Những năm vừa qua chúng ta đã thấy được những thay đổi lơn lao của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Một trong những yếu tố quan trọng để làm nên điều đó là vốn đầu tư. Có thế nói trong tình hiện nay của nước ta, vấn đề vốn có một ý nghĩa lớn lao trong việc góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Đối với các doanh nghiệp để cạnh tranh và chỗ đứng trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cách nhìn nhâNgân hàng mới, phương thức kinh doanh linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đầu tư nhất địn. Không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Các doanh nghiệp dùng vốn của mình để đầu tư với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên đã có không ít doanh nghiệp đã đi tới bờ vực phá sản mặc dù quy mô vốn không thiếu. Chính vì vấn đề đó vốn đầu tư hiểu theo nghĩa đúng của nó đang là vấn đề được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu cũng là một doanh nghiệp đang đứng trong cuộc chơi “thương trường”. Vì vậy xí nghiệp cũng không thể đứng ngoài quy luật đó. Chính vì tất cả những điều đó em quyết định chọn vốn đầu tư làm nội dung thực tập chuyên đề của mình với tên đề tài “Vốn đầu tư một yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự tăng trưởng ở xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I”
6 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Vốn đầu tư một yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự tăng trưởng ở xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu.
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu.
Địa chỉ: Số 6 Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội.
Chức năng: Sản xuất và kinh doanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp vật tư chế biến xuất khẩu I (XNVTCBHXKI) tiền thân là một bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông nghiệp được thành lập năm 1967.
Ngày 27/10/1980, Bộ Nông nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong, đặt địa điểm tại Phương Mai - Kim Liên - Hà Nội. lập Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong là đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp thành phố Hà Nội.
Ngày 04 - 03 - 1986, theo quyết định của Bộ Nông nghiệp đổi tên Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong thành Trạm vật tư chế biến hàng xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội. Theo quyết định số 388 của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, Xí nghiệp vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Trên cơ sở đó Xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng.
Theo quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) sát nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành 1 doanh nghiệp có tên là Công ty ong trung ương. Công ty gồm có 7 thành viên:
- Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I.
- Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu II.
- Xí nghiệp ong Khu 4
- Xí nghiệp ong Lương Sơn.
- Xí nghiệp ong Bảo Lộc.
- Xí nghiệp ong Gia Lai.
Như vậy Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là một đơn vị trong Công ty ong Trung ương.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mình của nền kinh tế tập trung, quan liên, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là các loại rượu xuất khẩu, rượu nội địa, mật ong, các loại nước giải khát, vật tư chuyên dùng ong và các loại nông sản chế biến khác. với ý thức vươn lên, Xí nghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn năm trước.
Theo bảng cân đối kế toán đến 31/12/2000
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 959.765.110
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 706.403.847
+ Tổng tài sản: 1.666.168.958
+ Nợ phải trả: 404.006.215
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: 1.262.162.743
+ Tổng nguồn vốn: 1.666.168.958
Lương năm 2000 thu nhạp bình quân: 900.000 đ/tháng/người
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
2.1. Quy trình công nghệ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hiện nay Xí nghiệp có 4 quy trình công nghệ:
+ Quy trình công nghệ sản xuất rượu.
+ Quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt
+ Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi
+ Quy trình công nghệ sản xuất lọc mật
Trong đó quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt và bia theo thời vụ còn quy trình công nghệ sản xuất rược và lọc mỵt sản xuất quanh năm
Xí nghiệp tổ chức mở các quầy hàng, đại lý ở khắp các tỉnh trong cả nước nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Ngoài ra sản phẩm của xí nghiệp còn được xuất khẩu sang các nước bạn.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I có tổng số cán bộ công nhân viên khoảng 50 người được bố trí theo các phòng ban như sau:
+ Giám đốc xí nghiệp là người trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao nhất và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kiểu tổ chức quản lý này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin đầu đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và có chỉ đạo sát sao, kịp thời cho phù hợp với thực tế.
Việc quản lý sản xuất tại xí nghiệp được điều hành từ trên xuống, căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra. Các phòng được phân đều được đảm nhận 1 chức năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và do có sự đảm nhiệm của phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán tài vụ trong việc xác định giá bán của sản phẩm hay số lượng cần đưa ra thị trường.
Giám đốc xí nghiệp
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Quy trình công nghệ sản xuất rượu
Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi
Quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt
Quy trình công nghệ sản xuất lọc mật
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
2.3. Đặc điểm công tác tổ chức bộ máy kế toán
2.3.1. Bộ máy kế toán Xí nghiệp
+ Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
+ Chức năng nhiệm vụ của mỗi thành viên.
- Kế toán trưởng: người chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của xí nghiệp đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình trích và nộp khấu hao.
- Kế toán viên: Làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ. Kiểm tra, xử lý sơ bộ hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết các nghiệp nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính lương hàng tháng, có nhiệm vụ lập báo cáo ké toán.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt của Xí Nghiệp.
2.3.2. Hình thức sổ kế toán Xí nghiệp.
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Kế toán chi tiết ở xí nghiệp sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt. Xí nghiệp sử dụng các loại sổ, thẻ chi tiết.
2.4. Kết luận.
Có thể nói xí nghiệp chế biến vật tư hàng xuất khẩu I đã trải qua những bước thăng trầm và hiện nay với những quyết sách và sự bố trí công việc ở xí nghiệp khá hợp lý, xí nghiệp đang dần khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Tuy nhiên để thúc đẩy vị trí và thế mạnh của mình hơn nữa, xí nghiệp cần phải có những dự định cụ thể và hợp lý hơn nữa đặc biệt là vấn đề chiến lược vốn và thị trường. Đây là những vấn đề hết sức cần thiết giúp cho xi nghiệp đứng vững và vươn lên.
Phần II. Một vài cơ sở lý luận lựa chọn đề tài nghiên cứu
Những năm vừa qua chúng ta đã thấy được những thay đổi lơn lao của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Một trong những yếu tố quan trọng để làm nên điều đó là vốn đầu tư. Có thế nói trong tình hiện nay của nước ta, vấn đề vốn có một ý nghĩa lớn lao trong việc góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Đối với các doanh nghiệp để cạnh tranh và chỗ đứng trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cách nhìn nhâNgân hàng mới, phương thức kinh doanh linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đầu tư nhất địn. Không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Các doanh nghiệp dùng vốn của mình để đầu tư với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên đã có không ít doanh nghiệp đã đi tới bờ vực phá sản mặc dù quy mô vốn không thiếu. Chính vì vấn đề đó vốn đầu tư hiểu theo nghĩa đúng của nó đang là vấn đề được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu cũng là một doanh nghiệp đang đứng trong cuộc chơi “thương trường”. Vì vậy xí nghiệp cũng không thể đứng ngoài quy luật đó. Chính vì tất cả những điều đó em quyết định chọn vốn đầu tư làm nội dung thực tập chuyên đề của mình với tên đề tài “Vốn đầu tư - một yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự tăng trưởng ở xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I”
Trong quá trình thực tập em rất mong được sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo Trần Bá Thi và tập thể cán bộ, nhân viên xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I để cho em hoàn thành đề tài này 1 cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 2 tháng 3 năm 2001
Sinh viên
Hoàng Nghĩa Trọng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC696.doc