MỤC LỤC
VITAMIN A
Lịch sử phát hiện 4
Phân loại 5
Tính chất hóa học 6
Chức năng sinh học 7
Nhu cầu 9
Ảnh hưởng 10
Nguồn cung cấp 14
Hấp thụ và chuyển hóa 16
VITAMIN D
Lịch sử phát hiện 21
Tính chất vật lý 21
Tính chất hóa học 22
Vai trò sinh học 24
Nhu cầu 24
Nguồn cung cấp 25
Ứng dụng 26
VITAMIN E
Lịch sử phát hiện 27
Cấu tạo hóa học 28
Tính chất vật lý 28
Tính chất hóa học 29
Ứng dụng 30
Nguồn cung cấp 32
Nhu cầu 34
Ảnh hưởng 35
VITAMIN K
Lịch sử phát hiện 37
Cấu trúc hóa học 37
Tổng hợp 39
Vai trò 39
Nguồn cung cấp 42
Nhu cầu 43
Ảnh hưởng 44
VITAMIN Q
Lich sử phát triển - Tính chất hóa học - tên gọi 46
Tính chất vật lý - Vai trò 47
Tác dụng - Nhu cầu - Nguồn cung cấp 49
VITAMIN F 51
53 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 6000 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vitamin tan trong chất béo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các protein vận chuyển (RBP – retinolbinding protein). Chính RBP cũng gắn được với một protein khác như trasthyretin hay prealbumin. Các protein này giúp cho vitamin A linh động hơn trong máu và tạo nên phân tử có cấu trúc lớn hơn nhằm baûo veä vitamin A khỏi bị lọc qua thận.
Mặt khác, β-carotene được rời khỏi gan một phần dưới dạng phức hợp lipoprotein trọng lượng thấp. Khi vào trong tế bào, vitamin A được gắn với những protein khác không giống với dạng vận chuyển trong máu. Carotene sau khi phân tách khỏi thức ăn thực vật trong qúa trình tiêu hoá, được hấp thụ nguyên dạng với sự có mặt của acid mật. Tại thành ruột chúng được phân cắt từ từ thành các retinol (tức chuyển thành vitamin A), rồi được ester hoá giống các retinol. Cũng có một số dẫn liệu cho rằng sự chuyển hoá carotene thành vitamin A có thể xảy ra ở tuyến giáp nhờ sự tham gia chủ yếu của chất tireoglobulin, là chất có hoạt tính của enxym carotenase. Một số carotene vẫn giữ nguyên dạng cho đến khi vào hệ tuần hoàn chung. Mức β-carotene trong máu phản ánh tình hình carotene của chế độ ăn hơn là phản ánh tình traïng vitamin A của cơ thể.
Những caratene không được vận chuyển sẽ được giữ lại ở mô mỡ và tuyến thượng thận, không phải ở gan. Khi được dự trữ với một liều lượng lớn sẽ gây bệnh vàng da.
a/ Cấu tạo hoá học của β-Carotene:
β-Caroten thuộc nhóm Carotenoids. Tất cả các Carotenoids có hình thức bắt nguồn từ một mạch dài không vòng với các liên kết đôi liên hợp, công thức phân tử là C40H56. Theo cách gọi tên quốc tế UIPAC tên của các Carotenoids sẽ dựa vào mạch cacbon được đánh số như sau:
Tên của các Carotenoids có cấu trúc đặc biệt: người ta dùng 2 kí tự Hy Lạp theo trật tự Alphabetical làm tiếp đầu ngữ.
Thực chất tên đầy đủ của Beta-caroten là (Beta, beta-caroten) nên công thức cấu tạo của Beta-caroten là:
b/ Sự chuyển hóa Beta-caroten thành Vitamin A:
Trong cơ thể động vật, sự chuyển hóa Beta-caroten thành Vitamin A có thể xảy ra ở tuyến giáp trạng nhờ sự tham gia của chất Tireoglobulin là chất có tính chất của enzym carotenaza.
Sơ đồ chuyển hoá Beta-caroten thành Vitamin A
β-carotene
15,15’-peroxy- β-carotene
retinal (2 phân tử)
retinol (vitamin A)
VITAMIN D
CALCIFEROL
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN
Các công trình nghiên cứu về Vitamin D được bắt đầu từ năm 1916. Tới năm 1931 người ta đã tổng hợp thành công Vitamin D.
Francis Glisson (1596_1677) - giáo sư Anh đã quan sát và kết luận rằng:xương quá yếu có thể dẫn đến biến dạng bộ xương. Chính cuộc sống không có mặt trời, thiếu nguồn sữa, thiếu chất dinh dưỡng là nguyên nhân gây bệnh còi xương ở trẻ em.
Năm 1782, bác sĩ Dale Percval đã cho những đứa trẻ uống dầu cá và đã chữa trị thành công bệnh còi xương.
Năm 1790, ngòai chức năng chữa bệnh bằng dầu cá,ông còn phát hiện chức năng chữa lành bệnh kho cho tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Năm 1865, bác sĩ Armand Trousseau đề nghị dùng liệu pháp chữa bệnh bằng dầu c1 và ánh sáng mặt trời.
Năm 1919, Maccollum và Mellanbourg phát hiện ra dầu cá chứa vitamin A và D.
Năm 1928, Windaus-nhà hóa học người Đức nhận giải Nôben Hóa Học vì đã phân lập được vitamin D2 từ nguồn thực vật và động vật là dầu cá cá ngừ.
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Vitamin D không tan trong nước,tan trong dung môi hữu cơ, dầu, ancol, ether, cholofrom
Là tinh thể không màu,nóng chảy ở 115-1160C,dễ bị phân hủy khi có chất ôxi hóa hay các axit vô cơ.
Provitamin chuyển hóa thành vitamin dưới tác dụng của tia tử ngoại là cắt đứt liên kết C9 và C10 trong vòng B
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Vitamin D là dẫn suất của strerol. Một số sterol được gọi là tiền vitamin D(provitamin), vì khi các sterol này được chiếu bằng tia tử ngoại (các tia có độ dài sóng 280 -- 310µm) thì chúng chuyển thành vitamin D. Hiện nay người ta đã biết có 6 chất vitamin D và gọi tên là D2, D3, D4, D5, D6 và D7. Tuy nhiên chỉ 2 dạng đầu, D2 và D3 là phổ biến và có ý nghĩa hơn cả.
Vitamin D2 (dẫn xuất của ergosterol)
Vitamin D3 (dẫn xuất của colesterol)
Vitamin D1 :
Kết hợp giữa esgocalciferol (vitamin D2) và lumisterol theo tỉ lệ 1 :1
Tiền vitamin D2,không có hoạt tính vitamin,dưới tác dụng cũa tia cực tím sẽ biến đổi thành vitamin D2
Màu trắng,bị hóa vàng ngoài không khí
Nguồn gốc :nấm mốc,nấm bia...
Vitamin D2 : (esgocalciferol hay calciferol)
Hình thành từ provitamin esgoterol
Tinh thể màu trắng,nóng chảy ở 115-1160C
Cơ thể không có cơ chế sản xuất,nên phải bổ sung qua thức ăn,được tổng hợp khi cho thực vật hay tế bào nấm hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời.
Nguồn gốc: hạt coca,dầu cá,gan cá...
Vitamin D3 : (cholecalciferol )
CTPT : C27 H44 O
Tinh thề trắng,dạng bột,bị phân hùy khi để lâu trong không khí
Được tổng hợp từ provitamin 7-dehydrocholeterol có sẵn trong da người và động vật dưới tác dụng của tia cực tím có bước sóng từ :270-290nm
Nguồn gốc :dầu cá...
Sơ đồ tổng hợp vitamin D2 và D3 dưới ánh sáng
Vitamin D4 : ( 22_dehydroergocalciferol)
Vitamin D5 : (sitocalciferol)
VAI TRÒ SINH HỌC
Vitamin D không chỉ bảo đảm sự phát triển bình thường của bộ xương, duy trì sự cân bằng canxi nội môi, duy trì hằng định nồng độ canxi ngoài tế bào, tham gia kiểm soát nồng độ canxi trong máu cùng với hormon cận giáp trạng (PTH) và calcitonin mà còn tham gia vào quá trình biệt hóa tế bào, điều hòa miễn dịch, điều hòa huyết áp... và phòng chống ung thư.
Trong các cơ quan thụ cảm:
Quá trình tập trung canxi trong sữa và tuyến sữa
Chuyển canxi về phía phôi thai ở nhau thai
Biệt hóa bạch cầu cần thiết cho nhu cầu miễn dịch
Phát triển tế bào da
Hoạt động cơ
Hoạt động kiểm soát insulin trong tụy
NHU CẦU
Nhu cầu về vitamin là rất khác nhau , tùy thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, nhiệt độ, khí hậu, và điều kiện hấp thụ calci và phospho của cơ thể .
Trẻ em , đàn ông, phụ nữ tuổi: Từ 19 – 50 : 5 µg / ngày ( 200 UI/ ngày)
Từ 51 _ 51 : 10 µg/ ngày( 400 UI / ngày )
Trên 70 tuổi : 15 µg/ ngày ( 600 UI / ngày )
Phụ nữ có thai , đang nuôi con : 12.5 µg/ngày ( 500 UI/ ngày )
( 1µg = 40 UI )
Những ngừời bị bệnh gan nhu cầu về vitamin D tăng gấp 1mg/ ngày ( 40,000 UI/ngày)
Đối với súc vật vitamin D cũng cần cho các hoạt động sống
NGUỒN CUNG CẤP
Có hai nguồn chủ yếu cung cấp vitamin D cho cơ thể:
Ngoại sinh (đưa từ bên ngoài vào): ăn các loại thức ăn giàu vitamin D như gan động vật, sữa, dầu cá... Nguồn vitamin D này được hấp thu ở hỗng tràng và hồi tràng nhờ có vai trò của mật. Ngoài ra có thể bổ sung vitamin D bằng thuốc. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chế phẩm có chứa vitamin D (dạng viên, dạng hòa tan trong dầu) song khi dùng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Bảng tham khảo:
Trọng lượng
Thực phẩm
Lượng sinh tố D
100g100g100g100g
Cá thuGan bòTrứng gàNấm rơm
15 microgram1 microgram2 microgram2 microgram
Chú ý: Khi chế biến Vitamin D có thể chịu được nhiệt độ thông thường.(VD: trứng đun sôi 20 phút vẫn giữ nguyên vẹn được Vitamin D)
Một số thực phẩm cung cấp vitamin D 3:
Thực phẩm
Đơn vị quốc tế
(UI)
Percent DV*
Dầu gan cá, 1 muỗng
1,360
340
Cá hồi, nấu chín, 3½ ounces
360
90
Cá thu, nấu chín, 3½ ounces
345
90
Cá ngừ, 3 ounces
200
50
Khô cá mồi, 1¾ ounces
250
70
Sữa tươi, không béo, ít béo, bổ sung vitamin D, 1 tách
98
25
Bơ thực vật, đã được bổ sung, 1 muỗng
60
15
Bánh pudding , trộn sữa có bổ sung vitamin D , ½ chén
50
10
Ngũ cốc chế biến sẵn, bổ sung 10% DV, dùng từ ¾ _ 1 chén
40
10
Lòng đỏ trứng, 1 trái
20
6
DV: daily value
Nội sinh (cơ thể tự tổng hợp vitamin D): đây là nguồn cung cấp vitamin D chủ yếu cho cơ thể. Vitamin D được tổng hợp từ chất 7-Dehydrocholesteron ở dưới da dưới tác dụng bức xạ của tia cực tím trong ánh sáng mặt trời thành cholecalciferol (vitamin D3). Vì vậy nên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời một cách thích hợp. Riêng với trẻ em, cần cho trẻ chơi ngoài trời với thời gian thích hợp, cho trẻ tắm nắng vào buổi sáng sớm, ngồi chỗ có ánh nắng mặt trời, không có gió lùa, bỏ bớt quần áo và tã lót và cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng ngay từ tháng đầu sau đẻ để cơ thể trẻ tự tổng hợp vitamin D.
ỨNG DỤNG
Bổ sung vitamin D vào thức ăn của gà mái để tăng tốc độ nở trứng nhất là vào mùa đông
Ngày nay trong Thực phẩm, người ta đã bổ sung vào thực phẩm 1 hàm lượng Vitamin D nhất định
Trong y học được dùng dưới nhiều dạng khác nhau để bổ sung lượng vitamin D cần thiết cho cơ thể
VITAMIN E - TOCOPHEROL
Vitamin E là tên gọi chung của 2 loại hợp chất hữu cơ (bao gồm tocophenol và tocotrienol) có đặc tính sinh học cao trong cơ thể, chủ yếu trong việc chống oxy hóa tế bào. Mở rộng ra từ vitamin E không dùng để chỉ một hợp chất hóa học riêng biệt nào mà được dùng để chỉ tất cả các loại chất có công năng tương tự như trên.
Do tính chất phổ biến và khả năng hoạt động hóa học của tocophenol(a-tocophenol) nên khi nhắc đến vitamin E người ta thường nghĩ đến loại hợp chất này đầu tiên. Phần nội dung trong bài này xin đề cập chủ yếu về vấn đề này.
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN
Khoảng những năm 1922-1923,Evans và Bishop khi thí nghiệm trên cơ thể chuột đã nhận thấy rằng trong thực phẩm tồn tại một nhân tố X tan trong chất béo mà khi loại bỏ nó ra khỏi khẩu phần ăn hàng ngày thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản của chuột.
Nhân tố X này sau đó được tìm thấy trong các loại thực phẩm như rau xanh, mẩm lúa mì, các loai dầu thực vật khác.
Năm 1924, nhân tố X được E.Sure gọi tên là vitamin E,được công nhận như là chất có khả năng phục hồi sự sinh sản .Các nhà khoa học đặt cho nó tên hóa học là tocophenol-trong tiêng Hy Lạp toco có nghĩa là sinh sản.
1936,Evans và Emerson chiết suất thành công vitamin E từ dầu của mầm lúa mì.
1938, E. Fenholz công bố tìm ra công thức hóa học của vitamin E
Trong cùng năm P. Karrer tổng hợp thành công a-tocophenol trong phòng thí nghiệm.
1950 tiến hành nghiên cứu ứng dụng của vitamin E trong việc điều trị
1958, D Harmann công bố 8 trạng thái tồn tại của vitamin E (bao gồm 4 hợp chất tocophenol và 4 hợp chất tocotrienol)
CÔNG THỨC HÓA HỌC
Vitamin E là tên gọi để chỉ chung các hợp chất tocophenol và tocotrienol. Mỗi chất có 4 dồng phân và được quy định nhờ số lượng và vị trí các nhóm thế metyl trên vòng.
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Ở nhiệt độ thường các tocophenol là những chất lỏng ,không màu hay ,có độ nhớt,tan tốt trong chất béo ,Etanol,Ete ,dầu hỏa.
Khối lượng phân tử là 430,69 g/mol,khối lượng riêng 0,05 g/cm3
a-tocophenol có thể kết tinh chậm thành các tinh thể hình kim có Tonc =2,5-3,5o C trong dung môi metanol nhiệt độ thấp < -35oC.
Đa số các tocophenol bền với nhiệt độ, giới hạn nhiệt lên đến 170oC
Nhạy cảm với ánh sáng, dễ dàng bị phân hủy khi bị chiếu sáng trực tiếp. Do đó chỉ có thể bảo quản vitamin E trong chai lọ đậy kín.
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Phân tử tocophenol có 3 C* nên có các đồng phân quang hoạt khác nhau dẫn đến các đặt sinh học, khả năng phản ứng, tốc độ phản ứng khác nhau.
Tính chất hóa học đặc trưng và quan trọng nhất của tocophenol là khả năng bị oxi hóa bởi các chất oxi hóa như FeCl3 hoặc Acid Nitric. Phản ứng tạo thành nhiều sản phẩm trong đó quan trong nhất là a-tocopherylquinon.
Hình –sự chuyển hóa tocopherol thành tocopherol quinon
Một nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng của tocopherol quinon đối với cơ thể. Trong thời kì mang thai của chuột nếu loại bỏ đi tocopherol quinon sẽ ảnh hưởng đến thai kì gây ra các rối loạn khác.
Tocopherol được hấp thụ ở phần giữa ruột non, do chỉ hòa tan trong lipid nên sự hấp thụ đòi hỏi phải có mặt lipid, lipase, muối mật. Do đó tocopherol dược hấp thu cùng lúc với lipid ,theo mạch bạch huyến đi vào hệ tuần hoàn.
Chức năng sinh học của vitamin E trong cơ thể:
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của viatamin E là khả năng chống lại sự oxi hóa tế bào. Nó được xem như hàng phòng thủ đầuu tiên chống lại sự peroxyd hóa các lipid chưa no.
ở mức độ tế bào, vitamin E thâm nhập vào lớp màng lipid kép xung quanh tế bào, bảo vệ tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do.(sản phẩm của quá trình chuyển hóa acid béo no).
Thu dọn các gốc tự do theo phản ứng sau
Phản ứng của tocopherol với gốc tự do.
Các tocopheryl này sau đó bị oxi hòa tan trong trong nước khử trở lại thành tocopherol hòa tan trong cytosol tế bào.
Kiểm soát sự hoạt động của tiểu cầu gây hại đối với hệ tim mạch, Các tế bào hồng cầu (RBCs) đặt biệt có hàm lượng PUFA cao và Vitamin E có nhiệm vụ bảo vệ RBCs khỏi bị tán huyết. Thêm vào tác động oxy hóa quan trọng của nó, Vitamin E còn điều hòa sự ngưng tập tiểu cầu bằng tác động ức chế hoạt động của cyclooxygenase và làm giảm sự sinh tổng hợp prostaglandin (thromboxan)
Như là chất chống oxi hóa nội bào, vitamin E giữ các các hợp chất selen chứa trong enzyme glutathion peroxydase. Đây là thành phần khác của hệ thống phòng thủ bảo vệ cơ thể trước tác nhân oxy hóa, bảo vệ các acid béo, các chất tương tự acid béo như vitamin A không bị phân hủy.
Ngoài ra vitamin E còn đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa nucleid, protein, chức năng phân bào và sản xuất hormone.
Tham gia vận chuyển electron trong các phản ứng oxy hóa khử trong cơ thể.
Cần thiết cho sự sinh sản bình thường ,thiếu hụt vitamin E có thể gây ra những tác động không tốt đối vối hệ sinh sản.
Giúp bảo vệ da, lưu thông máu huyết tốt hơn.
Giảm sự tăng sinh các tế bào cơ trơn ,tế bào ung thư. Tấn công vào thành động mạch, chống xơ vữa động mạch.
ỨNG DỤNG
Do các đặc tính sinh học quan trong như tên mà viatamin E được ứng dụng rộng rãi để điều trị các căng bệnh mãn tính và làm chậm quá trình lão hóa cơ thể.
1) Các tác động liên quan đến sự phát triển và sinh sản:
a) Đối với cơ quan sinh sản của phụ nữ: việc bổ sung vitamin E có thể giảm bớt các triệu chứng chuột rút, đau cơ bắp hay đau bụng khi hành kinh của các bạn gái vị thành niên.
Giảm nguy cơ ung thư vú do sự ức chế quá trình oxy hóa chuỗi ADN hình thành gen ung thư khởi đầu cho sự phát triển các u ác tính.
Phụ nữ bổ sung vitamin E thì nguy cơ mắc ung thư buồn trứng giảm 67%.
b) Phụ nữ thời kì mãn kinh: thường có biểu hiên bất ổn tâm lý, rối loạn trong hành vi do sự thiếu hụt nguồn cung estrogen. Theo một nghiên cứu, vitamin E có tác dụng điều chỉnh các cơn bốc hỏa và các vấn đề khác do mãn kinh gây ra.
c) Giảm nguy cơ nhiễm độc thai nhi trong quá trình mang thai do vitamin E trung hòa các gốc tự do.
2) Đối với hệ tim mạch:
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng hiệu qủa của vitamin E đối với việc chống xơ vữa động mạch và ngăn cản sự hình thành các cholesteron nguy hại.
Tocopherol tấn công vào thành động mạch chống xơ vũa.Do có kha năng oxy hóa mạnh tocopherol ức chế sự oxy hóa các LDL(lipoprotein tỉ trọng thấp) ngăn cản sự hình thành vữa. Những người sử dụng bổ sung thuốc hoặc chế phẩm vitanin E trong một thời gian với liều lượng từ 400-800 IU/ngày sẽ giảm 77% nguy cơ nhồi máu cơ tim.
3) Tác nhân chống ung thư:
Tác nhân khởi phát và phát triển tế bào ung thư là do sự tấn công của các gốc tự do vitamin E có vai trò trong việc thu don các gốc tự do này từ đó giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh ung thư.
Cơ chế tác động của vitamin E thể hiện ở 3 giai đoạn như sau:
Thu dọn các gốc tự do giảm thiểu nguy cơ ung thư.
Tăng cường hệ thống miễn dịch.
Làm chậm các enzyme có vai trò tăng tốc độ phát triển các tế bào ung thư.
Bổ sung đầy đủ vitamin E có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt, ung thư miệng, ung thư ruột kết.
4) Đối với bệnh nhân tiểu đường;
Stress oxy hóa liên quan đến sự tạo thành gốc tự do và sự peroxy hóa của màng tế bào làm ảnh hưởng đến tính lưu động của màng. Tính lưu động của màng bị biến đổi có thể dẫn đến việc chuyển vận glucose kém, một yếu tố trong nguyên nhân gây đái tháo đường.
Vitamin E dường như cải thiện tác động của insulin ở người bị đái tháo đường. Như là tác động của một chất chống oxy hóa, nó có thể bảo vệ cấu trúc màng tế bào lỏng lẻo khỏi sự gia tăng peroxy hóa lipide và ngăn cản sự hư hỏng chức năng của các tác nhân vận chuyển glucose. Các công trình nghiên cứu về tác động của Vitamin E trên bệnh nhân đái tháo đường đã sử dụng khoảng liều từ 100 IU đến 900 IU. Trong một thử nghiệm lâm sàng, nhóm người đái tháo đường đã điều trị nhận 100 IU Vitamin E, và những bệnh nhân này cho thấy giảm 10% lượng hemoglobin nhiễm glucose và giảm 24% nồng độ glucose.
5) Gia tăng hệ thống miễn dịch :
Vitamin E có vai trò trong việc tăng cường sự hoạt dộng của hệ thống miễm dịch, làm gia tăng khả năng tạo kháng thể ,tăng cường chức năng thưc bào dối với các tế bào ung thư và những tế bào nhiễm virus. Vitamin E tác động dựa trên 2 cơ chế :
- Cơ chế giảm sự tổng hợp prostaglandin (một chất tương tự như hormon có liên quan đến chức năng miễn dịch)
- Cơ chế giảm tạo thành gốc tự do.
Với viêc tăng cường hệ thống miễn dịch vitamin E cũng đồng thời làm giảm bớt tác động của sự thoái hóa đi kèm với tuổi già.
6) Đối vói bệnh nhân Alzheimer:
Một số công trình nghiên cứu cho rằng trong não chứa một lượng lớn các acid béo không bão hòa (PUFAs = polyunsaturated fatty acids) khi các acid béo này bị phá hủy sẽ dẫn đến một chuỗi phân hủy các acid béo khác trong não dẫn đến tich tụ các chất thải trong não. Não sẽ hoạt động kém hiệu quả hơn dẫn đến sự thoái hóa. Đóng vai trò là chất hòa tan trong lipid vitamin E bảo vệ các acid béo khỏi sự tấn công các gốc tự do, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.
NGUỒN CUNG CẤP
Hiện nay ngoài nguồn vitamin E tự nhiên có trong các loại thưc phẩm bao gồm dầu thực vật, quả hạch và hạt hướng dương, mầm lúa mì và hạt ngũ cốc nói chung còn có các chế phẩm vitamin E bổ sung.Vitamin E dạng tư nhiên đươc hấp thu tốt hơn dạng tổng hợp .Cùng một lượng đi vào trong máu nhưng vitamin E tư nhiên cho hoạt tính gấp đôi,tuy nhiên dạng tư nhiên lại dễ dàng bị phân hủy hơn.
Hàm lượng a-tocopherol, chất có hoạt tính sinh học cao nhất trong 4 tocopherol, thay đổi ở các nguồn thực phẩm. Sự chế biến thực phẩm làm giảm lượng tocopherol trong thực phẩm sau khi chế biến, ví dụ 2/3 Vitamin E có thể bị mất đi trong quá trình sản xuất dầu thực vật thương mại. Trong quá trình xay bột thông thường, mầm lúa mì chứa nhiều Vitamin E nhất, bị loại bỏ. Quá trình tẩy trắng bột loại đi hầu hết những gì còn lại của vitamin nầy.
Thực phẩm nguồn gốc động vật như thịt, cá, mỡ động vật cũng như hầu hết trái cây và rau quả là những nguồn nghèo Vitamin E. Tuy vậy, rau lá xanh bao gồm rau bina và cải xoăn có những lượng Vitamin E đáng kể.
FOOD
Percent DV*
Milligrams (mg) Alpha-tocopherol per serving
Dầu mầm lúa mì(1 muỗng)
100
20.3
Quả hạnh sấy(1 ounce)
40
7.4
Hat hướng dương sấy, 1 ounce
30
6.0
Dầu hướng dương trên 60%linoleic,1 muỗng
30
5.6
dầu cây rum trên 70% oleic,1 muỗng
25
4.6
Hazelnuts, sấy khô, 1 ounce
20
4.3
Bơ đậu phộng tăng cường vitamin và khoáng 2 muỗnggg
20
4.2
Đậu phộng sấy khô, 1 ounce
10
2.2
Dầu ngũ cốc(salad hay dầu cải), 1 muỗng
10
1.9
Rau bina, đông lanh hay luộc ½ chén
6
1.6
Cây bong cải đông lạnh hay luộc ½ chén
6
1.2
Dầu đậu nành ,1 muỗng
6
1.3
Kiwi ,1 trái
6
1.1
Xoài ½ trái
6
0.9
Rau bina sống ,1 chén
4
0.6
DV:giá trị hàng ngày,thục phẩm cung cấp dưới 5% DV là thấp trên 20% là thực phẩm tốt .đây là một trong những yếu tố xây dựng một khẩu phần ăn đầy đủ.
Ngoài ra còn có các chế phẩm bổ sung vitamin E dạng viên nén. Dạng có nguồn gốc tổng hợp của Vitamin E chính là tất cả các racemic-a-tocopherol, là một hỗn hợp gồm 8 đồng phân quang học. Cả hai dạng tự nhiên lẫn dạng tổng hợp của Vitamin E đều có cùng một công thức phân tử, nhưng khác nhau về cấu trúc trong không gian 3 chiều. Các cơ quan và các mô trong cơ thể, bao gồm phổi, gan, tế bào hồng cầu, huyết tương và não ưu tiên thu nhận Vitamin E nguồn gốc tự nhiên hơn so với Vitamin E nguồn gốc tổng hợp.
Vitamin E được đo bằng đương lượng RRR-a-tocopherol (a, TE). Một a-TE là hoạt tính của 1mg RRR-a-tocopherol. 1mg Vitamin E dạng tự nhiên tương đương với 1,49 IU và 1mg dạng tổng hợp tương đương với 1 IU.
NHU CẦU HÀNG NGÀY
Nhu cầu vitamin E thực tế không lớn lắm ,lượng vitamin E trong cơ thể đủ sử dụng cho nhiều tháng,vì vậy với một chế độ ăn uống lành mạnh thì rất hiếm khi xảy ra việc thiếu hụt vitamin e.
Theo The Dietary Guidelines for Americans, thì chế dộ ăn hàng ngày của một người cần:
Kết hợp đa dang trái cây , các loại ngũ cốc ,sữa ít béo các sản phẩm từ sữa.
Thịt nạc thịt gia cầm , cá trứng đậu tương.
Giảm mỡ,cholesterol,muối them đường, giữ cho lượng calo cung cấp trong một giới hạn nhất định.
Hàm lượng vitamin cung cấp được khuyên
Loại
Đơn vị cũ(UI)
Đơn vị mới(a-TE)
1 đến 6 tháng
4
3
1 đến 3 tuổi
7
5
4 đến 9 tuổi
10
7
10 đến 12 tuổi
15
10
Thanh niên,trưởng thành
18
12
Phụ nữ mang thai
18
12
Đơn vị UI tương ứng với 1mg cua vitamin E tổng hợp
Đơn vị TE tương ứng với 1mg của dạng sinh học hoạt dộng nhất tương đương 1,49 UI
Nhu cầu Vitamin E gia tăng khi PUFA ăn vào gia tăng và có thể thay đổi gấp 4 lần, từ 5mg/ngày đến hơn 20mg/ngày. RDA đối với Vitamin E dựa trên lượng đầy đủ thu nhận vào của Vitamin này trong chế độ ăn uống cân bằng là 10mg/d đối với nam giới và 8mg/d đối với phụ nữ. Lượng Vitamin thu nhận cao hơn được đề nghị khi Vitamin này được dùng như chất dinh dưỡng hỗ trợ cho việc bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh mãn tính bao gồm bệnh tim, ung thư và đái tháo đường.
ẢNH HƯỞNG
THIẾU VITAMIN E
Biểu hiện của thiếu viatamin E là :
Trẻ có hệ thần kinh đang phát triển và người già dễ bị tổn thương.
Tổn thương thần kinh ngoại biên, giảm phản xạ và cảm giác sâu.
Bệnh cơ và yếu cơ
Rối loạn quá trình phối hợp động tác.
Tổn thương võng mạc, kéo dài có thể dẫn đến viêm võng mạc
Những người có nguy cơ thiếu vitamin E:
Những người nghiện rươu
Ngộ độc thuốc lá
Chơi thể thao
Người bị bệnh tim mạch
Yếu tố nguy cơ và tiền sử gia đình bị ung thư.
SỬ DỤNG VITAMIN E LIỀU CAO VỚI NHỮNG TIỀM ẨN
Nghiên cứu này đã được đăng trên tạp chí Hiệp hội Thuốc và sức khoẻ của Mỹ.
Đối với bệnh tiểu đường thì việc dùng nhiều Vitamin E sẽ làm tăng nguy cơ bị suy tim.Đây là nghiên cứu gần đây nhất, giải đáp các thắc mắc về độ an toàn cũng như tác dụng của Vitamin E và các chất chống oxy hóa khác.Mục đích chính của nó là để tìm hiểu xem Vitamim E có khả năng chống lại bệnh ung thư và đau tim hay không. Cuối cùng, cũng như kết quả của những nghiên cứu gần đây, người ta đã không tìm ra được tác dụng thực sự nào của Vitamin E với các loại bệnh đó.
Và theo bác sĩ Eva Lonn, một giáo sư khoa tim mạch trường đại học McMaster, thì những phát hiện mới về mối liên quan giữa Vitamin E với chứng suy tim lại khiến mọi người quan tâm và cần phải làm thêm những nghiên cứu khác để khẳng định kết quả bất ngờ này.
Bà nói, hiện nay vẫn chưa thể giải thích được là vì sao Vitamin E lại liên quan tới chứng suy tim, nhưng theo bà thì việc dùng loại thuốc này ở liều lượng cao có thể sẽ làm rối loạn chức năng của các chất chống oxy hóa, vốn rất có ích, tồn tại tự nhiên trong cơ thể.Từ nhiều thế kỉ nay, Vitamin E vẫn được coi là loại thuốc hữu hiệu nhất chống lại qua trình lão hóa và rất có ích cho cơ thể, từ việc chống lại những vết nhăn tới bệnh ung thư và mất trí nhớ.Theo nghiên cứu này, khoảng 12% tương đương với khoảng 20 triệu người trưởng thành ở Mỹ sử dụng Vitamin E với liều lượng tương đương với mức được cho là có thể gây hại. Khoảng 40% khác, tương đương với 80 triệu người sử dụng các loại thuốc có chứa Vitamin E.
Tuần trước, sau khi tiến hành nghiên cứu trên khoảng 40.000 phụ nữ khoẻ mạnh, các nhà khoa học đã kết luận Vitamin E không có lợi gì cho hoạt động của tim. Hơn nữa, theo môt nghiên cứu khác được đưa ra tại Hội nghị của Hội tim mạch Hoa kỳ tháng 11 năm ngoái, người mà sử dụng Vitamin E với liều lượng lớn thì nguy cơ tử vong cao hơn 10% so với người dùng ít hơn.Nghiên cứu có tên là JAMA chủ yếu được tiến hành trên 7.030 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường hoặc tim mạch. Còn các bệnh nhân suy tim thi vẫn chưa được nghiên cứu.Với những bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên và trong vòng 7 năm liên tục trung bình mỗi ngày uống khoảng 400 milligram Vitamin E thì nguy cơ mắc bệnh suy tim cao hơn tới 13% so với những người dùng với lượng nhỏ.Liều dùng Vitamin E được quy định cho người lớn là khoảng 15 milligram một ngày nhưng đa số các hiệu thuốc đều không tuân theo tiêu chuẩn này và bán với liều lượng cao hơn rất nhiều.Bà Lonn cho biết, những phát hiện này chỉ liên quan tới Vitamin E ở dạng thuốc chứ không liên quan đến những thực phẩm có chứa nó như quả hạch và các loại rau xanh.Bà nói: "Tôi không nghĩ nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh được rằng một bữa ăn cân đối với thức ăn chứa nhiều chất chống oxy hoá sẽ có lợi cho sức khoẻ".
Bác sĩ B. Greg Brown và John Crowley trong một bài báo đã cho rằng nghiên cứu này đã "dập tắt" những quan niệm trước đây về khả năng chống lại bệnh ung thư và thu hẹp động mạch của Vitamin E khi được dụng với liều lượng lớn.
Nghiên cứu này cho thấy ảnh hưởng hay thậm chí là tỷ lệ tử vong gây ra bởi các bệnh ung thư không có gì thay đổi khi dùng Vitamin E. Các nhà nghiên cứu cho rằng những bệnh nhân ung thư phổi có đôi chút thuyên giảm khi dùng loại vitamin này chỉ là những trường hợp hiếm hoi.
Annette Dickinson, Chủ tịch một Hội đồng thương mại c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 167248.doc
- 167248.ppt