Đề tài Vận dụng phương pháp trực quan và kênh hình trong dạy học Địa lí 6

Trong điều kiện dụng cụ trực quan còn chưa được cung cấp đồng bộ. Trước mắt người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng có thể để xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình, tự thiết kế những đồ dùng đơn giản. Sưu tầm tranh ảnh minh họa, đặc biệt sử dụng quả địa cầu dạy được rất nhiều bài, cung cấp được rất nhiều thông tin cho học sinh hoặc vẽ những sơ đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa phóng to để sử dụng và chuyển chúng sang dạng hình vẽ, sơ đồ, lược đồ câm để kiểm tra kiến thức.

Như vậy việc chuẩn bị của giáo viên ở nhà là rất quan trọng, giáo viên phải nghiên cứu thật kỹ nội dung bài dạy để sáng tạo cho mình những đồ dùng trực quan phù hợp sinh động nhất.

Đối với những đồ dùng trực quan đã có sẵn chúng ta cần khai thác triệt để lượng kiến thức cho phép trong đồ dùng trực quan đó phát huy vai trò của đồ dùng trực quan, của kênh hình và kênh chữ trong một bài học, chú trọng vào chất lượng dạy và học, lựa chọn phương pháp phù hợp cần kết hợp giữa khai thác, kiểm tra và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.

 

doc18 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 10936 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Vận dụng phương pháp trực quan và kênh hình trong dạy học Địa lí 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Như chúng ta đã biết mục tiêu của nền giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển hài hoà về nhiều mặt: Đức, trí, thể, mỹ. Mục tiêu này lại được cụ thể hoá trong các mục tiêu của các môn học trong chương trình dạy học ở trường THCS. Để thực hiện tốt mục tiêu này bên cạnh việc nắm vững hệ thống kiến thức của chương trình, nội dung kiến thức và mục tiêu của từng phân môn thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là phương pháp dạy học. Trước đây, một giờ dạy học được xem như là một buổi “biểu diễn nghệ thuật” của giáo viên. Vai trò chủ thể của học sinh chưa được phát huy, các đồ dùng dạy học minh họa cho bài học còn hạn chế. Học sinh là người bị động tiếp thu kiến thức còn giáo viên đóng vai trò chủ thể của hoạt động dạy-học với nhiệm vụ là truyền thụ kiến thức. Hiện nay, với việc đổi mới phương pháp dạy học thì vai trò chủ thể của học sinh đã được phát huy. Giờ dạy học không còn là “buổi biểu diễn nghệ thuật” của giáo viên nữa và việc vận dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học đã được chú trọng. Chính vì vậy sách chuẩn kiến thức kĩ năng và giáo dục kĩ năng sống đã chú trọng khai thác các thế mạnh của các phương pháp/ kĩ thuật dạy học như: Động não, đàm thoại, gợi mở, học sinh làm việc cá nhân, học sinh làm việc theo nhóm nhóm nhỏ/ kĩ thuật các mảnh ghép, suy nghĩ-cặp đôi-chia sẽ, trình bày 1 phút, thuyết giảng tích cực… để dạy học tất cả các môn, đặc biệt là môn Địa lý 6. Bộ môn Địa lý 6 ở trường THCS sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về Trái Đất và các thành phần tự nhiên của Trái Đất, bước đầu giúp các em hình thành thế giới quan khoa học, có tư tưởng, tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng kiến thức địa lý đã học vào thực tiễn cuộc sống sao cho phù hợp với môi trường xung quanh và thực tế Đất nước. Để đáp ứng được mục đích trên, người giáo viên cần phải biết vận dụng phương pháp dạy học trực quan làm nòng cốt. Thông qua việc sử dụng phương pháp dạy học trực quan, học sinh được quan sát và có thể nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng, dễ hiểu đồng thời khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh; Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, tự lĩnh hội kiến thức của học sinh. Phương pháp dạy học trực quan rất phong phú, đa dạng, vì vậy người giáo viên phải biết vận dụng sáng tạo, hợp lý từng phương pháp trực quan khác nhau vào những bài học cụ thể nhằm dạt kết quả dạy học cao nhất, đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay. Từ việc không đồng tình với những quan điểm chủ quan của học sinh về môn học, bản thân tôi thấy mình cần có trách nhiệm xác định cho học sinh hiểu rõ mục đích, tác dụng của môn học đối với bản thân nói riêng và đối với xã hội nói chung. Tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu về phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học Địa lý 6 ở Trường THCS Phù Đổng. II/ MỤC ĐÍCH , PHẠM VI , ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 1/ Mục đích nghiên cứu: - Tìm hiểu về phương pháp dạy học trực quan để nhằm tận dụng tối đa và sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học của bộ môn. - Vận dụng việc khai thác kênh hình để kiểm tra kiến thức và rèn luyện kĩ năng, tạo thông tin hai chiều. - Thông qua học tập môn Địa lý để tạo ra con người mới, năng động, có khả năng thích ứng với xã hội, hòa nhập với xu thế phát triển của xã hội. 2/ Đối tượng nghiên cứu: - Áp dụng đối với học sinh THCS nói chung. - Người thực hiện là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tại trường THCS Phù Đổng. 3/ Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu về cơ sở lý luận của phương pháp dạy học trực quan. - Sử dụng kênh hình vào khai thác thông tin hai chiều tạo nhiều tình huống cụ thể đưa học sinh vào làm chủ thể hoạt động, tạo tình cảm yêu mến bộ môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Giải pháp khắc phục và ý kiến đề xuất. III/ THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ HOÀN THÀNH ĐỀ TÀI: - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2008-2009 năm học 2010-2011. - Thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài: Từ tháng 9/2008 đến tháng 5/2011 Phần hai: NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT A/ NÔI DUNG: - Tìm hiểu phương pháp dạy học trực quan. - Việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lý 6 tại trường THCS, đặc biệt việc sử dụng sơ đồ, hình vẽ vào việc kiểm tra kiến thức. B/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN: I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN: Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Vì vậy đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước là rất quan trọng và cần thiết. Đứng rước sự phát triển đó đòi hỏi ngành Giáo dục- Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con người mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai của đất nước, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước. Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn hóa, khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và lòng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1/ Tìm hiểu phương pháp dạy học trực quan: a/ Khái niệm : Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng các phương pháp trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội kiến thức, tài liệu học tập mới. Sử dụng các phương tiện trực quan nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh khai thác các nguồn tri thức và phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh. b/ Vai trò của phương pháp dạy học trực quan : Phương pháp dạy học trực quan có vai trò rất quan trọng đối với việc dạy và học địa lý, đặc biệt là đối với dạy và học môn Địa lý theo phương pháp đổi mới. Các phương tiện dạy học trực quan vừa là phương tiện để dạy học, nhưng nó vừa chứa đựng nguồn tri thức cụ thể cho học sinh khai thác. Các phương tiện dạy học trực quan được thể hiện thông qua phương pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng và nhớ lâu hơn, đặc biệt nó gây hứng thú học tập, kích thích trí tò mò, khả năng sáng tạo của học sinh, làm cho giờ học thêm sinh động. c/ Các phương pháp trong phương pháp dạy học trực quan: - Phương pháp sử dụng bản đồ. - Phương pháp sử dụng tranh ảnh, hình vẽ. - Các phương pháp khác. 2/ Định hướng về việc sử dụng phương tiện dạy học trực quan trong dạy học địa lý: Các phương tiện trực quan có vai trò rất quan trọng, là phương tiện dạy học không thể thiếu được trong quá trình dạy học, là cơ sở hình thành các biểu tượng địa lý và từ biểu tượng để đi đến hình thành khái niệm. Đặc biệt trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phương tiện dạy học lại càng có vai trò quan trọng, bởi chúng là cơ sở để giáo viên hướng dẫn học sinh hoạt động và tạo môi trường hoạt động cho học sinh nhất là trong quá trình thảo luận. Các phương tiện học Địa lý vừa là nguồn cung cấp kiến thức, vừa tài liệu minh họa cho bài học, là nguồn kiến thức khi nó được sử dụng để khai thác kiến thức Địa lý, là phương tiện minh họa khi nó được sử dụng để minh họa nội dung đã được thông báo trước đó. Tính trực quan trong phương tiện dạy học tạo cho học sinh có sự tin tưởng vào tính chân thực của sự vật được quan sát. Tuy nhiên bất kì sự tri giác thực sự nào cũng không thể diễn ra ngoài điều kiện tư duy tích cực. Nói một cách khác trong dạy học sử dụng các phương tiện trực quan thì ở bất cứ hoạt động tri giác nào cũng thống nhất với tư duy trìu tượng. Việc giảng dạy bằng phương tiện trực quan sẽ dẫn tới khái quát hóa, quy nạp. Như vậy, phương tiện trực quan trong dạy học có một chức năng quan trọng: Đó là làm chỗ dựa cho hoạt động tư duy, phát triển tư duy, phát triển trí tuệ. Phương tiện dạy học là một nguồn kiến thức quan trọng mà trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, người học dưới sự tổ chức, chỉ đạo của giáo viên khai thác tìm hiểu, từ đó những tri thức cần thiết phục vụ cho việc nhận thức các mối quan hệ, các khái niệm, các quy luật Địa lý. Sử dụng các phương tiện dạy học địa lý, yêu cầu giáo viên phải rèn luyện cho học sinh các kĩ năng khai thác kiến thức từ các đồ dùng trực quan khác nhau như bản đồ, bảng thống kê, các số liệu, lát cắt, sơ đồ, hình vẽ, ảnh địa lí ... Chính nhờ vào các kĩ năng đó, học sinh có thể độc lập làm việc với các nguồn tri thức khác nhau để nhận thức nội dung học tập. Như vậy, trong dạy học Địa lý còn chú ý nhiều hơn đến chức năng, nguồn kiến thức của các phương tiện trực quan, đồng thời cũng tạo điều kiện nhiều hơn để học sinh làm việc với phương tiện này. 3/ Thực trạng dạy và học trực quan ở trường THCS: a/ Về phía giáo viên : Nhìn chung việc sử dụng đồ dùng trực quan đã được đưa vào thực hiện ở hầu hết ở các trường, đặc biệt từ khi đổi mới sách giáo khoa đến nay. Ở nhiều trường đã đưa ra kế hoạch mượn đồ dùng dạy học và căn cứ vào sổ kí mượn để làm điều kiện xếp loại công chức, buộc giáo viên phải mượn đồ dùng dạy học để dạy. Tuy nhiên không phải trường nào cũng làm được như vậy và việc sử dụng đã thực sự có chất lượng. Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề: Hầu hết các giáo viên có mượn đồ dùng trực quan nhưng chưa thường xuyên, sử dụng còn qua loa, nên vai trò và chức năng của đồ dùng trực quan bị hạn chế rất nhiều mà chương trình Địa lý lớp 6 đồ dùng trực quan là yếu tố quyết định trong dạy học Địa lý. Vì những lý do trên nên kết quả dạy - học theo phương pháp mới vẫn chưa cao. Đối với trường THCS Phù Đổng những năm trước do tình hình chung nên đồ dùng trực quan còn thiếu quá nhiều, giáo viên đôi khi chuẩn bị không kịp nên chỉ chuẩn bị được những đồ dùng đơn giản, vì vậy kết quả dạy và học còn thấp. Từ tháng 9/2008 đến nay đã được đổi mới phương pháp, các đồ dùng trực quan cũng được cung cấp nhiều hơn nên việc dạy và học cũng có những thuận lợi đáng kể, chất lượng dạy và học được nâng lên rất nhiều. b/ Về phía học sinh: Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên học sinh chưa đầu tư thời gian thích đáng cho việc học tập bộ môn. Phần vì kiến thức Địa lý khá trìu tượng, nhiều mối quan hệ tự nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan nên học sinh ít thích học. Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, học Địa lý nhưng chưa hiểu để làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Nói như vậy có nghĩa là học sinh chưa hiểu được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của bộ môn. Phần vì giáo viên chưa tạo được nhiều tình cảm yêu mến bộ môn cho các em, phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em. Vì những lý do trên nên kết quả học tập môn Địa lý nhìn chung còn chưa cao. 4/ Giải pháp khắc phục: Trong điều kiện dụng cụ trực quan còn chưa được cung cấp đồng bộ. Trước mắt người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng có thể để xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình, tự thiết kế những đồ dùng đơn giản. Sưu tầm tranh ảnh minh họa, đặc biệt sử dụng quả địa cầu dạy được rất nhiều bài, cung cấp được rất nhiều thông tin cho học sinh hoặc vẽ những sơ đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa phóng to để sử dụng và chuyển chúng sang dạng hình vẽ, sơ đồ, lược đồ câm để kiểm tra kiến thức. Như vậy việc chuẩn bị của giáo viên ở nhà là rất quan trọng, giáo viên phải nghiên cứu thật kỹ nội dung bài dạy để sáng tạo cho mình những đồ dùng trực quan phù hợp sinh động nhất. Đối với những đồ dùng trực quan đã có sẵn chúng ta cần khai thác triệt để lượng kiến thức cho phép trong đồ dùng trực quan đó phát huy vai trò của đồ dùng trực quan, của kênh hình và kênh chữ trong một bài học, chú trọng vào chất lượng dạy và học, lựa chọn phương pháp phù hợp cần kết hợp giữa khai thác, kiểm tra và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. III. VIỆC SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 6 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. 1/ Một số vấn đề trong dạy học địa lí 6: Đối với chương trình địa lí 6 được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, thông tin đã được lựa chọn. Vậy giáo viên phải tổ chức học tập, phân tích, tổng hợp và xử lí thông tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được kiến thức vừa rèn luyện các kỹ năng và nắm được phương pháp học tập tạo điều kiện tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến với kiến thức mới, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh. Những tranh ảnh, hình vẽ trong sách giáo khoa không đơn thuần chỉ là minh họa cho bài giảng mà chúng còn gắn bó hữu cơ với bài học là một phần không thể thiếu được trong nội dung bài học. 2. Một số ví dụ cụ thể: a) Ví dụ 1: Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất (SGK-Địa lí 6, trang 6-8). Phần 1: Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Nếu chỉ đơn thuần khai thác kênh chữ thì cả giáo viên và học sinh sẽ vô tình bỏ qua vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Như vậy phần quan trọng nhất trong mục (1) sẽ bị bỏ qua. Trong phần này kênh hình đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản của mục (1). Chỉ bằng một câu hỏi: Quan sát H1- Các hành tinh trong hệ Mặt Trời (SGK-Địa lý 6, trang 6): Em hãy kể tên 9 hành tinh trong hệ Mặt Trời và cho biết Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong hệ Mặt trời tính theo thứ tự xa dần Mặt Trời ? Học sinh sẽ quan sát H1 và dễ dàng trả lời được yêu cầu của giáo viên, sau đó giáo viên có thể tổng kết mục (1) như sau: - Trái Đất là một trong 9 hành tinh của hệ Mặt Trời. - Trái Đất đứng vị trí thứ 3 tính theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Như vậy, việc sử dụng kênh hình phải được giáo viên sử dụng tối đa, triệt để, để khai thác kiến thức. Từ thực tế trên thì công việc chuẩn bị bài giảng ở nhà của giáo viên là tối quan trọng, mang tính khoa học cao, hình vẽ, sơ đồ, lược đồ phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ quan sát, câu hỏi phải gãy gọn, hàm ý rõ ràng, kích thích sự tìm tòi, hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên không chỉ đơn thuần dạy bằng những đồ dùng có sẵn, mà còn phải sáng tạo ra những hình vẽ đơn giản, sưu tầm tranh ảnh, minh họa tổ chức hoạt động có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. Khi dạy giáo viên cần tận dụng việc khai thác kiến thức kết hợp kiểm tra kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. b) Ví dụ 2: - Rèn kĩ năng quan sát hình vẽ để mô tả sự chuyển động tự quay của Trái Đất và chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. - Bài 8: Sự chuyển động Trái Đất quanh Mặt Trời (SGK-Địa lí 6, trang 25-27). * Mục 1: Sự vận động của Trái đất quanh Mặt Trời. - Quan sát Hình 23: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu (trang 25, SGK-Địa lí 6), cho biết: + Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời ? + Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất ở các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân và Đông chí ? -HS: Dựa vào Hình 23: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu (trang 25, SGK-Địa lí 6), theo hướng dẫn của giáo viên sẽ rút ra được các kiến thức. + Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng từ Tây sang Đông; + Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục không đổi. * Mục 2: Hiện tượng các mùa: - Quan sát Hình 23: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu (trang 25, SGK-Địa lí 6), cho biết: + Trong ngày 22/6 (hạ chí), nửa cầu nào ngả về phía Mặt Trời ? + Trong ngày 22/12 (đông chí), nửa cầu nào ngả về phía Mặt Trời ? + Trái Đất hướng cả hai nữa cầu Bắc và Nam về phía Mặt Trời như nhau vào các ngày nào ? + Khi đó lúc 12 giờ trưa ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt Trái Đất ? -HS: Dựa vào Hình 23: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu (trang 25, SGK-Địa lí 6), theo hướng dẫn của giáo viên sẽ rút ra được các kiến thức. + Vào ngày 22/6 (Hạ chí), nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời; Vào ngày 22/12 (Đông chí), nửa cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. + Trái Đất hướng cả hai nữa cầu Bắc và Nam về phía Mặt Trời như nhau vào các ngày 21/3 (Xuân phân) và 23/9 (Thu phân). + Khi đó lúc 12 giờ trưa ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào bề mặt Trái Đất ở Xích đạo. b. Ví dụ 3: - Rèn kĩ năng quan sát bảng số liệu thống kê và hình vẽ. - Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất (trang 31-33, SGK-Địa lí 6). * Mục 1: Cấu tạo bên trong của Trái Đất. Lớp Độ dày Trạng thái Nhiệt độ Lớp vỏ Trái Đất Từ 5 km đến 70 km Rắn chắc Càng xuống sâu nhiệt độ càng cao, nhưng tối đa chỉ tới 10000C Lớp trung gian Gần 3000 km Từ dẻo quánh đến lỏng Khoảng 15000C đến 47000C Lõi Trái Đất Trên 3000 km Lỏng ở ngoài, rắn ở trong Cao nhất khoảng 50000C Bảng thống kê đặc điểm cấu tạo bên trong của Trái Đất - Quan sát Hình 26: Cấu tạo bên trong của Trái Đất (trang 31, SGK-Địa lí 6) và bảng thống kê đặc điểm cấu tạo bên trong của Trái Đất hãy: Trình bày đặc điểm cấu tạo bên trong của Trái Đất ? -HS: Dựa vào Hình 26: Cấu tạo bên trong của Trái Đất (trang 31, SGK-Địa lí 6) và bảng thống kê đặc điểm cấu tạo bên trong của Trái Đất) theo hướng dẫn của giáo viên sẽ rút ra được các kiến thức: Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp: Vỏ, lớp trung gian, lõi. - Lớp vỏ: Độ dày: 5-70 km; Trạng thái: Rắn chắc; Nhiệt độ: Càng xuống sâu càng cao, tối đa 10000C. - Lớp trung gian: Độ dày: Gần 3000 km; Trạng thái: dẻo quánh, là nguyên nhân gây nên sự di chuyển của các lục địa trên bề mặt Trái Đất; Nhiệt độ: Khoảng 15000C-40000C. - Lõi: Độ dày: trên 3000 km; Trạng thái: Lỏng ở ngoài, rắn ở trong; Nhiệt độ: Cao nhất khoảng 50000C. * Mục 2: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất. - Quan sát Hình 27: Các địa mảng của lớp vỏ Trái Đất (trang 32, SGK-Địa lí 6) hãy: Nêu số lượng các địa mảng chính của lớp vỏ Trái Đất ? - HS: Dựa vào Hình 27: Các địa mảng của lớp vỏ Trái Đất (trang 32, SGK-Địa lí 6) theo hướng dẫn của giáo viên sẽ rút ra được các kiến thức.Các địa mảng của lớp vỏ Trái Đất gồm: Mảng Bắc Mĩ, Mảng Nam Mĩ, mảng Âu-Á, mảng Thái Bình Dương, mảng Ấn Độ, mảng Nam Cực. c. Ví dụ 4: - Rèn kĩ năng đọc biểu đồ lượng mưa và bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới. - Bài 20: Hơi nước trong không khí, Mưa. * Mục 2: Mưa và sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất. - Đọc biểu đồ lượng mưa: Quan sát H53. Biểu đồ lượng mưa của Thành phố Hồ Chí Minh (trang 64, SGK-Địa lí 6) hãy cho biết: + Tháng nào có mưa nhiều nhất ? Lượng mưa khoảng bao nhiêu mm ? + Tháng nào có mưa ít nhất ? Lượng mưa khoảng bao nhiêu mm ? -HS: Dựa vào H53. Biểu đồ lượng mưa của Thành phố Hồ Chí Minh (trang 64, SGK-Địa lí 6) theo hướng dẫn của giáo viên sẽ rút ra được các kiến thức. + Tháng 9 có mưa nhiều nhất, lượng mưa khoảng 325mm. + Tháng 2 có mưa ít nhất, lượng mưa khoảng 20mm. - Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất: Quan sát Hình 54: Bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới (trang 63, SGK-Địa lí 6) hãy: + Chỉ ra các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000 mm, các khu vực có lượng mưa trung bình dưới 200 mm ? + Nhận xét về sự phân bố lượng mưa trên thế giới ? -HS: Dựa vào Hình 54: Bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới (trang 63, SGK-Địa lí 6) theo hướng dẫn của giáo viên sẽ rút ra được các kiến thức. + Trên Trái Đất, lượng mưa phân bố không đều từ xích đạo về hai cực. + Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo, mưa ít nhất là hai vùng cực Bắc và cực Nam. Phần ba: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT I/ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM: Trải qua quá trình dạy học ở trường THCS kết quả cho thấy: Về kiến thức: Thông qua quan sát các sơ đồ, bảng số liệu thống kê, hình vẽ, biều đồ và bản đồ…, học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận thông tin địa lý nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm được vững vàng hơn và bước đầu học sinh yêu thích học tập bộ môn hơn, giờ học sôi nổi hơn. Cụ thể kết quả dạy học trực quan sáng tạo từ năm học 2008-2009 đến năm học 2010-2011 như sau: NĂM HỌC TSHS GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM TB TRỞ LÊN SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2008-2009 17 1 5.9 4 23.5 9 52.9 3 17.6 2 11.8 12 70.6 2009-2010 28 2 7.1 9 32.1 12 42.9 5 17.9 1 3.6 27 96.4 2010-2011 32 3 9.4 11 34.4 14 43.8 4 12.5 0 0.0 28 87.5 Về mặt kĩ năng học sinh đã sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lý như : Quan sát, mô tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lý, biết lập những sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên môi trường xung quanh, bổ sung kiến thức địa lý cho mình. Giải thích được các hiện tượng tự nhiên đơn giản và vận dụng vào thực tế đời sống sản xuất tại địa phương. Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin địa lý. Về thái độ tình cảm: Học sinh yêu thích học tập bộ môn, yêu mến thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường. có niềm tin vào khả năng của con người để chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống.Từ đó các em có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh “Xanh - Sạch - Đẹp” môi trường sống trong lành. Giữ gìn vệ sinh trường, lớp, có ý thức chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trường học. II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT: Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay việc sử dụng đồ dùng dạy học là không thể thiếu. Các đồ dùng dạy học cần được cung cấp đầy đủ, đồng bộ. Tạo điều kiện cho giáo viên có nhiều thời gian vào việc nghiên cứu các tài liệu khác phục vụ việc giảng dạy tốt hơn. Về phía giáo viên cũng cần đề cao vai trò dạy học trực quan, sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm đưa chất lượng dạy - học ngày một cao hơn. Về phía ban giám hiệu nhà trường cần thường xuyên kiểm tra việc đăng ký mượn và sử sụng đồ dùng dạy học của giáo viên ở tất cả các môn học để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy-học. III/ KẾT LUẬN: Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học tích cực, cơ bản nhất trong dạy học địa lý . Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú học tập địa lý, nắm được phương pháp học tập môn Địa lý. Học sinh có thể tự khai thác, tìm tòi kiến thức để bổ sung cho nguồn tri thức Địa lý của mình thêm phong phú, tạo nên những năng lực cần thiết để sau này học sinh trở thành người lao động sáng tạo, năng động, hòa nhập với nhịp sống hiện nay. Việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lý 6 là một vấn đề quan trọng nhất trong dạy học địa lý, vì chương trình địa lý 6 mang tính cung cấp thông tin, thông qua các hình vẽ, sơ đồ và một số lược đồ đơn giản. Kênh hình trong dạy học địa lý 6 khá hoàn chỉnh, mang nhiều lượng kiến thức cơ bản của bài học, có mối quan hệ hữu cơ với bài học. Như vậy kênh hình sách giáo khoa Địa lý 6 phải được sử dụng tối đa để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức. Tóm lại: Phương pháp dạy học trực quan trong địa lý và việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý 6 là phương pháp tối ưu cho giáo viên. Đồi hỏi giáo viên phải vận dụng sáng tạo vào từng chương, từng bài, từng tiết học sao cho phù hợp nhằm phát huy ưu thế của phương pháp này và nâng cao tính khoa học trong dạy học Địa Lý. Trên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi từ thực tiễn giảng dạy. Chắc còn nhiều thiếu sót, nhiều điểm chưa hợp lý, câu từ còn chưa thuyết phục. Rất mong được đồng nghiệp đóng góp ý kiến, cùng xây dựng một phương pháp dạy học hoàn thiện hơn, phù hợp thực tế địa phương hơn nữa. Mục đích nhằm nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn trong nhà trường THCS với yêu cầu phát triển của sự nghiệp Giáo dục và của đất nước. Xin chân thành cảm ơn ! Ia Puch, ngày 10 tháng 12 năm 2011. Người thực hiện Trần Quốc Huy MỤC LỤC Trang Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 II/ MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3 1/ Mục đích. 2/ Đối tượng nghiên cứu. 3/ Nhiệm vụ nghiên cứu. III/ THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ HOÀN THÀNH ĐỀ TÀI 4 Phần hai: NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT A/ Nội dung. 4 B/ Quá trình thực hiện. 4 I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN 5 Tìm hiểu và phương pháp dạy học trực quan. Khái niệm. Vai trò của phương pháp dạy học trực quan. Định hướng về việc sử dụng phương tiện dạy học trực quan trong dạy học Địa lý. Thực trạng dạy học trực quan ở trường THCS . Về phía Giáo viên. Về phía học sinh. 4. Giải pháp khắc phục. III/ VIỆC SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC 8 ĐỊA LÝ 6 TẠI TRƯỜNG THCS 1/ Một số vấn đề trong dạy học Địa lý 6. 2/ Một số ví dụ cụ thể. Phần ba: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT I/ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 13 II/ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 14 III/ KẾT LUẬN 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Lý luận dạy học địa lý phần đại cương - Nguyễn Dược. 2/ Lý luận dạy học địa lý phần cụ thể - Phan Huy Xu và Mai Phú Thanh. 3/ Một số kết quả nghiên cứu khoa học phần cụ thể - Nguyễn Ngọc Quang. 4/ Lý luận dạy học của trường phổ thông - ĐANILÔP- MA và XCATKIN .MM 5/ Sách giáo khoa Địa Lý 6. 6/ Sách chuẩn kiến thức kĩ năng địa lí 6. 7/ Các tài liệu khác. -----------------------------------------------------------------------------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVận dụng phương pháp trực quan và kênh hình trong dạy học địa lý 6.doc
Tài liệu liên quan