LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1. Vốn kinh doanh và tầm quan trọng phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1
1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1
1.1.1 Khái niệm về vốn 1
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của vốn 3
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh 5
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp 5
1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp 7
1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 11
1.2.1. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.2.2. Phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 11
2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụngu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 13
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 13
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 14
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 15
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 16
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 17
2.4. Phương hướng chủ yếu để tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 19
2.4.1. Nguyên tắc quản lý vốn 19
2.4.2. Phương hướng - biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 19
Chương 2. Thực trạng về vốn và tình hình quản lý sử dụng vốn ở Công ty Đầu tư thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi 22
1. Khái quát diễn biến và sử dụng vốn ở công ty Thắng Lợi 23
2. Tình hình đảm bào vốn và nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty Thắng Lợi 27
3. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Thắng Lợi 29
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty Thắng Lợi 29
3.1.1. Cơ cấu tài sản cố định 29
3.1.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định 30
3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 31
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Thắng Lợi 33
3.2.1. Khả năng thanh toán của Công ty Thắng Lợi 35
3.2.2. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động 36
3.2.3. Doanh lợi vốn lưu động 37
Chương 3. Một số nhận xét và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Thắng Lợi 42
1. Nhận xét về tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Thắng Lợi trong thời gian qua 42
1.1. Những thành tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Thắng Lợi 42
1.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh 43
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Thắng Lợi 45
2.1. Biện pháp cải thiện tình hình sử dụng, quản lý và đầu tư tài sản cố định 45
2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46
2.3. Biện pháp huy động vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh 48
2.4. Trích lập quỹ dự phòng tài chính 49
2.5. Thực hiện tốt công tác ngân quỹ để có thể chủ động được nguồn vốn cho kinh doanh 49
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn.
- Lựa chọn phương án đúng đắn, tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể áp dụng một số phương pháp sau:
Một là, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác. Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất đa dạng và nhanh chóng làm cho nguyên giá tài sản cố định và giá trị còn lại của nó bị phản ánh sai lệch. Việc đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định là cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn và tránh được việc gây ra biến động lớn về giá thành và giá bán sản phẩm.
Hai là, lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp. Yêu cầu đặt ra là tuỳ từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà sử dụng phương pháp tính khấu hao như thế nào để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn vốn lại vừa đỡ gây ra biến động lớn trong giá thành và D sản phẩm.
Ba là, sau mỗi kỳ kế hoạch phải phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định, vốn cố định qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng. Từ đó có thể cân nhắc, đưa ra những quyết định đầu tư, điều chỉnh quy mô, cơ cấu sản xuất cho phù hợp, khai thác được những tiềm năng sẵn có và khắc phục được những tồn tại trong quản lý.
Bốn là, tiến hành duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định nhằm đảm bảo, duy trì khả năng hoạt động bình thường cho tài sản cố định...
Năm là, xác định một kết cấu hợp lý cho tài sản cố định sẽ giúp cho doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp.
Sáu là, lập phương án sử dụng, thanh lý tài sản cố định một cách hợp lý, tăng nhanh khối lượng hàng hoá sản xuất và hàng hoá kinh doanh, xác định hiệu quả của vốn ngay từ khâu đầu tư...
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động cùng một lúc được phân phối trên các giai đoạn luân chuyển và được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy, nhiệm vụ quản lý vốn lưu động chính là kiểm tra thường xuyên, xác định nhu cầu và tình hình tổ chức các nguồn vốn, phương thức cấp phát vốn, các khoản nợ, các khoản phải thu... nhằm đảm bảo đủ vốn cho mọi khâu của quá trình tái sản xuất, không dư thừa, không ứ đọng cũng như không thiếu hụt. Đây chính là yêu cầu, phương hướng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý cụ thể.
Một là, tính toán chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển nhằm tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời không để có tình trạng thiếu hụt vốn cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá cho phép mà không cần tăng thêm vốn lưu động sẽ làm cho nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp cần áp dụng những quy trình công nghệ mới, rút ngắn thời gian gián đoạn, phối hợp nhịp nhàng hơn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, quy định những mức chi tiêu cụ thể, hợp lý để tránh thất thoát lãng phí vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch mua sắm cung ứng vật tư hợp lý, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường. Kế hoạch cung ứng phải hoàn chỉnh cả về số lượng, chất lượng, chủng loại... giảm thiểu lượng dự trữ vượt mức. Trong hoạt động tiêu thụ phải theo dõi chặt chẽ khâu thanh toán với khách hàng, có chính sách TD-TM hợp lý. Ngoài ra phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các khoản nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn...
Trên đây là những phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt, do đó doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp một cách đồng bộ, tổng hợp thì mới có tác dụng nâng cao được hiệu quả tổ chức về sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2.
Thực trạng về vốn và tình hình quản lý sử dụng vốn ở công ty đầu tư thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi
Công ty ĐT-TM và DV Thắng Lợi (Tên giao dịch: Victoria Invesment Trade and Service Company - VIC). Địa chỉ: 62 đường Giảng Võ - Quận Đống Đa - Hà Nội) được thành lập theo quyết định 778/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội ngày 8/4/1995.
Công ty ĐTTM và Dịch vụ Thắng Lợi là một doanh nghiệp thương mại quốc doanh trực thuộc Hội đồng Trung ương liên minh các HTX VN. Công ty tiến hành hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có quyền hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân sách nhà nước, với cấp trên và với người lao động trong công ty.
Công ty chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 200752 do UB kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 15/4/1995.
Chức năng chính của công ty là kinh doanh thương mại và dịch vụ tổng hợp, với tổng số vốn ban đầu là 3.600.000.000 (đ) Việt Nam.
Trong đó: Vốn cố định: 2.000.000.000 (đ)
Vốn lưu động: 1.600.000.000 (đ).
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 128 người (trong đó: trong biên chế là 46 người và 82 người làm hợp đồng). Dưới sự điều hành của giám đốc, các phó giám đốc qua hệ thống 4 phòng ban.
- Phòng tổ chức hành chính - Phòng kế toán - tài chính
- Phòng kinh tế thị trường
- Phòng đầu tư và du lịch.
Mặc dù mới được thành lập còn gặp nhiều khó khăn như tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cạnh tranh của các công ty trong cùng ngành nhưng công ty vẫn tồn tại và phát triển mạnh, dần dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó cho thấy công ty đã không ngừng vươn lên trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Qua đó, ta thấy được công lao to lớn của ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân trong công ty.
Công ty đã không ngừng đổi mới cả về chất và lượng, điều này được thể hiện qua một số mặt như: Cải tiến bộ máy quản lý, điều hành, xây dựng cơ cấu tổ chức cho công nhân viên một cách hợp lý cho từng thời kỳ chiến lược, không ngừng đổi mới trang thiết bị, máy móc, công nghệ... và đặc biệt là trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty. Chính vì vậy đã làm lên một công ty lớn mạnh như ngày hôm nay giống như các tên mà công ty đã lựa chọn đó là Thắng Lợi.
1- Khái quát diễn biến và sử dụng vốn ở công ty Thắng Lợi.
Vốn là yếu tố không thể tách rời của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp về việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình biến động vốn và nguồn vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được thực trạng cũng như các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình biến động, phân bố vốn và nguồn vốn cần phải xem xét đánh giá các biến động về tài sản để trên cơ sở đó đánh giá khả năng chú động vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán qua các năm 1999-2000 của công ty Thắng Lợi, ta lập bảng phân tích biến động tài sản.
Bảng 1. Tình hình biến động tài sản của công ty Thắng Lợi
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. TSLĐ và ĐTNH
3.954.542.599
61,23
3.917.320.727
50,74
4.230.156.874
53,29
1. Vốn bằng tiền
1.454.455.191
22,52
723.021.065
9,37
142.586.472
1,80
2. Đầu tư TC ngắn hạn
-
-
-
-
3. Các khoản phải thu
1.821.050.712
28,20
1.949.573.303
25,25
2.347.568.000
29,57
4. Hàng tồn kho
318.207.581
4,93
967.954.100
12,54
1.248.164.596
15,72
5. TSLĐ khác
360.829.115
5,58
276.772.259
3,58
491.837.806
1,20
B. TSCĐ và ĐTDH
2.503.465.475
38,77
3.813.520.096
49,26
3.707.819.444
46,71
1. TSCĐ
2.503.465.475
38,77
3.803.520.096
44,26
3.707.819.444.46,71
+ Nguyên giá
2.610.162.600
40,42
3.975.422.343.
53,11
4.100.693.600
51,66
+ Giá trị hao mòn LK*
(106.697.125)
1,65
(171.902.247)
3,85
(392.874.318)
4,95
6.458.008.074
100
7.720.840.823
100
7.937.976.318
100
Qua bảng trên ta thấy tổng số tài sản của công ty năm 2000 tăng so với năm 99 là (7.937.976.318 - 7.720.840.823) = 217.135.495 (đ), năm 99 tăng so với năm 98 là (7.720.840.823 - 6.458.008.074) = 1.262.832.749 (đ) và số tương đối tăng lên lần lượt là: x 100%) = 2,81% và ( x 100%) = 19,55%.
Điều đó chứng tỏ tài sản của công ty vẫn liên tục tăng lên qua các năm, đặc biệt là giai đoạn từ năm 1998 đến năm 1999.
- Tài sản cố định của công ty năm 99 so với năm 98 tăng lên là (3.803.520.096 - 2.503.465.475) = 1.300.054.621 (đ) với số tương đối tăng lên là ( x 100%) = 51,93% chứng tỏ cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty được tăng cường, quy mô, năng lực kinh doanh được mở rộng, thể hiện xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng tốt. Mặc dù vậy sang năm 2000 tổng giá trị tài sản cố định lại giảm so với năm 99 là (3.707.819.444 - 3.803.520.096) = 95.700.652 (đ) với số tương đối giảm là ( x 100%) = -2,52%. Tuy nhiên việc giảm tỷ trọng vốn cố định mà giá trị tổng tài sản vẫn tăng thì không có nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty bị giảm sút. Trong trường hợp này, an toàn của công ty tăng lên vì khi tổng tài sản tăng lên mà giá trị tài sản cố định lại giảm xuống, tức là tổng giá trị tài sản lưu động tăng lên, chứng tỏ phần lớn tài sản lưu động được nguồn vốn thường xuyên tài trợ.
- Vốn bằng tiền của công ty năm 99 giảm so với năm 98 là: (723.021.065 - 1.454.455.191) = 31.434.126 (đ). Năm 2000 giảm so với năm 99 là: (142.586.472 - 723.021.056) - - 850.434.584 (đ). Điều nà làm giảm khả năng thanh toán hiện thời của công ty. Tuy nhiên, tiền mặt trong quỹ bản thân nó không sinh lời, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt trong quỹ của công ty là quan trọng.
Các khoản phải thu năm 2000 so với năm 99 tăng là 397.994.696 (đ) (s. 347.568.000 - 1.949.573.303) với số tương đối tăng là ( x 100%) = 20,41%, năm 1999 so với năm 98 là (1.949.573.303 - 1.821.050.712) = + 128.522.591 (đ) với số tương đối tăng là ( x 100%) = 7,06%. Điều này phản ánh công ty đang gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu.
- Hàng tồn kho của công ty năm 99 tăng so với năm 98 là 149.746.519 = (967.954.100 - 818.207.581) và năm 2000 tăng so với năm 99 (280.210.496 = (1.248.164.596 - 967.954.100) tương ứng với số tương đối lần lượt là ( x 100%) = 18,3% và ( x 100%) = 28,95%.
Việc gia tăng các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho nếu không giải quyết tốt có thể làm ứ đọng vốn, đồng nghĩa với việc sử dụng vốn kém hiệu quả, tuy vậy cùng với việc tăng tổng tài sản thì đây có thể là một dấu hiệu của sự tăng trưởng. Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là vấn đề không thể tránh khỏi, nó có thể tác động đến việc tăng doanh thu cho công ty. Còn việc tồn kho quá lớn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn tốn kém, nhiều chi phí nhưng nếu dự trữ ít có thể sẽ làm cho việc hoạt động kinh doanh của công ty bị gián đoạn.
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn doanh nghiệp cần phải phân tích tình hình biến động nguồn vốn và tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Tình hình biến động nguồn vốn của công ty Thắng Lợi được tóm tắt qua bảng 2.
Bảng 2. Tình hình biến động nguồn vốn ở công ty Thắng Lợi
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 1998
1999
2000
A. Nợ phải trả
2.472.803.060
2.748.926.229
2.846.622.140
I. Nợ ngắn hạn
2.472.803.060
2.748.926.229
2.846.622.140
1. Phải trả cho người bán
1.974.115.500
2.301.319.774
2.173.295.061
2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
46.390.328
68.451.773
77.360.769
3. Các khoản phải trả, phải nộp khác
452.297.232
379. 154.628
409.534.15 6
4. Phải trả đơn vị nội bộ
-
-
186.432.154
B. Nguồn vốn CSH
3.985.205.014
4.971.914.594
5.091.354.178
I. Nguồn vốn quỹ
3.985.205.014
4.971.914.594
5.091.354.178
1. Nguồn vốn kinh doanh
3.958.659.335
4.964.017.759
5.066.016.142
2. Lãi chưa phân phối
26.545.679
7.896.835
25.388.036
Tổng cộng nguồn vốn
6.458.008.074
7.720.840.823
7.937.976.318
Qua số liệu tại bảng 2 cho thấy, nguồn vốn CSH của công ty Thắng Lợi là nguồn vốn cơ bản nhất và thường xuyên có tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty (luôn vượt trội 50%). Năm 98 tăng so với năm 97 là (4.971.914.594 - 3.985.205.0140 = 986.709.580 (đ) với số tương đối là ( x 100%) = + 24,76%. Năm 2000 tăng so với năm 99 là (5.091.354.178 - 4.971.914.594) = 119.439.584 (đối tượng với số tương đối tăng là (x 100%) = 2,40%. Trong đó nguồn vốn kinh doanh năm 2000 tăng vượt năm 99 và năm 99 tăng vượt so với năm 98 với các số tuyệt đối (5.066.016.142 - 4.965.017.759) = 101.998.383; (4.964.017.759 - 3.958.659.335) = 1.005.355.424; Qua đó ta thấy trong năm 98 công ty có thể tự đảm bảo tài sản bằng vốn của mình là ( x 100%) = 61,71%. Nhưng đến năm 99 khả năng tự tài trợ này tăng lên con số ( x 100%) = 64,4% và đến năm 2000 là ( x 100%) = 64,14%.
Điều này cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty ngày càng cao, phản ánh tình hình tài chính lành mạnh và khả quan.
Các khoản nợ phải trả, xét về giá trị tuyệt đối năm 2000 tăng so với năm 99 là (2.846.622.140 - 2.748.926.229) = 97.695.911 và năm 99 tăng so với năm 98 là (2.748.926.229 - 2.472.803.060) = 276.123.169. Ta thấy các khoản nợ này tăng giữa các năm song đã có xu hướng giảm xuống. Xét về giá trị tương đối từ ( x 100%) = 11,17% năm 99 đã giảm xuống ( x 100%) = 3,55%. Điều này chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong việc chấp hành tốt và nghiêm chỉnh kỷ luật tín dụng, thanh toán, giữ uy tín trên thị trường.
2- Tình hình đảm bảo vốn và nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty Thắng Lợi
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Chênh lệch giữa tài sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn hay chênh lệch giữa tài sản cố định với nguồn vốn dài hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn lưu động thường xuyên. Vốn lưu động thường xuyên cho biết 2 điều chính đó là:
+ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không?
+ Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không?
Bảng 3. Vốn lưu động thường xuyên tại công ty Thắng Lợi
Chỉ tiêu
Năm 98
Năm 99
Năm 2000
1. Tài sản cố định
2.503.465.475
3.803.520.096
3.707.819.444
2. Vốn CSH
3.985.205.014
4.971.914.594
5.091.354.178
3. Nợ dài hạn
-
-
-
4. Vốn lưu động thường xuyên
1.481.739.539
1.168.394.498
1.383.534.734
5. Tài sản lưu động
3.954.542.599
3.917.320.727
4.230.156.874
6. Nợ ngắn hạn
2.472.803.060
2.748.926.229
2.846.622.140
Trên cơ sở dữ liệu trên bảng cân đối kế toán có thể xác định được vốn lưu động thường xuyên của công ty Thắng Lợi trong 3 năm 98, 99, 2000 lần lượt là: 1.481.739.539 (đ); 1.168.394.498 (đ): 1.303.534.734 (đ). Các chỉ số này đều dương. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn dài hạn dư thừa cho việc đầu tư vào tài sản cố định, phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt.
- Nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp ngoài việc xem xét nguồn vốn lưu động thường xuyên, người ta còn xem xét nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (tức là tài sản lưu động không phải dưới hình thái tiền tệ).
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
Bảng 4. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
của Công ty Thắng Lợi
Đơn vị tính: (đồng)
Chỉ tiêu
Năm 98
Năm 99
Năm 2000
1. Khoản phải thu
1.821.050.712
1.949.573.303
2.347.568.000
2. Hàng tồn kho
318.207.581
967.954.100
1.248.164.596
3. Nợ ngắn hạn
2.472.803.060
2.748.926.229
2.846.622.140
4. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
-1.873.544.767
+168.601.174
+749.1 10.456
Trong năm 98 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty là: -1.873.544.767 tức là nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ cho việc sử dụng ngắn hạn của công ty vì vậy công ty không cần nhận thêm nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ nữa. Sang năm 99 và năm 2000 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty lần lượt là + 168.601.174 và + 749.110.456. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên dương tức là tồn kho và các khoản phải thu vượt trội nợ ngắn hạn. Do vậy công ty phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Để tránh tình trạng nà trong thời gian tới công ty cần nhanh chóng có biện pháp giải phóng hàng tồn kho và giả các khoản phải thu.
3- Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty Thắng Lợi
3.1- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty Thắng Lợi
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phán ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của dân tộc. Tài sản cố định, đặc biệt là MMTB sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí ... Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định là hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
3.1.1- Cơ cấu tài sản cố định
Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại, từng bộ phận tài sản cố định để xây dựng theo một cơ cấu hợp lý nhằm phát huy hiệu quả sử dụng của chúng.
Bảng 5. Cơ cấu tài sản cố định ở công ty Thắng Lợi
Chỉ tiêu
Năm 98
Năm 99
Năm 2000
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
2.462.137.979
98,35
3.75 4.997.722
98,72
3.656.164.733
98,61
1. Tài sản cố định vô hình
-
-
-
2. Tài sản cố định hữu hình
2.462.137.979
98,35
3.75 4.997.722
98,72
3.656.164.733
98,61
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
1.832.566.211
73,20
2.985.455.222
78,49
2.935.327.156
79,16
+ Máy móc thiết bị
11.473.379
0,46
14.599.354
0,38
13.741.233
0,37
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
607.314.213
24,26
735.271.080
19,33
687.363.474
18,54
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
5.329.455
0,21
7.923.841
0,21
7.642.534
0,2 1
+ Các loại tài sản cố định khác
5.454.721
0,22
11.758.225
0,31
12.090.316
0,33
II. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
41.327.496
1,65
48.522.374
1,28
51.654.711
1,39
2.503.465.475
100
3.803.520.096
100
3.707.819.444
100
Tổng tài sản cố định của công ty Thắng Lợi liên tục tăng lên từ năm 98 đến năm 2000. Trong đó chiếm đa số là nhà cửa, vật kiến trúc và phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh hàng hoá, đại lý hàng hoá và du lịch thì cơ cấu tài sản cố định như vậy là hợp lý.
3.1.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của tài sản cố định là hao mòn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Mặt khác quá trình hao mòn diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy trong mỗi kỳ sản xuất kinh doanh người ta tính chuyển nhượng một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ số tiền này được trích lập thành 1 quỹ nhằm để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, công việc đó là khấu hao tài sản cố định. ở công ty Thắng Lợi áp dụng phương pháp tính khấu hao bình quân theo thời gian, cơ sở để xác định độ hao mòn của tài sản cố định là việc tính hệ số hao mòn. Hệ số này càng gần tới 1 thì tài sản cố định càng cũ, còn hệ số này càng nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã được đổi mới.
Bảng 6. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định ở công ty Thắng Lợi
1998
1999
2000
Nguyên giá tài sản cố định
2.610.162.600
3.975.422.343
4.100.693.600
Tổng mức khấu hao tài sản cố định
106.967.125
171.902.247
392.874.156
Hệ số hao mòn tài sản cố định
0,04088
0,04324
0,09581
Qua số liệu trên ta thấy năm 98 tổng mức khấu hao tài sản cố định là 106.967.125 (đ) và hệ số hao mòn là 0,04088. Hệ số này rất thấp chứng tỏ tài sản cố định của công ty còn rất tốt. Sang năm 99 do yêu cầu của việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, công ty đã huy động vốn để đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định. Nâng tổng giá trị tài sản cố định tính theo nguyên giá lên con số: 3.975.422.343 (đ) vượt trội so với năm 98 là 1.365.259.734 (đ). Tuy vậy hệ số hao mòn của năm 99 so với năm 98 tăng không đáng kể (0,04324 - 0,04088) = 0,00236.
Sang năm 2000 công ty vẫn tiếp tục mua sắm, đổi mới tài sản cố định, nâng tổng tài sản cố định tính theo nguyên giá lên 4.100.639.600 (đ) và hệ số hao mòn là 0,09581.
Các số liệu trên cho thấy hiện trạng tài sản cố định của công ty Thắng Lợi là rất tốt và công ty luôn quan tâm chú trọng đến hoạt động đầu tư đổi mới, thay thế trang thiết bị nhà xưởng... nhằm phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Giá trị các loại tài sản cố định của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường chiếm khoảng 50-75% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là những chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, Hàm lượng vốn cố định; TSLNVCĐ (Doanh lợi vốn cố định).
Bảng 7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty
Thắng Lợi
Chỉ tiêu
Năm 98
Năm 99
Năm 2000
1. Vốn cố định bình quân
2.496.292.318
3.292.792.472
4.038.057.092
2. Doanh thu thuần
9.015.148.076
12.315.819.759
20.152.827.100
3. Lợi nhuận thuần
1.285.619.676
1.329.546.661
3.826.351.513
4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
3,611
3,740
4,990
5. Hàm lượng vốn cố định
0,277
0,267
0,200
6. TSLN vốn cố định
0,515
0,404
0,948
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong các năm 98,99, 2000 lần lượt là 3,611, 3,740, 4,990. Điều này có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định trong những năm này sẽ đem lại tương ứng là 3,11; 3,740, 4,990 đồng doanh thu thuần. Ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định ở công ty Thắng Lợi liên tục tăng lên trong 3 năm từ 98 đến 2000, từ 3,611 năm 98 đã tăng lên 4,990 năm 2000. Kết quả này có được là nhờ sự cố gắng phấn đấu của công ty trên nhiều mặt, đáng kể nhất là việc đầu tư tăng tài sản cố định tạo tiền đề cho việc mở rộng quy mô kinh doanh.
Hàm lượng vốn cố định của công ty năm 98, 99, 2000 lần lượt là 0,277; 0,267; 0,200. Điều đó có nghĩa là trong 3 năm này để có được 1 đồng doanh thu thuần thì cần phải đầu tư tương ứng là 0,277; 0,267; 0,200 đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định luôn được giảm xuống qua các năm từ 0,277 xuống 0,220, kết quả này cho thấy công ty đã quản lý và sử dụng vốn cố định ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm.
Ta nhận thấy điều này rõ hơn qua chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định mà công ty đạt được qua các năm 98, 99, 2000 là 0,515, 0,404, 0,948. Trong năm 98 cứ 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra 0,515 đồng lợi nhuận thuần thì trong năm 99 thì 1 đồng vốn cố định chỉ tạo được 0,404 đồng lợi nhuận thuần và đến năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo được 0,990 đồng lợi nhuận thuần. Điều đó cho thấy, mặc dù trong năm 99 tài sản cố định của công ty được đầu tư thêm (tính theo nguyên giá) là (3.292.792.472 - 2.496.292.318) = 796.500.154 nhưng doanh lợi vốn cố định lại giảm xuống 90,404 - 0,515) - - 0,111. Kết quả này chứng tỏ không phải có nhiều vốn là sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận mà điều quyết định là phải sử dụng đồng vốn như thế nào để có hiệu quả để tăng lợi nhuận.
Năm 99 là năm có nhiều biến động về giá cả hàng hoá mà công ty kinh doanh nên mặc dù tổng doanh thu thuần của công ty Thắng Lợi vượt hơn năm 98 là (12.315.819.789-9.015.148.076) = 3.300.671.683 (đ) nhưng do chi phí giá vốn hàng hoá lớn hơn rất nhiều mà lợi nhuận thuần thu được của công ty năm 99 không chênh lệch nhiều so với năm 98. Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng làm hạ thấp doanh lợi vốn cố định. Để khắc phục tình trạng này công ty cần nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường về loại sản phẩm hàng hoá mà công ty đang kinh doanh, cần khai thác nhanh những "khoảng trống" của thị trường để luôn luôn có mặt hàng mới đủ điều kiện thay thế mặt hàng cũ đã ở cuối chu kỳ sống của nó sao cho sự hoạt động của công ty phải diễn ra liên tục với nhịp điệu cao. Năm 2000 vốn cố định của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6706.doc