Đề tài Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất

- Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất được thành lập tháng 6/1960, trực thuộc Bộ công nghiệp nặng sau thuộc Bộ cơ khí luyên kim.

Trước đây công ty có tên là xí nghiệp xe máy - xe đạp Thống Nhất, tiền thân của xí nghiệp là hãng sản xuất xe đạp Dân sinh của tập đoàn sản xuất xe đạp Sài Gòn.

Trong lịch sử phát triển của mình, xe máy - xe đạp Thống Nhất đã trải qua biết bao thăng trầm thay đổi. Có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là biểu tượng chất lượng của xe đạp Việt Nam. Sản xuất và tiêu thụ xe đạp Việt Nam trong thời kỳ bao cấp được thực hiện theo cơ chế kế hoạch hoá của nhà nước, chủ yếu phân phi cho đối tượng là cán bộ công nhân viên nhà nước. Ngay các chi tiết phụ tùng thay thế cũng phân phối tới tay người tiêu dùng một cách hạn chế và để có được một chiếc xe đạp Thống Nhất là ước mơ của nhiều người, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất ra đời trong giai đoạn đó.

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3274 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh toán trước hạn, kế toán ghi số nợ phải trả được giảm: Nợ TK 331: Phải trả nhà cung cấp Có TK 711: Thu hoạt động tài chính - TH chấp nhận giảm giá hoặc cho phép DN trả lại số hàng DN đã mua (nhưng chưa thanh toán ) vì không đúng quy cách, chất lượng, kế toán ghi: Nợ TK331: phải trả nhà cung cấp Có TK152,153,156: NVL,CCDC,hàng hoá (KKTX) Có TK 611: Mua hàng (KKĐK) Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào( của hàng mua trả lại) Sơ đồ hạch toán thanh toán với người bán (Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) K111,311 Nợ TK331 Có TK211,2411 Trả nợ nhà cung cấp (Cả phần ứng trước) Mua chịu TSCĐ, phải trả nhà cung cấp TSCĐ TK511 TK2412, 2413 Trả nợ bằng hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm. M.chịu c.trình XDCB p.trả người nhận thầu TK156,611 TK156, 611 Giảm giá hàng mua, trả lại hàng cho người mua Mua chịu vtư CCDC, hàng hoá... ctrả nhà c2 TK133 TK627, 642... Thuế GTGT của số tiền hàng hoá được giảm giá, hàng trả lại. Hàng hoá mua về dùng thẳng cho hoạt động SXKD TK711 TK133 Chiết khấu t.toán được hưởng trừ vào nợ ptrả. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK131 TK111,112 Thanh toán bù trừ Thu hồi tiền trả thừa Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng(đặt trước tiền hàng): Theo yêu cầu của người bán, doanh nghiệp (người mua) sẽ đặt trước một số tiền mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ hay ứng trước tiền XDCB. Sau khi người bán bàn giao hay nghiệm thu công trình XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ, số tiền ứng đặt trước cho người bán sẽ được trừ vào tiền hàng đã mua, nếu thiếu thì sẽ được thanh toán bổ sung. Ngược lại, nếu thừa sẽ được người bán trả lại. - Khi ứng trước tiền cho nhà cung cấp để mua hàng Nợ TK331 : Phải trả nhà cung cấp Có TK 111: Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng - Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trước, căn cứ vào chứng từ thực tế nhận hàng, kế toán ghi: Nợ TK152, 153, 156: Nhập hàng theo Nợ TK611: Nhập hàng theo phương pháp KKĐK Nợ TK211, 213: Nhập TSCĐ Nợ TK241: Nhận công trình giao thầu… Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào. Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp - Thanh toán số chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trước: + Nếu số ứng trước nhỏ hơn giá trị hàng nhập thì doanh nghiệp phải trả người bán, khi trả kế toán ghi: Nợ TK331: Phải trả nhà cung cấp(số thiếu) Có TK111: Tiền mặt. Có TK112: TGNH + Nếu ứng trước > giá trị hàng nhập, thì doanh nghiệp phải thu. khi nhập lại tiền ứng trước thừa, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu bằng tiền mặt, TGNH Có TK331: Phải trả người bán - Trong trường hợp người bán hoàn lại số tiền doanh nghiệp đã ứng trước vì không có hàng, khi nhận tiền kế toán ghi: Nợ TK111: Tiền mặt Nợ TK 112: TGNH Có TK331: Phải trả nhà cung cấp - Trường hợp “Nợ phải trả” vắng chủ nợ hoặc không xác định được chủ nợ, chủ nợ không đòi, kế toán ghi tăng “Thu nhập bất thường” của niên độ báo cáo: Nợ TK331: Kết chuyển xoá nợ vắng chủ Có TK721: Thu nhập bất thường 2.2. Hạch toán thanh toán với khách hàng: 2.2.1.Đặc điểm quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng: Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là giai đoạn có vai trò quan trọng, quyết định đến vốn sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thu hồi được và có sinh lời hay không. Trong khâu này, lại nảy sinh mối quan hệ thanh toán mới, đó là thanh toán các khoản phải thu, phải trảkhách do việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm hay theo phương thức trả trước. Thông thường việc bán hàng theo các phương thức nêu trên chỉ xảy ra trong các nghiệp vụ buôn bán hàng hoá hoặc bán hàng qua các đại lý của doanh gnhiệp. Đối tượng thanh toán trong quan hệ này gồm khách hàng trong nước, khác hàng ngoài nước (Thông qua quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc dịch vụ xuất khẩu uỷ thác). Tuy nhiên, trong quan hệ thanh toán với người mua đặc biệt quan trọng hơn cả là khoản nợ phải thu của khách hàng, bởi vì đây chính là vốn của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng. Số tiền cho khách hàng nợ ược tính trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp và có thể chuyển thành tiền trong thời hạn thanh toán thoả thuận -được biểu hiện qua các chỉ tiêu “phải thu của khách hàng ” bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Trên thị trường hiện nay, không doanh nghiệp nào muốn đi chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác, trong khi laại không muốn vốn của mình bị doanh nghiệp khác chiếm dụng. Trên thực tế, điều này rất khó có thể xảy ra, mà vấn đề ở đây là: Doanh nghiệp phải lamf thế nào để hạn chế tối đa số vốn bị chiếm dụng rút ngắ thời hạn cho khách hàng nợ. Nếu như trong quá trình hạch toán các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất, uy tín của doanh nghiệp và trách nhiệm pháp lý đóng vai trò không nhỏ trong việc giải quyết các khoản phải trả nhà cung cấp, thì trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ điều làm doanh nghiệp quan tâm nhất là rủi ro trong việc thu các khoản nợ của khách hàng. Vậy rủi ro đó là gì ? Đó là bán được hàng nhưng không thu được tiền, các khoản nợ trở nên khó đòi hoặc không đòi được, gây ắc tắc vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng rủi ro trong quá trình thanh toán các khoản phải thu là điều rất khó có thể tránh khỏi. Thực tế doanh nghiệp thường gặp các trường hợp sau: - Khách hàng khó đòi hoặc không có khả năng trả nợ (trường hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lâm vào tình trạng tài chính khó khăn hoạc bị phá sản). Các con nợ chây lì không muốn thanh toán cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp, vì một lý do nào đấy không xác định được đối tượng nợ. Các khoản nợ của doanh nghiệp ở vào các trường hợp trên gọi là nợ phải thu khó đòi. Đối với các khoản nợ này, doanh nghiệp không nên để thời gian kéo dài mà bằng mọi cách, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ. Chẳng hạn như đối với những khách hàng khó đòi, ngoài việc gửi giấy đòi nợ, doanh nghiệp có thể viết thư (thường là 3 lần) mà con nợ vẫn không thanh toán thì doanh nghiệp có thể nhờ pháp luật can thiệp. Tuy nhiên, cách giải quyết này nên hạn chế áp dụng , bởi, không những tác động xấu đến quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, mà tiếng tăm cũng như lợi ích của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều. Để tránh tình trạng phải thu khó đòi, trước khi cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nên: - Tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp xúc với khách hàng để biết rõ tình hình kinh doanh nói chung, mà cụ thể là tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời là uy tín của họ trong thanh toán các khoản công nợ để dựa trên cơ sở đó, đưa ra được những quyết định đúng đắn trong việc cấp tín dụng cho người mua. - Xác định được cơ cấu giá, điều kiện thnh toán, mức chiết khấu, điều kiện tăng giảm giá. Bởi việc thực hiện chiết khấu hay giảm giá trong bán hàng không chỉ nhằm tăng doanh số, mà đồng thời cũng có tác dụng khuyến khích nhu cầu thanh toán của khách hàng. - Ngoài ra, doanh nghiệp nên áp dụng các dịch vụ sau bán hàng như: Bao sửa chữa sản phẩm... nhằm củng cố lòng tin của khách hàng, kích thích nhu cầu thanh toán ngay của khách hàng, bởi vìlúc đó khách hàng yên tâm về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Nói tóm lại, để tránh tình trạng mất mát, những rủi do trong quan hệ phải thu với khách hàng, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán thanh toán với từng đối tượng khách hàng, đặc biệt đối với những khách hàng có số tièn phải thu lớn, khách hàng dây dưa nợ... góp phần nâng cao hiẹu quả quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp, đông thời tạo cơ sở tài chính để thực hiện quá trình SXKD tiếp theo. 2.2.2. Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng: Để quản lý tốt các khaỏan phải thu của khách hàng kế toán cần hạch toán theo các nguyên tắc sau đây: - Nợ phải thu hoặc số tiền ứng trước của khách hàng phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng lần phát sinh nợ và thanh toán; đồng thời , thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng chiếm dụng vốn và nợ nần dây dưa. - Những khách hàng nợ có quan hệ giao dịch mua hàng thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn, thì định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, đã thu hồi hoặc và số còn nợ nhằm tránh sai sót, gây hiểu nhầm giữa hai bên. - Tài khoản 131 không theo dõi khoản tiền bán hàng đã thu trực tiếp tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán hàng . - Phải hạch toán chi tiết những số nợ lớn, số nợ quá hạn, đến hạn, số nợ khó đòi hoặc không có khả năng thanh toán để có kế hoạch lập dự phòng nợ khó đòi và có đối chiếu sổ sách thu nợ kịp thời. - Trường hợp doanh nghiệp chấp thuận cgiảm giá cho khách hàng thì số tiền nợ do giảm bớt do nghiệp vụ trên xảy ra được ghi trực tiếp vào TK131. - Trưòng hợp doanh nghiệp bán hàng trả góp, thì TK131 phản ánh tổng số tiền nợ phải thu của khách hàng mua trả góp (gồm số nợ gốc và lãi trả chậm phải thu). Tài khoản thanh toán với người mua chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ thanh toán với từng khách hàng có thể phát hiện số dư bên Có trong trương hợp doanh nghiệp nhận tiền ứng trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu. Trong trường hợp này, kế toán có thể hạch toán bù trừ giữa khoản nợ phải thu và khoản nợ phải trả của cùng một đối tượng. Song, tuyệt đối không được tiến hành thao tác đối với các tài khoản tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng. Cuối kì, khi tính toán các chỉ tiêu “Phải thu của khách hàng” và “Tiền ứng trước của khách hàng” trong bảng cân đối kế toán, cho phép tổng cộng số dư chi tiết của từng khách hàng để lên 2 chỉ tiêu bên Tài sản và bên nguồn vốn này. 2.2.3. Tổ chức chứng từ thanh toán với người mua: Hạch toán thanh toán với người mua được tiến hành trên cơ sở các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập và hoàn thành các thủ tục pháp lý theo phương thức mua bán (giao nhận, thanh toán) đã thoả thuận. Các chứng từ đó thường gồm: - Hoá đơn bán hàng - Bản giao nhận hàng - Các chứng từ liên quan từ khâu thu hồi nợ, thu tiền ứng trước(Trường hợp khách hàng trả trước một phần hoặc toàn bộ tiền hàng)như phiếu thu, giấy báo Có... - Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ giảm, bớt giá nợ phải thu. - Các chứng từ lập cho nghiệp vụ khiếu nại hàng bán từ phía khách hàng, nghiệp vụ trả lại, từ chối mua số hàng đã bán từ phía khách hàng... Tuỳ theo qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà lựa chọn chủng loại và số lượng chứng từ phù hợp. Chẳng hạn như, đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , chứng bán hàng hoá sẽ là hoá đơn GTGT. Nếu hàng hóa tiêu thụ có số lượng lớn, doanh nghiệp sẽ sử dụng hoá đơn GTGT mẫu số 01- GTKT-3LL (Tức là gồm 3 liên), còn trong trường hợp doanh nghiệp bán lẻ hàng sẽ được lập theo mẫu số 01-GTKT-2LN (tức là gồm 2 liên). Cũng tương tự như vậy, khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì chứng từ bán hàng sẽ có mẫu số 02-GTTT-3LL và 02-GTTT-2LN. Còn đối với các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay thuế tiêu thụ đặc biệt, thì hoá dơn bán hàng được ban hành theo quyết định 1141/BTC (1/11/1995) sẽ được sử dụng làm chứng từ thanh toán với người mua. Các chứng từ được tiếp nhận, phân loại trước khi kế toán thanh toán ghi sổ tài khoản cho đối tượng chi tiết và tổng hợp cho từng đối tượng. 2.2.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: 2.2.4.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán các khoản phải thu của khách hàng kế toán sử dụng TK131-Phải thu của khách hàng. Kết cấu và nội dung TK131- Phải thu của khách hàng: Bên nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, lao vụ đã cung cấp được khách hàng chấp nhận. - Số tiền thừa doanh nghiệp trả lại cho khách hàng. Bên có: - Số tiền đã nhận trước, trả trước của khách hàng - Các khoản chiết khấu, giảm giá và doanh thu của hàng bán chưa thu tiền bị khách hàng trả lại. Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu ở khách hàng Số dư bên có (nếu có): Số tiền đã nhận trước Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thucủa khách hàng. 2.2.4.2. Phương pháp hạch toán: - Khi bán chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ kế toán liên quan, kế toán ghi: Nợ TK131- Phải thu của khách hàng(theo giá thanh toán) Có TK511- Doanh thu bán hàng (theo giá bán) Có TK333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách (DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) - Khi bán chịu TSCĐ căn cứ chứng từ kế toán ghi: Nợ TK131 - Phải thu của khách hàng Có TK721 - Thu nhập bất thường Có TK333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách (DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ ) - Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại- Kế toán ghi: Nợ TK531 - Hàng bán bị trả lại Nợ TK532 - Giảm giá hàng bán Có TK131- Phải thu của khách hàng - Khách hàng trả tiền (kể cả số lãi do trả chậm – nếu có), kế toán ghi: Nợ TK111,112 - Tiền mặt, TGNH Có TK131 - Phải thu của khách hàng (nợ gốc) Có TK711 - Thu nhập hoạt động tài chính - Đổi hàng ở đơn vị áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT: + Kế toán ghi doanh thu đổi hàng: Nợ TK131 - Phải thu của khách hàng (giá trị trao đổi) Có TK511 - Doanh thu bán hàng Có TK333(3331) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước + Nhận được vật liệu hàng hoá do đổi hàng: Nợ TK611 - (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Nợ TK152,156 - (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) Có TK331 - Phải trả người bán + Thanh toán bù trừ (vì khách hàng vừa là người mua vừa là người bán) Nợ TK331 - Phải trả người bán Có TK131 - Phải thu của khách hàng - Kế toán xoá sổ các khoản nợ khó đòi đã lập dự phòng nhưng không đòi được: Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK131: Phải thu của khách hàng Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK004 “Nợ khó đòi đã xử lý” - Trường hợp khoản Nợ khó đòiđã đựoc xử lý được truy thu thì ghi vào niên độ báo cáo coi như thu nhập bất thường: Nợ TK111,112: Tiền nợ khó đòi đã thu Có TK721: Thu nhập bất thường Đồng thời ghi: Có TK004 “Nợ khó đòi đã thu” Kế toán các khoản phải thu được hạch toán theo dõi chi tiết theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết như sau Biểu 2: Sổ chi tiết : TK131- Phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty A NT Ctừ Diễn giải TKĐƯ Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số NT Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Dư đầu kì P/sinh trong kỳ Cộng P/sinh Dư cuối kỳ Phần thứ hai Tình hình tổ chức kế toán vốn bằng tiền ở công ty Xe máy , Xe đạp -Thống Nhất. I.Đặc điểm của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất . 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. - Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất được thành lập tháng 6/1960, trực thuộc Bộ công nghiệp nặng sau thuộc Bộ cơ khí luyên kim. Trước đây công ty có tên là xí nghiệp xe máy - xe đạp Thống Nhất, tiền thân của xí nghiệp là hãng sản xuất xe đạp Dân sinh của tập đoàn sản xuất xe đạp Sài Gòn. Trong lịch sử phát triển của mình, xe máy - xe đạp Thống Nhất đã trải qua biết bao thăng trầm thay đổi. Có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là biểu tượng chất lượng của xe đạp Việt Nam. Sản xuất và tiêu thụ xe đạp Việt Nam trong thời kỳ bao cấp được thực hiện theo cơ chế kế hoạch hoá của nhà nước, chủ yếu phân phi cho đối tượng là cán bộ công nhân viên nhà nước. Ngay các chi tiết phụ tùng thay thế cũng phân phối tới tay người tiêu dùng một cách hạn chế và để có được một chiếc xe đạp Thống Nhất là ước mơ của nhiều người, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất ra đời trong giai đoạn đó. + Đào tạo tay nghề công nhân thành thạo về vận hành tốt dây chuyền công nghệ mới. Chiến lược phát triển kinh doanh năm 2002 được Công ty đề ra : - Với năng lực về công nghệ, con người, thiết bị cũng như uy tín đã có, trong những năm tới Công ty tiếp tục củng cố ổn định phát triển thị trường xe đạp đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. - Trên cơ sở thế mạnh và điều kiện thương mại của Công ty (mặt bằng rộng), Công ty nghiên cứu và phát triển khu vực 198B Tây Sơn thành trung tâm thương m Năm 1978, cùng với những chặng đường phát triển của nền kinh tế, xí nghiệp xe máy - xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện kim và trực thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội. Mô hình quản lý lúc bấy giờ theo tinh thần hợp tác hữu nghị, các xí nghiệp xe đạp và phụ tùng xe đạp được Sở Công Nghiệp Hà Nội tổ chức trực thuộc các xí nghiệp xe đạp gọi tắt là LIXEHA. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất cùng với 12 xí nghiệp thành viên khác trong liên hiệp hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân. Mỗi xí nghiệp sản xuất theo một kế hoạch, cc chi tiết sản phẩm nhất định để cung cấp cho nhau lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh. Năm 1981, UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định thành lập liên hiệp các xí nghiệp xe đạp nhằm quản lý các xí nghiệp xe đạp độc lập trong đó có xí nghiệp xe đạp Thống Nhất. Trong giai đoạn này xí nghệp có nhiệm vụ sản xuất khung xe đạp, vành, ghi đông, phụ tùng, nồi trục giữa. Năm 1984, theo yêu cầu sắp xếp lại tổ chức sản xuất, chủ yếu với mục đích khép kín sản xuất, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất hợp với xí nghiệp phụ tùng Đống Đa. Nhưng do sự hợp nhất không mang lại hiệu quả như mong muốn nên năm 1989 xí nghiệp xe đạp Thống Nhất lại tách ra thành xí nghiệp độc lập. Tháng 11/1993 để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, UBND Thành phố đã ban hành quyết định 338/QĐUB cho phép xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. Công ty có chức năng nhiệm vụ mới là sản xuất, lắp ráp các loại xe máy, xe đạp phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, công ty còn được phép kinh doanh các sản phẩm kim khí điện máy, vật liệu xây dựng, mở dịch vụ và văn phòng đại diện, nhà khách, nhà hàng. Cùng với những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các thời kỳ thì quy mô của công ty cũng thay đổi cho phù hợp. Quy mô của công ty lúc tốt nhất là khi hợp nhất với xí nghiệp phụ tùng Đống Đa, với 1500 cán bộ công nhân viên. Ngày nay với cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất là yêu cầu hàng đầu đã bắt buộc công ty phải tổ chức lại sản xuất, bố trí lại lao động, cải tiến và hoàn thiện công tác quản lý, hiện nay tổng số công nhân viên trong công ty là 318 người, trong đó nhân viên quản lý là 48 người. So với năm 1999 tổng số công nhân viên đã giảm 34 người, riêng bộ phận quản lý giảm 9 người. Số lao động trên của Công ty được bố tí trong 5 phân xưởng sản xuất, bộ phận lao động còn lại được bố trí trong các phòng ban để phục vụ cho công tác quản lý. Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách cải tiến công nghệ và đầu tư thêm nhiều trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, nhờ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Từ năm 1990, Công ty đã phải tự tìm thị trường tiêu thụ và đã thành công. Tính đến cuối năm 2001, Công ty đã có từ 160 - 170 đại lý bán xe đạp nằm rải rác ở các tỉnh, huyện, cụm dân cư, thành phố…trong phạm vi cả nước.Đầu năm 2000 công ty được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Năm 2001, Công ty đã tiêu thụ được 60.000 xe đạp, chỉ riêng ở Hà Nội chiếm 1/4 tổng số xe đạp tiêu thụ trên toàn quốc. Dự kiến năm 2002 số lượng tiêu thụ lên tới 70.000 đến 80.000 xe đạp. Thách thức và khó khăn phía trước rất nhiều, nhưng với những thành tựu và kinh nghiệm qua hơn 40 năm phát triển và truởng thành chúng ta tin tưởng rằng công ty sẽ thu được những thành tựu mới to lớn hơn. 2.Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty. - Tên công ty : Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. - Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước. - Cơ quan quản lý cấp trên : Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội- LIXEHA. - Địa chỉ : 198b- Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội. - Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất kinh doanh lắp ráp xe đạp xe máy. - Hình thức sở hữu vốn : Vốn nhà nước. Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội (LIXEHA), là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty: + Sản xuất và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và ngoài nước. + Xuất nhập phụ tùng xe đạp, xe máy. + xây dựng một số nhà xưởng để mở rộng sản xuất và xây dựng thêm cửa hàng để cho thuê, xây dựng và kinh doanh văn phòng giao dịch, khách sạn. + Xuất nhập khẩu hàng kim khí điện máy tiêu dùng, xuất nhập khẩu đồ dùng trang trí nội thất. + Thực hiện chức năng dịch vụ tổng hợp xuất phát từ khả năng về lao động, tiền vốn. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. + Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của nhà nước, báo cáo định kỳ lên cấp trên, tiến hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch. + Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp. Với chức năng và nhiệm vụ mới là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, mục tiêu chất lượng của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất hiện nay là : + Không có khách hàng khiếu nại về chất lượng sản phẩm. + Giao hàng cho khách hàng đúng thời hạn theo hợp đồng. + Giảm tỷ lệ bảo hành khung phuốc cho khách hàng từ 0.32% xuống còn 0.2%. + Giảm tỷ lệ bảo hành xe đạp hoàn chỉnh từ 1.35% xuống còn 1.2%. + Giảm giá thành sản xuất 5%. + Tăng doanh thu 15%. + Có 3 sản phẩm mới được thị trường chấp nhận và xuất khẩu. + Tháng 2/2002 đạt chứng chỉ ISO 9002. - Xây dựng các nhà xưởng mới ở khu vực nội thành, chuyển tất cả các phân xưởng và nhân viên phân xưởng về nhà xưởng mới, một mặt để tập trung sản xuất, mặt khác giải quyết được vấn đề môi trường đô thị. - Đẩy mạnh mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xe đạp. - Ngoài xe đạp là sản phẩm truyền thống, Công ty đang nghiên cứu và chế tạo thử các loại linh kiện và phụ tùng xe máy. Kế hoạch năm 2002 của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất Chỉ tiêu Đơn vị TH 2001 KH 2002 So sánh % 1 2 3 4 5 I. Giá trị SXCN 1000 27.966.199 31.882.199 114% II. Sản phẩm chính 1. Xe đạp các loại 2. Các chi tiết phụ tùng - Vành - Ghi đông - Phôtăng - Đèo hàng - Linh kiện Xe đôi cái cái cái bộ 56.000 42.000 54.000 50.000 33.000 61.000 63.800 47.800 61.600 57.000 37.600 69.500 114% 114% 114% 114% 114% 114% III. Tổng doanh thu Trong đó: - DT bán hàng - DT dịch vụ 1000 - - 30.077.790 21.077.790 9.000.000 41.098.144 28.429.671 12.668.473 136% 134% 140% IV. Nộp ngân sách - 635.000 723.900 114% V. Thu nhập bình quân - 1.126 1.150 102% VI. Lao động trực tiếp Người 271 308 114% VII. Tổng nguồn vốn KD 1. Vốn tự có và vốn khác 2. Vốn vay 1000 7.244.002 5.224.002 2.000.000 15.000.000 6.000.000 9.000.000 (thực hiện đầu tư trong năm 2002 và 2003) 3.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. 3.1 Đặc điểm công nghệ sản xuất. Trong các doanh nghiệp vấn đề then chốt là đảm bảo công tác quản lý, hạch toán kinh tế phải gắn chặt với đặc điểm công nghệ sản xuất. ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất, quy trình sản xuất được chia ra làm nhiều giai đoạn. Nguyên vật liệu chính là ống thép, các cơ sở để sản xuất khung xe và các chi tiết phụ tùng được chế biến một cách liên tục, từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối, theo một trình tự nhất định. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, có sản phẩm dở dang và sản phẩm cuối cùng mới có thể nhập kho bảo quản và chờ tiêu thụ. Sản phẩm của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là những chiếc xe đạp với đủ loại kiểu dáng và chủng loại. Quy trình công nghệ của các sản phẩm đều có tính phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm hoàn thành là kết quả cuối cung của quá trình chế biến từ khi đưa nguyên liệu ở khâu đầu cho đến thành phẩm, tạo thành một chu trình khép kín. Quy trình công nghệ sản xuất xe đạp được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ. Kho nguyên vật liệu Phân xưởng khung sơn Phân xưởng phụ tùng Phân xưởng mạ Phân xưởng cơ dụng Phân xưởng lắp ráp Thành phẩm 3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất. Tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học phù hợp với công nghệ sản xuất ở mỗi phân xưởng là rất quan trọng. Mỗi hình thức sản xuất khác nhau thì gắn với công nghệ sản xuất khác nhau, yêu cầu bộ máy kế toán khác nhau nhưng phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Nhiệm vụ của công ty là nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng. Tổ chức sản xuất của công ty gồm 4 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ. Mỗi phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, kết hợp với nhau trong việc tạo xe đạp thành phẩm. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau. Phân xưởng phụ tùng: chuyên sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh, các loại chi tiết sản phẩm như: vành mộc, ghi đông, phốt tăng. Sau khi sản xuất ở phân xưởng, các sản phẩm được phân xưởng KCS kiểm tra chất lượng, khi sản phẩm đạt yêu cầu thì được chuyển sang phân xưởng mạ. Phân xưởng mạ : trên cơ sở các chi tiết ở dạng mộc (vành, ghi đông, phốt tăng) tổ chức thực hiện công nghệ mạ (mạ Niken, Crôm) để tạo thành các bán sản phẩm hoàn chỉnh như vành, ghi đông, phốt tăng mạ. Các bán sản phẩm hoàn chỉnh này phần lớn được chuyển đến nhập kho phụ tùng để tiếp tục sản xuất ở phân xưởng lắp ráp, một phần nhỏ có thể đem ra bán ngoài thị trường. Phân xưởng khung sơn : trên cơ sở các loại vật tư nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20359.DOC
Tài liệu liên quan