Đề tài vốn cố định và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần Lilama 10

LỜI MỞ ĐẦU 0

CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1

I. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH. 1

1. Khái niệm 1

2. Vai trò của vốn cố định. 2

3.Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ 2

4. Nguồn hình thành vốn cố định: 4

5. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp. 4

5.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: 4

5.2. Phân loại theo tình hình sử dụng: 5

5.3. Phân loại theo quyền sở hữu. 6

6. Khấu hao Tài sản cố định. 6

6.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ. 6

6.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ: 7

7. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. 11

7.1. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phương pháp gián tiếp. 11

7.2. Lập kế hoạc khấu hao TSCĐ theo phương pháp trực tiếp 12

7.3. Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao: 13

II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ẢNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH. 13

1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: 13

2. Hệ số huy động vốn cố định: 13

3. Hàm lượng vốn cố định: 14

4. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ: 14

5. Hệ số hao mòn tài sản cố định: 14

7. Sức sinh lợi của VCĐ: 14

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH. 15

1. Những nhân tố khách quan. 15

2. Những nhân tố chủ quan. 16

3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 17

4. Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN LILAMA 10 19

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 19

1. Lịch sử hình thành và phát triển : 19

2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công ty: 20

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 20

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: 23

5. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: 25

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH 26

1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty: 26

2. Nguồn hình thành vốn cố định của Công ty: 27

3. Tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty: 28

4. Tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty: 29

5. Tình hình thực hiện khấu hao TSC§: 30

6. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty: 31

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHÂN LILAMA 10 33

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY 33

1. Những ưu điểm trong quản lý và sử dụng vốn cố định: 33

2. Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn cố định tại công ty: 33

2.1. Về kết cấu nguồn vốn: 33

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH. 34

1. Định hướng phát triển của công ty. 34

2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ: 35

KẾT LUẬN 36

MỤC LỤC 37

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài vốn cố định và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân). - Mức khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Theo phương pháp này vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là tính số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ ( để khắc phục nhược điểm này người ta dùng phương pháp kết hợp nói trên). c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thức tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây: =x Trong đó: = - Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: = x Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao của tài sản cố định. 7. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì TSCĐ tăng ngày nào thì trích khấu hao cho ngày đó. 7.1. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phương pháp gián tiếp. Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong chu kỳ được tính theo công thức: Mkh = x Trong đó: Mkh: Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ. : Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ xác định như sau: = NGd + - Trong đó: NGd: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kế hoạch. ; (): Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm trong kỳ) = ; = Trong đó: ;: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng lên hoặc giảm bớt trong kỳ. Tt: Tháng TSCĐ tăng lên (Tt = 1,2,3……….12) Tg: Tháng TSCĐ giảm đi (Tg =1,2,3……12). Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều nhưng độ chính xác của kết quả không cao. 7.2. Lập kế hoạc khấu hao TSCĐ theo phương pháp trực tiếp - Số khấu hao trong kỳ kế hoạch được xác định như sau: = - Số tiền khấu hao của từng tháng có thể xác định được theo công thức: KHt = ( NGDi x tki ) Trong đó: KHt: Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng. NGDi: Nguyên giá cần trích khấu hao ở đầu tháng từng loại TSCĐ tki: Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ t : loại tài sản cố định. Để đơn giản việc tính toán, số tiền khấu hao trong tháng được xác định theo công thức sau: = + - Phương pháp này tính khấu hao theo từng loại TSCĐ nên có ưu điểm là kết quả tính toán chính xác hơn so với phương pháp gián tiếp, nhưng khối lượng tính toán nhiều, phức tạp. 7.3. Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước hoặc từ nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung để lại làm nguồn tái đầu tư TSCĐ cho doanh nghiệp. Trong khi chưa thu hồi đủ vốn, doanh nghiệp có thể dùng tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh. Đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay. Thông thường trong hoạt động kinh doanh việc tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp được thực hiện hàng tháng. Tiền khấu hao nhằm để tái đầu tư TSCĐ, nhưng do chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp được sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh nhằm đạt mức sinh lời cao. II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ẢNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: 1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Để đánh giá được đúng mức kết quả quản lý của từng thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phải xem xét trong các mối quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 2. Hệ số huy động vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. = Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá phân tích. 3. Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu. = Nếu chi phí vốn cố định cho một đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp và ngược lại. 4. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ: = Hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ được đầu tư mới trong kỳ, làm cho năng lực sản xuất trong kỳ tăng lên. 5. Hệ số hao mòn tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, nếu số này cao chứng tỏ TSCĐ đã hao mòn nhiều, TSCĐ trở nên cũ kỹ, lạc hậu và ngược lại. = 6. Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân trực tiếp sản xuất: Dùng để đánh giá trang bị kỹ thuật cho người lao động cao hay thấp, chỉ tiêu này càng lớn thì càng góm phần giải phóng lao động cho con người. = 7. Sức sinh lợi của VCĐ: Sức sinh lợi của VCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Ngoài ra còn sử dụng công thức: = Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH. 1. Những nhân tố khách quan. - Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế, các doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nước. - Thị trường cạnh tranh: Doanh nghiệp phải đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ thì những sản phẩm xuất xuất ra mới có chất lượng cao, giá thành hạ do đó mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời lãi xuất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi xuất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp, sự thay đổi lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của dự án đầu tư, đặc biệt là hiệu quả về mặt tài chính. - Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí cho chúng rất thấp đôi khi bằng không. - Hạn mức tín dụng do ngân hàng dành cho doanh nghiệp: khi quỹ của doanh nghiệp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu, không đủ để tài trợ cho một đơn vị dự án nào đó của doanh nghiệp thì một phương sách hay được sử dụng là vay ngân hàng theo hạn mức tín dụng. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng cao thì doanh nghiệp cần có được hạn mức tín dụng với chi phí thấp. - Các nhân tố khác: các yếu tố này có thể được coi là các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ.... có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. 2. Những nhân tố chủ quan. Nhân tố này xuất phát từ bản thân doanh nghiệp, thông thường có những nhân tố sau: a. Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý TSCĐ: trong doanh nghiệp, chủ sở hữu luôn là người cầm quyền cao nhất đưa ra mọi quyết định. Vì thế quan điểm và sự nhận thức của các chủ sở hữu trong việc quản lý tài sản có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. b. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp: TSCĐ được hình thành từ hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Khi doanh nghiệp dùng hai nguồn này để mua sắm TSCĐ thì phải trả một chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Chính vì vậy, hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. c. Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng TSCĐ của mỗi ngành nghề không giống nhau, tuỳ vào từng công việc mà có cách sử dụng cho hợp lý. d. Chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là định hướng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Từ những chiến lược đề ra doanh nghiệp sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản để đạt hiệu quả cao. e. Trình độ lao động: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì việc quyết định đúng đắn phụ thuộc vào nhiều trình độ quản lý của cán bộ. Đồng thời máy móc không thể làm việc nếu thiếu con người, tài sản không thể đạt hiệu quả cao nếu thiếu người thông minh biết sử dụng nó. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì các doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, một nhà lãnh đạo có uy tín và nhạy bén nắm bắt các cơ hội đầu tư. f. Mối quan hệ của doanh nghiệp: Các mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối, tiêu thụ sản phẩm.... Do vậy tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp... thì sẽ bán được nhiều sản phẩm, tìm được nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ, do đó mối quan hệ ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Trong khi vốn doanh nghiệp có hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết. Giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu, nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế. 4. Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ý nghĩa kinh tế lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp sau: - Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư vào TSCĐ. - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh, cần lập sổ sách để theo dõi đối với từng TSCĐ. Thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ TSCĐ hiện có vào hoạt động, kịp thời huy động và thực hiện kiểm kê TSCĐ. - Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao thì cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn cố định của doanh nghiệp. - Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, việc khấu hao phải tính cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, đảm bảo thu hồi đầy đủ và kịp thời vốn cố định. - Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ theo định kỳ, tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. Trường hợp TSCĐ cần phải sửa chữa lớn ở giai đoạn cuối của thời hạn sử dụng cần cân nhắc hiệu quả của việc sửa chữa với việc thanh lý tài sản để mua sắm TSCĐ mới. - Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn, tham gia bảo hiểm với TSCĐ đặc biệt, những TSCĐ như phương tiện vận tải, những nguyên nhân khách quan có thể gây ra như hoả hoạn, bão lụt và những bất chắc khác có thể xảy ra. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN LILAMA 10 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 1. Lịch sử hình thành và phát triển : Tiền thân Công ty LILAMA 10 năm trước đây là công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 thuộc Bộ xây dựng được thành lập theo Quyết định số 004/BXD - TCLD ngày 27 tháng 01 năm 1993 và Quyết định số 05/BXD - TCLD ngày 12 tháng 01 năm 1996 có tên giao dịch quốc tế là" MACHINERY ERECTION AND CONTRUCTION COMPANY - No.10", viết tắt là EEC.10. Đây là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam(LILAMA), hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân. Trong tháng 1 năm 2007 Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 chính thức chuyển hình thức sở hữu, từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần,đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp,dưới đây gọi là Công ty. Tên viết bằng tiếng Việt là: Công ty cổ phần LILAMA 10 Tên viết bằng tiếng Anh là: LILAMA 10 JOINT STOCK company Tên giao dịch: LILAMA 10, JSC Trụ sở đăng ký của công ty: Địa chỉ: 989 Đường Giải phóng - Phường Giáp Bát - Q.Hoàng Mai - Hà Nội - Việt Nam. Điện thoại: 04.8649.584 Fax: 04.8649.581 Email: LILAMA10KTKT@VNN.VN * Vốn điều lệ được các cổ đông đóng ghóp bằng nguồn vốn hợp pháp của mình bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng hiện vật và hạch toán theo một đơn vị thống nhất là Việt Nam đồng (VNĐ). Mỗi cổ đông pháp nhân sở hữu không quá 20% vốn điều lệ. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là: 40.000.000.000 VNĐ, tổng số vốn của công ty được chia thành 4.000.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Trong đó: - Vốn thuộc sở hữu Nhà nước, đại diện bởi công ty lắp máy Việt Nam là: 2.040.000 cổ phần, bằng 20.400.000.000 đồng, tương đương 51% vốn điều lệ. - Vốn thuộc cổ đông là CBCNV trong Công ty là: 1.135.715 cổ phần bằng 11.357.150.000 đồng, tương đương 28,39% vốn điều lệ. - Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông khác là: 824.285 cổ phần, bằng 8.242.850.000 đồng, tương đương 20,61% vốn điều lệ. Trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty cổ phần LILAMA 10 đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có thể thấy rằng, đây là một Công ty có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh cao, là một Công ty chủ chốt của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Các công trình Công ty đã và đang thi công rất đa dạng từ các công trình công nghiệp, thủy điện, nhiệt điện, các công trình gia công lắp máy và xây dựng, đến các công trình dân dụng và nhiều công trình khác. Giá trị xây dựng các công trình lên tới nhiều chục tỷ đồng, có thể kể tên một số công trình: Trạm phân phối điện 220 KV của nhà máy thủy điện Hòa Bình. Công trình thủy điện Yaly. Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Công trình thủy điện Na Dương. Gia công cột điện cho hệ thống truyền tải 500 KV Bắc-Nam. Dự án cải tạo và hiện đại hóa Nhà máy xi măng Bỉm Sơn. ... 2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công ty: Căn cứ vào xu hướng phát triển và hội nhập của đất nước, để đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo đà phát triển và uy tín cho Công ty, Công ty LILAMA 10 đã có những lĩnh vực hoạt động kinh doanh sau: Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến áp, lắp ráp máy móc cho các công trình. Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, oxy, phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Gia công chế tạo lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị áp lực (bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy, làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng. Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ thống điện, nhiệt, điều khiển tự động, kiểm tra chất lượng mối hàn kim loại. Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất. Ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Do đặc thù sản xuất kinh doanh nên công ty đã lựa chọn bộ máy quản lý theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, có nhiều đơn vị sản xuất trực thuộc: Xí nghiệp 10-1, Xí nghiệp 10-2, Xí nghiệp 10-4, Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bao gồm: Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền thành lập và biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra và thay mặt cổ đông để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty. Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Ban kiểm soát: (3-5 thành viên) là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các hoạt động quản lý, điều hành và chấp hành pháp luật của công ty. Các phó tổng giám đốc: là những người giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định thuộc lĩnh vực được phân công. Các phòng ban chức năng: 3.1. Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về quản lý Tài chính Kế toán, có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến lĩnh vực Kế toán và Tài chính theo Luật pháp quy định. 3.2. Phòng kinh tế kĩ thuật: Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực có liên quan đến kỹ thuật, lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình. 3.3. Phòng vật tư thiết bị: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị tài chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và công cụ dụng cụ cho các đơn vị thi công. 3.4. Trung tâm tư vấn và thiết kế: Tư vấn và thiết kế các công trình để đầu tư dự án có cơ sở tiến hành đấu thầu hoặc thương thảo với đối tác. 3.5. Phòng hành chính y tế: Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong một số lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống cán bộ, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, mua bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng. 3.6. Phòng đầu tư và dự án: Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trình bày các luận chứng kinh tế kỹ thuật,kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án của công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tích các thông tin nhận được các dự án. Trực tiếp giao dịch quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan để tiến hành các công việc và trình các bộ định mức, đơn giá dự toán các công trình. 3.7. Phòng tổ chức lao động: Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xí nghiệp nhà máy. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong công ty. 3.8. Ban Quản lý máy: Chịu trách nhiệm quản lý về hiện vật máy móc. 3.9. Ban quản lý dự án Nậm Công 3: Có chức năng quản lý tất cả các vấn đề liên quan đến việc thi công, bảo trì bảo hành dự án Nậm Công 3. 3.10. Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, Xí nghiệp 10-1, 10-2, 10-3: Có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tương tự các phòng ban của Công ty nhưng số lượng cán bộ công nhân viên ít hơn. 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty gồm nhiều đơn vị xí nghiệp thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên cả nước, cho nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán nhờ đó mà công ty phát huy đầy đủ khả năng trình độ của các cán bộ tài chính kế toán, sử dụng hợp lý đảm bảo hiệu quả và chất lượng công tác tài chính của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy ở phòng kế toán được sắp xếp như sau: Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán tiền gửi, tiền vay, tiền theo dõi công trình KẾ TOÁN TRƯỞNG Các tổ, bộ phận ở đơn vị ở đơn vị, xí nghiệp Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán tiền mặt, tiền tạm ứng thanh toán Kế toán tiền lương BHXH. BHYT… Kế toán tổng hợp Kế toán Doanh thu, thuế GTGT Kế toán TSCĐ, nguồn vốn Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán các phần hành khác Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán như sau: - Kế toán trưởng: Là người giúp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, tổ chức công tác kế toán và quản lý tài chính trong công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. - Kế toán vật tư hàng hóa: Thực hiện các công việc kế toán có liên quan đến vật tư hàng hoá trong công ty. - Kế toán tiền lương: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương. - Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền mặt, tạm ứng. - Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền gửi ngân hàng, tiền vay, có trách nhiệm báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai xót. - Kế toán TSCĐ: Thực hiện các công việc kế toán có liên quan đến TSCĐ, theo dõi tình hình tăng, giảm, giá trị hiện có và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty. - Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí, lệ phí…. - Kế toán tổng hợp: Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp số liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp. - Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. - Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng tương tự như vậy, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ. 5. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005-2006 Đơn vị tính: Triệu đồng Stt ChØ tiªu 2005 2006 SS 2005-2006 Số tiền ( +/- ) Tỉ lệ ( % ) A B 1 2 3=2-1 4=3/1 1 Giá trị sản lượng 186.530 228.500 41.970 22,50 2 Doanh thu thuần 156.380 170.980 14.600 9,34 3 Giá vốn hàng bán 137.017 148.472 11.455 8,36 4 Lợi nhuận thuần 3.084 4.767 1.684 54,60 5 Nộp ngân sách 918 1.229 311 33,87 6 Lợi nhuận sau thuế 2.551 3.593 1.042 40,85 7 Thu nhập bình quân ng/th 1.540 1.680 140 9,09 Qua Biểu 1 cho ta thấy giá trị sản lượng của công ty không ngừng tăng lên theo thời gian. Năm 2005 đạt 186.530 triệu đồng, năm 2006 là 228.500 triệu đồng tăng 41.970 triệu đồng ứng với 22,5%, do việc đấu thầu các dự án thành công và thi công nhiều công trình. Doanh thu thuần cũng không ngừng tăng lên. Năm 2006 là 170.980 triệu đồng tăng 9,34% ( +14.600 triệu đồng ) so với năm 2005. Do ký kết được một số các hợp đồng với giá trị lớn nên doanh nghiệp đã thu được một lượng lợi nhuận đáng kể năm 2005 là 2.551 triệu đồng thì năm 2006 là 3.593 triệu đồng, tăng 40,85 % ( +1.042 triệu đồng ) so với năm 2005. Các con số kể trên đã chứng minh năm 2005-2006 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Điều này đã giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và thu nhập bình quân đầu người / tháng năm 2005 là 1.540 triệu đồng, năm 2006 là 1.680 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 140 triệu đồng tương ứng 9,09 %. Hiện nay Công ty phải trải qua không ít những khó khăn, nhất là khi Công ty mới chuyển sang cổ phần hoá. Tuy nhiên được sự giúp đỡ của Tổng Công ty lắp máy Việt Nam trong việc chỉ đạo quản lý sản xuất kinh doanh cùng với những thuận lợi có được, Công ty đã luôn nỗ lực thực hiện tốt các công việc và khẳng định được vai trò, uy tín của mình trên các công trình. II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH 1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty: BiÓu 2: KÕt cÊu vèn vµ nguån vèn kinh doanh cña C«ng ty 2 n¨m (2005-2006) Đơn vị tính: Triệu đồng N¨m ChØ tiªu 2005 2006 SS 2005-2006 Tæng Tû träng ( % ) Tæng Tû träng ( % ) Số tiền ( +/- ) Tỉ lệ ( % ) Vốn lưu động 118.830 81,26 177.830 87,09 59.000 49,65 Vốn cố định 27.408 18,74 26.350 12,91 -1.058 -3,86 Tæng vốn KD 146.238 100 204.180 100 57.942 39,62 Nî ph¶i tr¶ 116.300 79,53 172.718 84,59 56.418 48,51 Vèn chñ së h÷u 29.938 20,47 31.461 15,41 1.523 5,12 Nguån vèn 146.238 100 204.180 100 57.942 39,62 Qua biÓu 2 ta thÊy vèn kinh doanh năm 2006 là 204.180 triệu đồng tăng 57.942 triệu đồng tương ứng 39,62 % so với năm 2005. Trong đó tỷ trọng vốn lưu động tăng từ 81,26 % năm 2005 lên 87,09 % năm 2006 và tỉ lệ tăng là 49,65 % so với năm 2005. Ngược lại vốn cố định không những chiếm tỷ trọng nhỏ mà còn giảm từ 18,7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0183.doc
Tài liệu liên quan