Lời nói đầu 4
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về LLLĐ 6
Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế 4
1.Một số khái niệm cơ bản về LLLĐ và những vấn đề có liên quan đến nghiên cứu LLLĐ 7
1.1.Dân số 7
1.2.Nguồn lao động 9
1.3LLLĐ(Hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) 10
1.4.Việc làm 11
1.4.1Người có việc làm 11
1.4.2 . Người đủ việc làm 12
1.4.3. Số người thiếu việc làm 12
1.5. Số lao động thất nghiệp 12
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động về LLLĐ 14
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ và một số phương pháp nghiên cứu thống kê 17
I.Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 17
1.Các nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 17
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 17
2.1.Nhóm chỉ tiêu về LLLĐ 18
2.1.1.Cấc chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia LLLĐ 18
2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ có việc làm 18
2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh thất nghiệp 19
2.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô thất nghiệp 19
2.1.3.2 Tỷ lệ thất nghiệp 19
2.1.3.3 Thất nghiệp dài hạn 19
2.1.4.Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ thiếu việc làm 20
2.2.Nhóm chỉ tiêu về dân số không hoạt động kinh tế 20
2.2.1.Cấc chỉ tiêu phản ánh quy mô 20
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu 21
II.Một số phương pháp thống kê 21
1 Chỉ tiêu thống kê 21
2. Phân tổ thống k 22
3. Dãy số thời gian 23
3.1 Khái niệm về dãy số thời gian 23
3.1.1 Phân loại 23
3.1.2 Yêu cầu 24
3.2 Các chỉ tiêu phân tích 24
3.2.1.Mức độ trung bình theo thời gian 24
3.2.2 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối 25
3.2.3 Tốc độ phát triển 26
3.2.4 Tốc độ tăng 27
3.2.5 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) 28
ChươngIII Phân tích thốngkê LLLĐ ở Việt Nam giai đoạn 1996-2003 29
I.Tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003 29
II.Sự biến động về cơ cấu của LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003 31
1.LLLĐ (Dân số hoạt động kinh tế ) 31
1.1.LLLĐ theo nhóm tuổi 34
1.2 LLLĐ theo trình độ văn hóa và trình độ CMKT 36
1.3. LLLĐ theo nhóm ngành kinh tế 41
2. Thất nghiệp và thiếu việc làm 43
2.1 Thất nghiệp 43
2.2. Thiếu việc làm 45
3.Dân số không hoạt động kinh tế 45
III.Phân tích xu thế biến động chung của LLLĐ 47
1.Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian 47
2. Xu thế phát triển của LLLĐ nước ta 50
IV Dự đoán thống kê ngắn hạn LLLĐ ở Việt Nam giai đoạn 2004-2005 53
1.Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối 53
2.Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình 54
3.Dự đoán dựa vào hàm xu thế 54
4.Dự đoán bằng san bằng mũ 55
Kết luận 57
61 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện tượng số lớn trong thời gian va địa điêm cụ thể .Căn cứ vào đó ta có thể chia tiêu thức thống kê thành hai loại : khối lượng và chất lượng . Chỉ tiêu khối lượng biểu hiện quy mô còn chỉ tiêu chất lượng biểu hiện trình độ phổ biến mối quan hệ của tổng thể.
Tập hợp nhiều chỉ tieu thống kê có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống chỉ tiêu thống kê . Hệ thống chỉ tiêu thống kê có khả năng phảl ánh một cách tổng hợp nhiều mặt của một hiện tượng.
Phân tổ thống kê
Mục tiêu của phân tổ thống kê là sắp xếp `tài liệu thu thập ban đầu thành các nhóm khác nhau theo một hay vài tiêu thức chủ yếu, đáp ứng những mục tiêu nghiên cứu khác nhau . biểu hiện một khái cạnh khác nhau của tập hợp thông tin. Số lượng tổ phụ thuộc vào và phạm vi biến động của tiêu thức nghiên cứu . Lượng thông tin càng nhiều phạm vi biến động càng lớn thì càng phải phâl thành nhiều tổ. Nói cách khác khi phân tổ phải chú ý đến mối quan hệ giữa lượng và chất trong phân tích , tức là phải xem xét sự thay đổi về lượng đến mức độ nào thì dẫn đến sự thay đổi về chất.Khi phâl tích có thể chọn khoảng cách tổ bằng nhau hay không bằng nhau theo một hay nhiều tiêu thức ,phân tổ đơn , kết hợp. Hay phân tổ lại , phâl tổ nhiều chiều
Đối với phân tổ có khoảng cách tổ bằng nhau và theo một tiêu thức thì có thể xác định
Độ rộng khoảng cách tổ =
Phân tổ thống kê là một phương pháp thống kê quan trọng giúp ta có những khái quát đặc trưng cơ bản của hiện tượng là cơ sở để thực hiện các phương pháp phân tích thống kê khác . Bởi vì, chỉ sau khi đã phân chia tổng thể phức tạp thành các tổ có tính chất đặc điểm khác nhau thì các chỉ tiêu phân tích khac tính ra mới có ý nghĩa.
Trong nghiên cứu LLLĐ việc phân chia thành các tổ là rất quan trọng qua đó giúp ta có cách nhìn tổng thể LLLĐ theo nhiều chiều khác nhau. Đồng thời phân tổ thống kê sẽ là một công cụ hữu hiệu khi ta tiến hành phân tích LLLĐ sâu hơn bằng các phương pháp thống kê khác.
3. Dãy số thời gian.
Mọi sự vật hiện tượng đều thường xuyên biến động qua thời gian. Để có thể nghiên cứu sự biến động đó trong thống kê người ta thường dựa vào dãy số thời gian.Qua dãy số thời gian để nghiên cứu về sự biến động của hiện tượng, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời có thể dự báo các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
3.1. Khái niệm về dãy số thời gian
Dãy số thời gian là một dãy các chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Một dãy số thời gian cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tháng, quý, năm. Độ dài thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân. Trị số của chỉ tiêu được sắp xếp theo thời gian gọi là mức độ của dãy số.
3.1.1. Phân loại.
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có thể phân biệt dãy số thời điểm và dãy số thời kỳ.
3.1.1.1. Dãy số thời kỳ:
Là dãy số mà các mức độ của nó phản ánh quy mô của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định. Các mức độ của dãy số thời kỳ là những số tuyệt đối thời kỳ. Do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các trị số của các chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian dài hơn.
3.1.1.2. Dãy số thời điểm:
Biểu hiện quy mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định. Mức độ hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của hiện tượng tại thời điểm trước. Vì vậy việc cộng các chỉ số của chỉ tiêu không có giá trị phản ánh quy mô của hiện tượng.
Dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm đều có các mức độ là số tuyệt đối
(hay còn gọi là dãy số tuyệt đối). Trên cơ sở dãy số tuyệt đối ta có thể xây dựng các dãy số tương đối hoặc dãy số trung bình là các dãy số mà trong đó các mức độ của nó là các số tương đối.
3.1.2. Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian:
Khi xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội dung và phương pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi của hiện tượng nghiên cứu trước sau phải nhất trí, các khoảng thời gian trong dãy số nên bằng nhau (nhất là đối với dãy số thời kỳ).
Trong thực tế, do những nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có thể vi phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích.
3.2. Các chỉ tiêu phân tích.
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tượng được nghiên cứu, người ta thường tính các chỉ tiêu sau đây:
3.2.1. Mức độ trung bình theo thời gian:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có các công thức tính khác nhau:
Đối với dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau:
Trong đó, Yi (i = 1,2...n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau:
Trong đó, Yi (i = 1,2...n) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau:
Trong đó, ti (i = 1,2...n) là độ dài thời gian có mức độ Yi
3.2.2. Lượng (tăng) giảm tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại mang dấu âm (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) sau đây:
*Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn(hay từng thời kỳ) là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ kỳ đứng liền trước đó (yi-1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau (thời gian i - 1 và thời gian i). Công thức tính như sau:
di : là đại lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
*Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số(yi). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. Nếu kí hiệu Di là các lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:
Mối liên hệ giữa lượng tăng(giảm) tuyệt đối liên hoàn và lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc
*Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn . Nếu kí hiệu d là lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình ta có:
3.2.3. Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là một số tương đối (thương được biểu hiện bằng lần hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau:
*Tốc độ phát triển liên hoàn: phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau. Công thức tính :
ti : Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i - 1
yi-1 : Mức độ của hiện tượng thời gian i - 1
yi : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i
* Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài. Công thức tính :
Trong đó: Ti : Tốc độ phát triển định gốc
Yi : Mức độ của hiện tượng thời gian
Y1 : Mức độ đầu tiên của dãy số
Mối liên hệ giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tổng tốc độ phát triển định gốc
t2.t3....tn = Tn
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời kỳ đó.
*Tốc độ phát triển trung bình: là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn. Vì vậy các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tích. Nên để tính tốc độ phát triển bình quân ta sử dụng công thức số trung bình nhân.
Nếu kí hiệu t là tốc độ phát triển trung bình thì công thức tính như sau:
3.2.4. Tốc độ tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã tăng
(+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm). Tương ứng với các tốc độ phát triển, ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây:
* Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (hay từng thời kỳ) là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. Nếu kí hiệu ai (i = 1,2...n) là tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì:
* Tốc độ tăng (giảm) định gốc là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc với mức độ kỳ gốc cố định. Nếu kí hiệu Ai (i = 1,2...n) là các tốc độ tăng (giảm) định gốc thì:
* Tốc độ tăng (giảm) trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại biểu trong suốt thời kỳ nghiên cứu.
Nếu kí hiệu a là tốc độ tăng (giảm) trung bình
3.2.5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao giờ. Nếu kí hiệu gi (i = 2,3...n) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) thì:
Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (giảm)
liên hoàn, đối với tốc độ tăng (giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và bằng Y1/100
Chương III
Phân tích thống kê LLLĐ nước ta
giai đoạn 1996-2003
I. Tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003
Việt Nam là một nước có dân số đông ,số người trong độ tuổi lao động cao.
Chính vì vậy tình hình lao động việt nam trở thành vấn đề xã hội gay gắt là mối quan tâm lớn của đảng và nhà nước .Dân số tăng nhanh ,dẫn đến tốc độ tăng NLĐ khoảng 3% một năm .Hàng năm có hàng triệu thanh niên bước vào tuổi lao đông và cần việc làm ,số hoc sinh ,sinh viên tốt nghiệp ra trường tăng .Điều đó làm cho nguồn cung lớn về sức lao động giảm ,gây sức ép mạnh mẽ đến vấn đề giải quyết việc làm .Trong khi cầu không đáp ứng đủ .
Với nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu sản xuất nông nghiệp chiếm chủ yếu trong cơ cấu nền kinh tế.Do đó số lượng lao động .khu vưc nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao 58.35%, công nghiệp và xây dựng chiếm 16.96% và trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 24.69% năm 2003. Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tăng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ- lao động trí thức nhằm đáp ứng sự chuyển cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Hội nghị TƯ VI ( khóa IX) họp tháng 7-2002 đánh giá: bước sang thế kỷ XXI đội ngũ lao động của nước ta đã có những bứơc phát triển mới, lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên tăng 17.2%/năm, số tiến sỹ và tiến sỹ khoa học tăng 7%/năm , số lao động đã qua đào tạo đạt 20% năm 2000 (năm 1996 là 13%). Tuy nhiên vấn đề lao động ở nước ta hiện nay rất phức tạp . Theo kết quả điều tra lao động việc làm năm 2003 được Bô Lao Động- Thương Binh –Xã Hội công bố . Dân số nước ta năm 2003 là 80.90 tr. người. Dân số từ 15 tuổi trở lên là 58.499 tr. người , số người thuộc lực lượng lao động chiếm 70.62% (khoảng 41.313 tr. người). LLLĐ tập trung phần lớn ở nông thôn, số lao động không biết chữ là 4.24% và tốt nghiệp hết cấp III là 18.27% nhưng lại có sự cách biệt khá lớn giữa thành thị và nông thôn. Tỉ lệ lao động chưa biết chữ ở nông thôn cao gấp 6 lần ở thành thị , trong khi đó tỉ lệ lao động có trình độ từ trung học trở lên ở thành thị cao hơn nông thôn 3 lần. Trong số lao động đã qua đào tạo cũng có sự khác biệt rõ nét giữa thành thị và nông thôn. ở thành thị tỉ lệ lao động có trình độ CMKT là 45.46% ở nông thôn là 13.47%.Tuy nhiên vấn đề đào tạo ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập giữa cung và cầu. Số lao động có trình độ đại học còn thấp và không cân đối với cơ cấu kinh tế. Cơ cấu trình độ đào tạo của đội ngũ lao động tính theo tỉ lệ giữa lao động trình độ đại học, THCNvà công nhân kỹ thuật là 1:1.75 :2.3. Đây là một cơ cấu bất hợp lý và kéo dài dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Trong cơ cấu đội ngũ lao động của các cơ sở của nước ta thì đội ngũ công nhân và lao động không có CMKT chiếm 78.85%, đội ngũ lao động đã qua đào tạo kỹ thuật, quản lý, phát minh và đổi mới công nghệ là 21.15%.Trong khi đó tỉ lệ này ở các nước phát triển tương ứng là 28% và 72%. Số lao động được đào tạo của nước ta vẫn tăng qua từng năm nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu thực tế. Là một nước sản xuất nông nghiệp là chính mà số kỹ sư nông nghiệp rất thấp (chiếm khoảng 8.1% trong cơ cấu đào tạo cán bộ có trình độ đại học.) Trong khi chúng ta đang từng bước thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nước. Nguyên nhân của tình trạng này là do thời gian qua nước ta đã không có những chính sách định hướng rõ rệt trong công tác đào tạo. Không những thế một bộ phận không nhỏ dân cư còn nặng tư tưởng khoa cử , coi đại học là dân trí. Bằng mọi cách phải học đại học mà không quan tâm đén đầu ra. Đã làm nhu cầu đào tạo và thực tế tách xa nhau.Bên cạnh đó tuy đông về số lượng nhưng chất lượng lao động nước ta còn rất thấp. (Cả về thể lực lẫn trí lực.) Số lao động có trình độ đã thấp trong cơ cấu lao động lại còn lạc hậu chưa đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nguồn nhân lực cho công cuộc CNH và trình độ chưa theo kịp sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại., gây khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Sự phân bố lao động giữa các vùng hiện nay rất bất hợp lý. Các chính sách phát triển vùng kinh tế đã thu hút một lượng lớn lao động. Nhưng hiện nay nhiều vùng có sự dư thừa lao động lớn dẫn đến sự di chuyển tự do lao động từnông thôn ra thành thị, từ đồng bằng lên miền núi gây khó khăn trong công tác quản lý và tác động xấu đến môi trường xã hội.
Mặt khác nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường vẫn bám trụ ở thành thị nơi có nhiều cơ hội làm việc đã và đang làm quá tải nguồn cung lao động ở các thành phố lớn. Trong khi các vùng sâu, vùng xa và nhiều vùng nông thôn lại rất cần những nguồn lao động đó nhưng lại không có chính sách gì để thu hút lao động về địa phương mình.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường, thị trường lao động cũng bắt đầu hình thành với quy mô thị trường còn nhỏ chưa tương xứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Quản lý nhà nước về lao động còn thấp, năng lực về hoạch định chính sách và thực thi chính sách còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là trong việc cung cấp thông tin về thị trường lao động gây lên tình trạng cung cứ thừa còn cầu cứ thiếu.
Trong những năm qua nhà nước đã có nhiều cố gắng trong soạn thảo chính sách tạo môi trường pháp lý thuận lợi, phát triển kinh tế và cải tạo mạnh mẽ hệ thống đào tạo.Nên hàng năm đã giải quyết được khoảng 40 vạn chỗ làm việc mới. Tuy nhiên vấn đề việc làm hiện nay vẫn còn nhiều việc đáng bàn.Đặc biệt là tình trạng thiếu việc làm ở lứa tuổi thanh niên, phần đông trong số đó không có nghề và thiếu vốn. Vấn đề việc làm ở nông thôn gần đây cũng là tâm điểm cần chú ý khi nơi này tập trung phần lớn dân cư và số lượng lao động cao.
Với tình hình trên có thể khẳng định rằng tiềm năng lao động nước ta là rất lớn và ngày càng tăng. Để sử dụng một cách có hiệu quả cần phải có sự giải quyết đồng bộ giữa những bộ ngành có liên quan. Sau đây là một số thông tin về lao động nước ta giai đoạn 1996-2003.
II.Sự biến động về cơ cấu của LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003
1.LLLĐ (Dân số hoạt động kinh tế.)
Sự gia tăng dân số là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nguồn lao động . Dân số trung bình hàng năm giai đoạn 1996-2003. như sau:
Biểu đồ 1.Dân số trung bình hàng năm giai đoạn 1996-2003
Đơn vị tr. người
năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
DSTB
73.20
73.40
75.50
76.60
77.63
78.68
79.72
80.90
Nguồn số liệu :Tổng cục thống kê.
Dân số tăng tương đối đều qua từng năm bình quân mỗi năm tăng 1.1 triệu người .
Tốc độ phát triển trung bình là 101.44%.Cùng với sự gia tăng về dân số thì số dân bước vào tuổi lao động cũng gia tăng .Điều đó được thể hiện trong bảng sau:
Biểu số 2.Dân số từ 15 tuổi trở lên và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động giai đoạn 1996-2003.
ĐVtính
Năm
1996
2002
2003
Dân sô từ 15 tuổi
tr.người
47.620
57.024.
58.499
LLLĐ
tr.người
35.187
40.717
41.313
tỉ lệ tham gia LLLĐ
%
73.89
71.40
70.62
Qua biểu trên cho thấy cùng với sự tăng lên của dân số trong độ tuổi lao động thì số người tham gia vào lực lượng lao động cũng tăng tuy không đồng thời. Tỉ lệ tham gia vào lực lượng lao động năm1996 là 73.89% nhưng đến năm 2003 chỉ là 70.62%. Điều này có thể thấy tốc độ tăng của dân số tăng nhanh hơn tốc độ tăng của LLLĐ. Ta sẽ thấy rõ hơn số lượng người thuộc lực lượng lao động thông qua biểu sau :
Biểu số 3: LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003.
Đơn vị :tr.người
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
LLLĐ
35.187
35.588
36.579
37.784
38.643
39.489
40.716
41.313
Nguồn Bộ Lao động – Thương binh –Xã hội.
Với tốc độ phát triển trung bình hàng năm là 102.32%. Như vậy tính từ năm 1996-2003 số người trong độ tuổi lao động bình quân mỗi năm tăng 0.76575 tr. ngườiVậy là hàng năm có có gần một triệu người bước vào tuổi lao động .Số người thuộc LLLĐ tăng nhanh làm nhu cầu về việc làm tăng dẫn đến sự khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Biểu diễn dưới dạng biểu đồ thị ta có:
1.1. LLLĐ chia theo nhóm tuổi.
Biểu số 4: Lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi.
Đơn vị :tr.người.
Năm
Nhóm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
15-24
9.132
8.799
8.493
8.578
8.444
8.860
8.869
8.896
25-34
10.495
10.652
10.707
10.600
10.896
11.155
11.346
11.165
35-44
8.550
9.101
9.874
10.394
10.896
10.872
11.217
11.497
45-54
4.006
4.403
4.919
5.565
5.823
5.952
6.544
7.175
55-59
1.373
1.237
1.253
1.267
1.225
1.228
1.289
1.412
>=60
1.631
1.396
1.333
1.379
1.359
1.422
1.451
1.168
Biểu số 5: Cơ cấu lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi năm1996-2003
Năm
1996
2002
2003
Chung cả nước
15-24
25-34
35-44
45-54
55-59
Từ 60 tuổi trở lên
100
25.95
29.83
24.30
11.39
3.90
4.90
100
21.78
27.87
27.55
16.07
3.17
3.563
100
24.72
29.93
25.57
12.37
3.48
3.92
Qua hai biểu trên cho ta thấy rằng lực lượng lao động nước ta nhìn chung là trẻ. LLLĐ ở nhóm tuổi 25-34chiếm tỷ lệ cao nhất năm 1996 là 10.459 tr.người chiếm tới 29.83% còn năm 2003 là 29.93%. Đâylà LLLĐ chủ yếu của nền kinh tế. Do sự tăng dân số nhanh và tương đối đều trong nhiều năm đã làm dân số bước vào tuổi lao động chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong LLLĐ.Năm 1996 là 10.495 tr.người chiếm 29.83% và có xu hướng giảm vào năm 2003 khi tỷ lệ này chỉ còn 24.72% về trong tổng số LLLĐ. Điều này cũng dễ hiểu khi có sự tăng lên dân số trong độ tuổi này mà lực lượng lao động lại có xu hướng giảm .Có thể giải thích một bộ phận trong nhóm tuổi này không tham gia hoạt động kinh tế chẳng hạn học sinh , sinh viên đang trong qúa trình học tập . Các nhóm sau đều có xu hướng giảm đặc biệt là nhóm sau độ tuổi lao động Như vậy với lực lượng lao động trẻ đang hoạt động kinh tế là một lợi thế lớn trong việc phát triển kinh tế xét về mặt số lượng .Tuy nhiên với mục tiêu phát triển đất nước lâu dài ta cần phải xem xét lực lượng lao động về mặt chất lượng.
LLLĐ nước ta tuy có sự thay đổi lớn về số lượng tuy nhiên cơ cấu lao động thay đổi không nhiều qua các năm số lao động trẻ vẫn chiếm chủ yếu trong tổng số lao động. Dưới đây là biểu đồ cơ cấu LLLĐ theo nhóm tuổi năm 2003.
1.2. LLLĐ theo trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật.(CMKT)
Như đã nói ở trên chất lượng của lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Một trong những chiến lược phát triển và nâng cao nguồn nhân lực đó là sự phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua chúng ta đã và đang cố gắng nâng cao trình độ học vấn và đạo tạo nghề cho lực lượng lao động. Việc đầu tư đó đã có những bước tiến đáng mừng tuy vẫn còn thấp. Tỉ lệ không biết chữ giảm chậm từ 5.72% năm 1996 xuống 4.42% năm 2003. Trong khi tỉ lệ tốt nghiệp cấp III tăng không đáng kể từ 13.78% lên 18.37% vào năm 2003.Điều đó thể hiện qua biểu sau
Biểu số 6: Cơ câú lao động chia theo trình độ văn hóa phổ thông 1996-2003
Đơn vị:%
Năm
1996
2002
2003
Không biết chữ
5.72
3.74
4.24
Chưa TN cấp I
20.72
15.80
15.48
TN cấp I
27.70
31.71
31.51
TN cấp II
32.08
30.46
30.40
TN cấp III
13.78
18.29
18.37
Cả nước
100
100
100
Nhìn chung lại thì trình độ văn hóa của LLLĐ Việt Nam trong giai đoạn này đã có những chuyển dịch dù còn chậm . Tuy nhiên, trình độ văn hóa của LLLĐ lại có sự bất cân đối giữa các vùng trong cả nước .Đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn.
Bên cạnh đó còn có sự bất cập trong trình độ văn hóa giữa nam và nữ. Quan niệm trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại ở nước ta tuy ngày số phụ nữ có trìnhđộ học vấn ngày càng gia tăng nhưng so với nam giới vẫn thấp hơn.
Thể hiện qua biểu sau ;
Biểu số 7: Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa chia theo giới tính
giai đoạn 1996-2003.
Chung
Nam
Nữ
Năm
1996
2003
1996
2003
1996
2003
Không biết chữ
5.72
4.24
4.36
3.26
7.04
5.26
Chưa TN cấp I
20.72
15.48
18.27
14.14
23.12
16.86
TN cấp I
27.70
31.51
28.22
31.57
27.29
31.45
TN cấp II
32.08
30.40
33.58
31.10
30.60
29.68
TN cấp III
13.78
18.37
15.55
19.93
12.05
16.75
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng số lao động không biết chữ ở nữ năm 2003 so với năm 1996 đã có xu hướng giảm. Tuy nhiên so với mặt bằng chung cả nước thì tỉ lệ này vẫn còn cao.Trong khi đó tỉ lệ lao động nữ tốt nghiệp cấp III thấp hơn rất nhiều so với nam. Chính điều đó mà cơ hội tìm việc làm của phụ nữ gặp nhiều khó khăn hơn so với lao động nam. Và người phụ nữ sẽ có ít khả năng kinh nghiệm trong những công việc đòi hỏi trình độ CMKT.
* Theo vùng kinh tế.
Trong 8 vùng kinh tế Tây Bắc là vùng mà dân số thuộc lực lượng lao động có trình độ học vấn thấp nhất. Tỉ lệ chưa biết chữ năm 1996 là 19.81% và năm 2003 lại tăng lên 20% tiếp đến là Tây Nguyên là hai nơi có tỉ lệ cao hơn rất nhiều so với mặt bằng chung của cả nước. Và nơi có tỉ lệ chưa biết chữ thấp nhất là ĐBSH năm 1996 là 1.57% đến năm 2003 chỉ còn 0.56% Và đây cũng là vùng có tỉ lệ tốt nghiệp cấp III cao nhất so với mặt bằng chung cả nước.Ta thấy rằng tỉ lệ chưa biết chữ ở Tây Bắc là cao nhất trong cả nước bên cạnh đó tỉ lệ lao động có trình độ tốt nghiệp hết cấp III cũng rất thấp chỉ chiếm 10.39% và vùng có tỉ lệ tốt nghiệp cấp III thấp nhất trong cả nước là ĐBSCL chỉ có 9.38% trong tổng số LLLĐ của vùng có trình độ từ trung học trở lên.Nhin chung lại các vùng lãnh thổ phía băc (Từ Bắc Trung Bộ trở ra) trình độ học vấn của lao động cao hơn hẳn các vùng còn lại.Ta sẽ thấy cụ thể qua các biểu sau:
Biểu số 8: Cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ phổ thông và vùng năm 2003.
Chưa biết chữ
Chưa TN cấp I
TN cấp I
TN cấp II
TN cấp III
Cả nước
4.24
15.48
31.51
30.40
18.38
ĐBSH
0.53
4.59
19.16
49.69
26.03
Đông Bắc
6.57
12.78
26.81
35.52
18.32
Tây Bắc
20.00
22.16
27.79
19.66
10.39
Bắc Trung Bộ
1.74
10.13
29.90
39.16
19.07
DH Nam Trung Bộ
3.02
17.30
38.48
24.16
17.02
Tây Nguyên
11.38
16.64
32.30
24.91
14.77
Đông Nam Bộ
2.74
15.67
36.34
22.16
23.09
ĐBSCL
5.64
29.11
42.07
13.80
9.38
Trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của lực lượng lao động.
Trình độ CMKT hay trình độ nghề nghiệp của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của cá nhân người lao động cũng như năng suất lao động chung của toàn bộ xã hội. Trong cuộc điều tra về lao động, việc làm . Những người có trình độ CMKT bao gồm:
- Công nhân kỹ thuật không có bằng gồm những ngưòi đã được hoặc không được đào tạo trong các trường lớp dạy nghềvà họ không có bằng nhưng lại có kinh nghiệm thực tế nên đã đạt trình độ kỹ thuật từ bậc ba trở lên (xét trong khu vực kinh tế nhà nước) hoặc đã làm việc liên tục từ 5 năm trở lên ( nếu làm ở ngoài khu vực kinh tế)
- Công nhân kỹ thuật có bằng gồm những người đã được cấp bằng hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp các trường đào tạo từ sơ cấp, trung cấp ,cao đẳng , đại học
Ta có biểu đồ sau:
Biểu số 9: Lực lượng lao động chia theo trình độ CMKT năm 1996-2003.
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Cả nước
35.187
35.588
36.579
37.783
38.643
39.489
40.716
41.313
Không có CMKT
31.316
31.072
31.677
32.441
32.680
32.680
33.090
32.575
Có trình độ sơ cấp học nghề
3.870
4.516
4.901
5.342
5.963
5.962
7.626
8.737
Từ CNKT có bằng trở lên.
2.555
3.103
3.505
3.816
4.513
4.513
4.800
4.887
Qua bảng trên ta thây trình độ CMKT của lực lượng lao động đã có sư tăng lên qua từng năm .Năm 1996 lực lượng lao động cả nước là 35.187 tr.ng trong đó số người không có CMKT rất cao 31.316 tr.ng chiếm 892 và số người có CMKT là 3.870 tr.ng nhưng đến năm 2003 đã tăng lên 8.737 tr.ng chiếm 21.25% trong tồng số lực lượng lao động sự chuyển dịch đó cho thấy chất lượng của lực lượng lao động có xu hướng ngày càng tăng .Tuy nhiên số người thuộc lực lượng lao động không có CMKT vẫn chiếm tỉ lệ cao (chiếm 78.84%)vào năm 2003 bên cạnh đó lại có sự khác biệt rất lớn giữa thành thị và nông thôn.
Tỷ lệ lao động có trình độ CMKT của khu vực thành thị cao hơn hẳn so với khu vực nông thôn.Năm 1996 lao động có CMKT ở thành thị là 31.59% và tăng lên rất nhanh đến năm 2003 đã chiếm 45.46% trong tổng số lao động. Trong khi đó ở nông thôn tỷ lệ này là 7.39% vào năm 1996 và tăng lên không đáng kể năm 2003 tỷ lệ đó là 13.47%.Điều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4676.doc