật và an toàn. Phân xưởng in điện tử in ngày sản xuất và hạn sử dụng cho các sản phẩm của công ty.
Các phân xưởng do phòng kế hoạch điều phối sản xuất và phòng kỹ thuật giám sát sản xuất. Hoạt động sản xuất thường xuyên chia làm 3 ca, trong những thời điểm mùa vụ,công nhân được huy động làm thêm ca hoặc tuyển thêm công nhân hợp đồng ngắn hạn để sản xuất đủ nhu cầu tiêu thụ.
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Thị trường bánh kẹo Hải Châu chủ yếu tập trung ở miền Bắc là chủ yếu do phù hợp với thu nhập, thị hiếu của người dân ở đây. Còn ở miền Trung và miền Nam, thị trường của công ty nhỏ và chưa có khả năng cạnh tranh.
Ở trong nước, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty bánh kẹo Hải Châu là công ty bánh kẹo Hải Hà. Công ty này có khoảng 200 đại lý phân phối rộng khắp cả nước, sản phẩm của họ đa dạng về chủng loại, mâu mã đa dạng, chất lượng tốt. Đây là một đối thủ nặng ký và có nhiều ưu thế. Ngay tại Hà Nội, Hải Châu bị sự cạnh tranh của công ty bánh kẹo Tràng An, đặc biệt là kẹo cốm và kẹo trái cây
Công ty bánh kẹo Hải Châu không chỉ cạnh tranh với các sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập từ nước ngoài. Các sản phẩm nhập ngoại đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, chất lượng cao, sang trọng và đáp ứng được nhu cầu của những người có thu nhập cao. Do vậy, bánh kẹo ngoại nhập cạnh tranh rất mạnh với các công ty bánh kẹo trong nước nói chung và công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng.
Về sản phẩm, hiện nay công ty có hơn 60 loại sản phẩm và được chia thành 3 nhóm chính là: các loại bánh, các loại kẹo và bột canh các loại.
Về máy móc thiết bị, hiện nay công ty đang sử dụng nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại, như dây chuyển sản xuất bánh trứng cao cấp, dây chuyển sản xuất kẹo, dây chuyền sản xuất bột canh
Về lao động, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2005 là 982người, trong đó kỹ sư là 159 người, số công nhân là 823người.
Về nguồn vốn kinh doanh: vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Vốn sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên rất nhanh trong thời gian qua. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước và giấy phép kinh doanh của chính phủ ngày 29/9/1997 và ngày 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là 4983000đồng, hiện nay tổng số vốn lưu động của công ty khoảng 80tỷ, tổng số vốn cố định khoảng 60tỷ. Là một doanh nghiệp nhà nước vừa chuyển sanh cổ phần nên vốn của công ty bánh kẹo Hải Châu được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
+Vốn do ngân sách cấp
+Vốn bổ sung từ lợi nhuận của công ty.
+Vốn vay ngân hàng
II.VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU THỜI KỲ 1998 - 2005.
1.Hướng phân tích
Để hiểu rõ về tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty thì có thể phân tích theo các hướng sau.
-Phân tích quy mô và biến động quy mô vốn sản xuất kinh doanh.
-Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty theo các hình thức khác nhau.
-Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn
+Tổng vốn sản xuất kinh doanh
+Tổng vốn cố định.
+Tổng vốn lưu động.
-Phân tích mức trang bị vốn cho lao động
+Mức trang bị tổng vốn cho lao động.
+Mức trang bị vốn cố định cho lao động.
+Mức trang bị vốn lưu động cho lao động.
2.Phân tích quy mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thời kỳ 1998-2005.
2.1.Phân tích quy mô vốn sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ 1998 – 2005.
Bảng 1: Biến động vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thời kỳ 1998 – 2005.
Năm
Tổng vốn sxkd bình quân (tỷ đồng)
Lượng vốn sxkd tăng tuyệt đối (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển vốn sxkd
(%)
Tốc độ tăng vốn sxkd (%)
Giá trị tuyệt đối 1% tăng
LH
ĐG
LH
ĐG
LH
ĐG
1998
71.23
-
-
-
-
-
-
-
1999
74,89
3,66
3,66
105,13
105,13
5,13
5,13
14,6
2000
80,22
5,33
8,99
107,12
112,62
7,12
12,62
11,27
2001
86,06
5,84
14.83
107,28
120,82
7,28
20,82
11,82
2002
89,45
3,39
18.22
103,94
125,58
3,94
25,58
22,7
2003
106,1
16,65
34,87
118,61
150,72
18,61
50,72
5,7
2004
124,63
18,53
53,4
117,46
174,97
18,46
74,97
6,75
2005
140,76
16,13
69,53
112,94
197,61
12,94
97,61
10,88
BQ
96,67
9,93
110,21
10,21
Nguồn : Phòng kế hoạch
Qua số liệu bảng 1 ta thấy quy mô vốn sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ 1998 – 2005 có xu hướng tăng và tương đối ổn định. Đặc biệt trong 3 năm gần đây 2003, 2004, 2005 nguồn vốn của công ty tăng lên rất mạnh. So với năm 2002 thì năm 2003 nguồn vốn của công ty tăng 18,61% tức là tăng 16,65 tỷ đồng. Năm 2004, nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2003 là 18,46% tức là tăng 18,53 tỷ đồng. Năm 2005, lượng tăng có giảm nhưng cũng là rất lớn, so với năm 2004 thì nguồn vốn tăng 12,94% tức là tăng 16,13 tỷ đồng. Còn nếu so sánh năm 2005 với năm 1998 thì nguồn vốn tăng rất lớn 97,61% tức là tăng lên 69,53 tỷ đồng. Chỉ trong vòng 7 năm, nguồn vốn của công ty gần như là tăng lên gấp đôi, đây có thể nói là một kết quả tương đối tốt, để làm được điều đó thì chắc chắn đây là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Tốc độ tăng nguồn vốn của công ty thời kỳ 1998 – 2005 đạt 10,21%.
2.2.Phân tích cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Phân tích cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với công ty, cho phép nghiên cứu nguồn hình thành vốn của công ty và nghiên cứu mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành vốn sản xuất kinh doanh.
2.2.1.Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
*Cơ cấu vốn sản xu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- S0024.doc