Đề tài Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Cao Hà

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát thì khá cao. Năm 2001 là 3,54đ. Có nghĩa là cứ 1 đồng vốn vay thì có 3,54 đồng đảm bảo nhưng đến năm 2002 thì giảm xống còn 3,32đ có nghĩa là cứ 1 đồng vốn đi vay thì có được 3,32đ được đảm bảo. So với năm 2001 thì năm 2002 giảm 0,22 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 6,2%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tải sản thấp hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả. Tuy khả năng thanh toán tổng quát có giảm song hệ số năm 2001 - 2002 đều lớn hơn 1. Có nghĩa là : Công ty vẫn có khả năng thanh toán được các khoản nợ nhưng phải sử dụng đến cả vốn cố định.

 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của Công ty năm 2002 là 0,7đ có nghĩa là cứ 1 đồng vốn vay thì có 0,7đ được đảm bảo giảm 0,17đ. So với năm 2001 tươngứng với tốc độ giảm 19,5%. Nguyên nhân khả năng thanh toán hiện thời giảm là do tốc độ tăng của tài sản lưu động thấp hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán của 2 năm đều nhỏ hơn 1 điều này chứng tỏ là khả năng thanh toán hiện thời của Công ty cũng chưa được đảm bảo. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần lưu ý trong thời gian tới.

 

doc64 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Cao Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng...). Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào chiếm tỷ trọng TSLĐ lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn càng tốt và ngược lại. 3.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh : TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ phải được chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa có thể chuyển đổi ngay thành tiền được và do đó khả năng thanh toán kém nhất. Vì thế hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của đơn vị. Đó là thước đo khả năng trả nợ ngay, không dựa vào bán các loại vật tư, hàng hoá tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đước xác định bằng mối quan hệ giữa TSLĐ - Hàng tồn kho với tổng số nợ ngắn hạn, công thức : Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là tài sản không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và cũng thấy rằng tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng với tiền tương đương. Tiền tương đương là các khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (thương phiếu, các loại chứng khoán ngắn hạn...). 4. Một số phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp : 4.1. Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp : Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau bao gồm các nhân tố khách quan và chủ quan. 4.1.1. Về khách quan : Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng bởi một số nhân tố sau : - Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước - Tác động của nền kinh tế có lạm phát - Sự phát triển của khoa học công nghệ - Sự biến động của thị trường đầu ra - đầu vào của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp còn chịu tác động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn... 4.1.2. Về chủ quan : Có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như : - Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa VCĐ và VLĐ và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là không thể tránh khỏi. - Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt đến qúa trình SXKD của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao nếu như VKD trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như mua các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy động cao độ TSCĐ vào SXKD sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Nếu trình độ quản lý yếu kém có thể dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất. Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Ngoài các nhân tố đó, còn có thể có rất nhiều nhân tố khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét thận trọng từng nhân tố để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. 4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD : 4.2.1. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định : - Sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm về tài chính. Thưởng phạt về bảo quản, sử dụng TSCĐ, nghiên cứu phát minh sáng chế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu tư dài hạn để tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ. - Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ từ đó giảm bớt TSCĐ và nắm vững TSCĐ hiện có đang sử dụng, chưa dùng, không cần dùng để giải phóng (thanh lý, nhượng bán) những TSCĐ ứ đọng. Mặt khác, tài chính doanh nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản lý sử dụng TSCĐ tránh tình trạng mất mát hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời những thiệt hại về TSCĐ. 4.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động : - Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. - Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở cả 3 khâu : ở khâu dự trữ, trong khâu SX, trong khâu lưu thông. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Đối với bộ phận vốn nhàn rỗi cần được sử dụng một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu tư ra bên ngoài như đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào tài sản tài chính, hoặc cho vay nhằm thu lợi tức tiền vay. Trên đây là một số phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra những giải pháp phù hợp mang tính khả thi để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình. Phần II Tình hình tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cao Hà 1. Một vài nét chính về sản xuất kinh doanh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phẩn Cao Hà có trụ sở giao dịch tại 173A ngõ Hà Trung, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Tp Hà Nội. - Tên giao dịch Quốc tế : Cao Ha Joint Stoock Company - Tên viết tắt : Cao Ha JSC Tiền thân của Công ty Cổ phần Cao Hà là Công ty TNHH Cao Hà ra đời ngày 14/10/1995 theo giấy phép số 2107/GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp. - Giấy chứng nhận kinh doanh số : 053860 - Số vốn điều lệ ban đầu là : 200.000.000đ - Ngành nghề kinh doanh : Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, dịch vụ môi giới về bảo vệ môi trường - Số lượng nhân viên : 5 người Trong những năm hoạt động Công ty luôn luôn tìm kiếm thị trường để mở rộng mặt hàng SXKD nhằm đưa Công ty ngày càng phát triển. Do nắm bắt được nhu cầu thị trường và do nhu cầu góp vốn của các thành viên, bộ máy công tác quản lý đã được thay đổi. Ngày 01/10/2001 Công ty TNHH Cao Hà chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cao Hà đây là một bước nhảy vọt về quy mô vốn và hình thức kinh doanh được mở rộng. Tại thời điểm này vốn điều lệ tăng lên 10.000.000.000đ Số cổ phần : 10.000 Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông Mệnh giá cổ phần : 1.000.000đ Ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng được mở rộng thêm : Dịch vụ chuyển giao công nghệ, đại lý bán lẻ xăng dầu, dịch vụ ăn uống giải khát, sửa chữa ôtô xe máy và công trình dân dụng, công nợ, giao thông vận tải và thuỷ lợi, thiết kế lắp đặt sửa chữa các thiết bị điện, điện lạnh (không bào gồm dịch vụ thiết kế công tơ), sản xuất và buôn bán hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông, lâm sản và thực phẩm, xây dựng khu công nghiệp, khu dân dụng và kinh doanh nhà ở. Số lượng CNV cũng tăng lên. Số nhân viên chính thức 29 người. Trong đó : - Hội đồng quản trị : 03ngươi - Nhân viên văn phòng : 03 người - Nhân viên dự án : 15 người - Nhân viên bán hàng & Kỹ thuật : 09 người - Lao động hợp đồng, lao động thời vụ : 50 người Với trình độ: 01 tiến sĩ, 01 kiến trúc sư, 04 kỹ sư, 08 cử nhân, một số tốt nghiệp trung cấp và còn lại là công nhân có tay nghề. Tóm lại mặc dù ra đời là Công ty TNHH 2 thành viên song Công ty cũng đã từng bước đi lên và quy mô SXKD ngày càng rộng và phát triển. 1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh : 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh : Công ty Cổ phần Cao Hà có chiều hướng đi chuyên sâu về hoạt động thương mại kinh doanh xăng dầu và cũng bắt đầu bước vào lĩnh vực xây dựng cơ bản như là xây dựng khu công nghiệp, khu dân dụng nhà ở. Qua đó, ta thấy Công ty Công phần Cao Hà vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa thực hiện chức năng sản xuất thông qua đó mà Công ty đã góp một phần vào : - Quá trình phân phối và lưu thông hàng hoá. - Tạo công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho CBCNV. - Thúc đẩy nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Nhiệm vụ của Công ty là : - Kính doanh đúng ngành nghề đăng ký theo quy định của pháp luật. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. 1.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý : Bộ máy quản lý luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu bộ máy quản lý phù hợp thì Công ty hoạt động sẽ hiệu quả và ngược lại Công ty sẽ hoạt động kém khi bộ máy quản lý không phù hợp. Vì vậy, Công ty Cổ phần Cao Hà đã tổ chức bộ máy quản lý như sau : * Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây : - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. - Bầu, miễn nhiệm. bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT), thành viên Ban kiểm soát (BKS). - Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT và BKS gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của Công ty. - Quyết định tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm. - Thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong số kế toán của Công ty. - Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. * HĐQT : là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông Công ty bầu ra, số thành viên HĐQT do Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty đẻ quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hôi đồng Cổ đông. HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau đây : - Quyết định chiến lược phát triển của Công ty. - Quyết định phương án đầu tư hoặc huy động thêm vốn theo hình thức khác. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị vào công nghệ. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện về việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác. - Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. - Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiểu của Công ty. - Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. - Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho Công ty. * BKS : Gồm có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra trong đó có 01 thành viên có chuyên môn về kế toán, Trưởng BKS phải là cổ đông của Công ty. BKS có quyền và nhiệm vụ sau đây : - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi cần thiết. - Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty ; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. - Không được tiết bộ bí mật của Công ty. * Chủ tịch HĐQT : Do HĐQT bầu ra trong số thành viên HĐQT. Chủ tịch HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau đây : - Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT. - Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT. - Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT dưới hình thức khác. - Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. - Chủ tọa các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. * Giám đốc Công ty : Do HĐQT bổ nhiệm một người trong số họ. Giám đốc đứng đầu Ban Giám đốc Công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và các nhiệm vụ được giao. Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau đây : - Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. - Tổ chức thực hiện các quy định của HĐQT. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. - Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh cho HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức. - Quyết định hưởng và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc. * Giám đốc dự án : Điều hành và theo dõi các hoạt động của dự án, kí kết với các đối tác. * Giám đốc chi nhánh : Theo dõi hoạt động kinh tế ở trạm xăng dầu Minh Hải, báo cáo lại cho Giám đốc Công ty, có quyền điều hành mọi hoạt động ở Chi nhánh. * Phòng kỹ thuật xây lắp : Quản lý kỹ thuật xây lắp, chất lượng công trình, theo dõi khối lượng công việc và nghiệm thu công trình, bàn giao lại cho Giám đốc dự án. * Phòng kinh doanh - tài chính : Tham mưu việc cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính của toàn Công ty. Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường và đề ra những phương án tiếp cận thị trường. Thanh toán, quyết toán với các đối tác bên trong và bên ngoài Công ty thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ CNV trong Công ty. * Khối văn phòng : Có nhiệm vụ giải quyết mọi công việc của Công ty, tổ chức thực hiện công tác văn phòng, quản lý công văn, các giấy tờ có liên quan đến tổ chức hành chính. Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, hành chính của Công ty. * Trạm xăng dầu Minh Hải : Có nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu ở Văn Lâm - Hưng Yên. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty cổ phần cao hà Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Chủ tịch HĐQT Giám đốc Công ty Giám đốc dự án Giám đốc chi nhánh Phòng KT - Xây lắp Phòng KD-TC Khối văn phòng Trạm xăng đầu Minh Hải Qua đó ta thấy mô hình quản lý của Công ty Cổ phần Cao Hà đã đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kiện hiện nay. Với bộ máy gọn nhẹ, các phòng chức năng đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. 1.2.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý TC - KT 1.2.3.1. Tổ chức của bộ máy TC -KT Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD, sự phân cấp quản lý, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức sau : toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Kế toán và ở Chi nhánh thì có kế toán riêng. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có : - Kế toán trưởng : điều hành công việc chung của phòng Kế toán giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế của Công ty, kiểm tra, kiểm soát việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính,kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, theo dõicác khoản thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập báo cáo tài chính theo đúng kỳ hạch toán. - Kế toán thuế - công nợ : Phụ trách tất cả các TK công nợ, tập hợp đối chiếu công nợ, giám sát thu hồi các khoản công nợ. Kê khai thuế hàng tháng, lập báo cáo GTGT, thuế TNDN, tham gia quyết toán thuế. - Kế toán VT - TS - lương : Phụ trách các tài khoản tiền gửi, tiền vay, TK =152, 153, 156, 334, 338 ... làm thủ tục xuất nhập vật tư hàng hoá, tính lương cho cán bộ công nhân viên. Quản lý các khoản chi tiêu, các quỹ tại doanh nghiệp, các khoản trích nộp bảo hiểm. giám sát tình hình biến động của khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Cân đối mức trả nợ tín dụng, quan hệ kịp thời cho các dự án. - Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền, kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu tài khoản tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu tồn quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi để ghi sổ quỹ. - Kế toán chi nhánh : Làm việc độc lập có nhiệm vụ ngày đo dầu một lần, thu thập, kiểm tra các chứng từ ở chi nhánh và giữ các chứng từ về phòng Kế toán ở Công ty. Kế toán trưởng Kế toán thuế - công nợ Kế toán VT-TS-lương Thủ quỹ Kế toán chi nhánh 1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính - kế toán : - Niên độ kế toán : 1/1/2001 đến 31/12/2001. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam. - Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ. - Phương pháp hàng tồn kho : + Nguyên tắc đánh giá : Nhập trước xuất trước. + Phương pháp xác định giá tự hàng tồn kho cuối kỳ : Số lượng từng mặt hàng x đơn giá cuối kỳ. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán : Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Sổ quỹ Sổ NKC Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty : Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, đặc điểm thi công khác nhau. Vì vậy để tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty đã lập ra các đội thi công và các đội cầu để các đội sản xuất này trực tiếp thực hiện các giai đoạn trong quy trình công nghệ. Các giai đoạn để thi công công trình của Công ty được tiến hành như sau : Khảo sát thi công Thi công Hoàn thiện Nghiệp thu Bàn giao Quy trình công nghệ quá trình kinh doanh xăng dầu như sau : Mua xăng dầu Kiểm tra Nhập kho Ghi sổ Bán xăng dầu 2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : 2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh : 2.1.1. Những thuật lợi và khó khăn : 2.1.1.1. Thuận lợi : Công ty Cổ phần Cao Hà tuy mới thành lập ngày 1/10/2001 nhưng đã có những thuật lợi : Được kế thừa từ Công ty TNHH Cao Hà. Trụ sở giao dịch đặt ngay trong lòng Thủ đô Hà Nội, quận Hoàn Kiếm - nơi mà mật độ dân số cao nhất thành phố và là nơi có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến để giao dịch. Công ty còn tổ chức được bộ máy quản lý và bộ máy kế toán rất phùhợp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Riêng hình thức Công ty Cổ phần đã là điểm lợi thế cho Công ty thu hút những người chủ muốn tham gia góp vốn. Không những thế Công ty còn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động và có khả năng kinh doanh. 2.1.1.2. Khó khăn : Vì mới bước vào lĩnh vực sản xuất mà lại là ngành xây dựng cơ bản cho nên Công ty cũng gặp nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc chưa trang bị được. Chính vì vậy, mà Công ty rất cần có một lượng vốn lớn để phục vụ cho sản xuất, không những thế lượng vốn này sẽ phải có thời gian quay vòng vốn chậm. 2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh : Nước ta đang vững bước tiến vào một thời kỳ mới ổn định phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, nó tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trước pháp luật đều bình đẳng trong kinh doanh. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Chính điều đó ta cùng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua bảng số liệu sau : Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 và năm 2002 Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối % 1. Tổng doanh thu (DTT) 873.428.893 3.908.546.911 3.035.118.018 347,5 2. Giá vốn hàng bán 825.206.407 3.251.900.678 2.426.694.271 294,1 3. Lợi nhuận gộp 48.222.486 656.646.233 608.423.747 1261,7 4. Chi phí bán hàng 27.195.008 - -27.195.008 -100 5. Chi phí quản lý DN 11,618.094 238.033.102 226.415.008 1948,8 6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 9.409.384 373.613.131 364.203.747 3770,6 7. CP hoạt động tài chính - 238.262.200 238.262.200 100 8. LN thuần từ HĐ tài chính - (238.262.200) -238.262.200 -100 9. Các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính 184.413 - -14.413 -100 10. Chi phí bất thường 1.184 - -1.183 -100 11. Lợi nhuận bất thường 183.230 - -183.230 -100 12. Tổng LN trước thuế 9.592.615 135.350.931 125.758.316 1310,8 13. Thuế TN DN phải nộp 3.069.637 43.312.298 40.242.661 1310,8 14. Lợi nhuận sau thuế 6.522.978 92.038.633 85.515.655 1310,8 Số tuyệt đối = năm 2002 - năm 2001 Số tương đối = Năm 2002 x 100% - 100 Năm 2001 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cao Hà được thể hiện qua một số chỉ tiêu chính : Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh : Chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện một cách trực tiếp nhất toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của Công ty có mức tăng trưởng rất tốt. Năm 2002 Công ty đạt mức doanh thu khá cao : 3.908.546.911đ tăng 3.035.118.018đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 347,5% so với năm 2001. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán và lợi nhuận trong năm tăng. Điều này cho thấy Công ty đang từng bước nâng cao khả năng thu, mở rộng hoạt động sản xuất, cải tiến năng lực sản xuất. * Giá vốn hàng bán cũng là một trong những nhân tố quan trọngvà chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và chi phí thu mua là rất quan trọng. Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng 2.426.694.271 đồng so với năm 2001 với tốc độ tăng 294,1%. Tuy nhiên điềunày cũng là hợp lý vì trong năm 2002 doanh nghiệp bán được số lượng hàng lớn nên giá vốn hàng bán tăng đồng thời doanh thu cũng tăng theo. * Chỉ tiêu lợi nhuận gộp phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Năm 2001 là 48, 222, 486 đồng đến năm 2002 đã tăng lên : 656.646.233 đồng tức là tăng 608.423.747 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1261,7%. Tỷ lệ tăng này chứng tỏ công ty đã có sự điều chỉnh thích hợp để hiệuquả kinh doanh tốt hơn. Chi phí bán hàng của Công ty năm 2001 là 27.195.008 đồng song trong năm 2002 thì doanh nghiệp không có khoản này nên tốc độc giảm 100%. Điều này cho thấy trong năm 2002 chi phí bán hàng gộp vào chi phí quản lý doanh nghiệp. * Cho nên, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 là 238.033.102 đồng tăng 226.415.008 đồng tương ứng với tốc độ tăng 1948,8%. * Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2002 tăng lên 364.203.747 đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3870,6%. Điều này cho thấy trong năm 2002 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty rất hiệu quả ngày càng phát triển. * Hoạt động tài chính : Năm 2002 chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp là 238.262.200 đồng tương ứng với tốc độ tăng 100%, những khoản thu nhập hoạt động tài chính thì doanh nghiệp chưa có nên lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính là 238.262.200 đồng tương tứng với tốc độ giảm 100%. Điều này cho thấy donah nghiệp đã đầu tư tài chính dài hạn. Lợi nhuận tư được vào những năm tiếp sau. * Hoạt động bất thường : Năm 2001 thu nhập bất thường là 184.413 đồng trong đó chi phí bất thường là 1183 đồng và lợi nhuận thu được là 183.230 đồng. Trong năm 2002 thì các khoản thu nhập bất thường là không có cho nên tốc độ giảm là 100% hoạt động bất thường chiếm tỷ lệ nhỏ cho nên không ảnh hưởng mấy đến hoạt động của doanh nghiệp. * Tổng lợi nhuận trước thuế : Năm 2002 là 135.350.931 đồng tăng thêm 125.758.316 đồng so với năm 2001 tương ứng với tốc độ tăng 1310%. Nguyên nhân tổng lợi nhuận tăng là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng. Mức lợi nhuận của Công ty luôn tỷ lệ thuận và làm ảnh hưởng đến doanh thu (trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi). Nếu doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng tăng và ngược lại. * Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp : Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là một khoản để nộp cho nhà nước nhằm góp phần xây dựng đất nước. Năm 2002 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 43.312.298 đồng tăng 40.242.661 đồng so với năm 2001 với tốc độ tăng 1310%. Nguyên nhân : Trong năm 2002 tổng lợi nhuận tăng mà thuế thu nhập doanh nghiệp là phần thuế tính lợi nhuận trước thuế (thu nhập trước thuế). * Lợi nhuận sau thuế : Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH364.doc
Tài liệu liên quan