LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. DN trong nền kinh tế thị trường
1.1 DN sản xuất kinh doanh
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ở các DN
1.2.1 Hình thức quản lý tổ chức của DN
1.2.2 Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh
2. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của DN
2.1 Vốn kinh doanh
2.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
2.1.2 Đặc trưng về vốn kinh doanh
2.2 Nguồn vốn kinh doanh của DN
2.2.1 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn
2.2.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
2.2.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
2.3 Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
2.3.1 Vốn cố định
2.3.2 Vốn lưu động
2.3.3 Vốn đầu tư tài chính
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
3.1.2 Mức sinh lợi vốn cố định
3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.1 Mức sinh lợi vốn lưu động
3.2.2 Số vòng quay và kỳ luân chuyển của vốn lưu động
3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
3.3.1 Vòng quay tổng vốn
3.3.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
3.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
3.4.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
3.4.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
3.4.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
4. Một số phương hướng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
4.1.1 Về khách quan
4.1.2 Về chủ quan
4.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
4.2.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
4.2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC I HÀ NỘI
1. Một số nét chính về tình hình hoạt đông kinh doanh của Công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.2 Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.1a) Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.2.1b) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ máy móc
1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
2.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1 Những thuận lợi và khó khăn
2.1.2 Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh
2.2 Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
2.2.1 Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh
2.2.2 Thực trạng về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
2.2.2.1 Đối với vốn cố định
2.2.2.1.1 Tổ chức quản lý vốn cố định
2.2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.2.2 Đối với vốn lưu động
2.2.2.2.1 Tổ chức và quản lý vốn lưu động
2.2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.2.3 Đối với khả năng thanh toán
2.2.2.4 Đối với vốn kinh doanh
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC I HÀ NỘI
1. Tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
2. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh
3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm
5. Đẩy mạnh việc thu hồi vốn
KẾT LUẬN
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Điện lực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn tính đến độ an toàn của vốn.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
Điểm xuất phát để tiến hành kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất định với nguồn tài trợ tương ứng song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng. Công thức tính:
Doanh thu bán hàng
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG bq TSCĐ cần tính KH
3.1.2 Mức sinh lợi VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:
LN hoạt động KD
Mức sinh lợi của VCĐ =
VCĐ bq
3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất (Dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2.1. Mức sinh lợi của VLĐ:
Các nhà quản lý tài chính quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mức sinh lợi của vốn lưu động xem một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính:
LN hoạt động KD
Mức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ bq
Từ đó đánh giá mức sinh lời của vốn lưu động cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt và ngược lại.
3.2.2. Số vòng quay và kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được xem xét trên góc độ vòng quay của vốn lưu động hay hệ số luân chuyển. Công thức tính:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
Vốn lưu động
Số ngày trong năm (360ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân =
Số vòng quay vốn trong năm
Hoặc = Vốn lưu động x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được bao nhiêu vòng trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tuy nhiên để đánh giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý phải có trình độ chuyên môn vững vàng, dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng nền tài chính của doanh nghiệp để có thể ra những quyết định cần thiết đối với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3.3.1. Vòng quay tổng vốn:
Vòng quay tổng vốn = Doanh thu thuần
VKD bình quân
Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
3.3.2. Tỷ suất LN VKD:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất LN VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
3.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
VCSH bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận trên DT =
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ:
Lợi nhuận HĐKD
Tỷ suất LN trên giá thành toàn bộ =
Giá thành T.bộ của SP tiêu thụ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá thành toàn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hớng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.
3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đánh giá, phân tích khả năng thanh toán. Đây là chỉ tiêu rất được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp nguyên liệu... Họ luôn đặt câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn thanh toán hay không?
3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), công thức:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
Nếu hệ số này < 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (TSLĐ và TSCĐ) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn (TSLĐ) với các khoản nợ ngắn hạn, công thức:
Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó:
+ Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu.
+ Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoản thời gian dưới 1 năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả cho công nhân viên, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán của TSLĐ với các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trớc khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nghĩa là khi đó có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, không sinh lời (có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng...) Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào chiếm tỷ trọng TSLĐ lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn càng tốt và ngược lại.
3.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ phải đợc chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá cha có thể chuyển đổi ngay thành tiền được và do đó khả năng thanh toán kém nhất. Vì thế hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của đơn vị. Đó là thước đo khả năng trả nợ ngay, không dựa vào bán các loại vật tư, hàng hoá tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng mối quan hệ giữa TSLĐ - Hàng tồn kho với tổng số nợ ngắn hạn, công thức:
Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là tài sản không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và cũng thấy rằng tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng với tiền tương đương. Tiền tương đương là các khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (thương phiếu, các loại chứng khoán ngắn hạn...)
4. Một số phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau bao gồm các nhân tố khách quan và chủ quan.
4.1.1. Về khách quan:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng bởi một số nhân tố sau:
- Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước
- Tác động của nền kinh tế có lạm phát
- Sự phát triển của khoa học công nghệ
- Sự biến động của thị trường đầu ra - đầu vào của DN.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp còn chịu tác động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn...
4.1.2. Về chủ quan:
Có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như:
- Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa VCĐ và VLĐ và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là không thể tránh khỏi.
- Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trờng hợp đều ảnh hưởng không tốt đến qúa trình SXKD của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao nếu như VKD trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như mua các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy động cao độ TSCĐ vào SXKD sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Nếu trình độ quản lý yếu kém có thể dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Ngoài các nhân tố đó, còn có thể có rất nhiều nhân tố khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét thận trọng từng nhân tố để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD:
4.2.1. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:
- Sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm về tài chính. Thưởng phạt về bảo quản, sử dụng TSCĐ, nghiên cứu phát minh sáng chế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu tư dài hạn để tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ từ đó giảm bớt TSCĐ và nắm vững TSCĐ hiện có đang sử dụng, chưa dùng, không cần dùng để giải phóng (thanh lý, nhượng bán) những TSCĐ ứ đọng. Mặt khác, tài chính doanh nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản lý sử dụng TSCĐ tránh tình trạng mất mát hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời những thiệt hại về TSCĐ.
4.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:
- Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở cả 3 khâu: ở khâu dự trữ, trong khâu SX, trong khâu lưu thông.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng VLĐ của DN.
- Đối với bộ phận vốn nhàn rỗi cần được sử dụng một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu ra bên ngoài như đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào tài sản tài chính, hoặc cho vay nhằm thu lợi tức tiền vay.
Trên đây là một số phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn trong DN. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng DN mà nhà quản lý DN đa ra những giải pháp phù hợp mang tính khả thi để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN mình.
Chương II
Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty Điện lực I Hà Nội,
1. Một vài nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực I Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Điện lực I Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HANOI POWER COMPANY N01
Tên viết tắt: PC 1
Trụ sở chính: 20 Trần Nguyên Hãn - Hà Nội
Điện thoại: 84 - 4 - 8255074.
Công ty Điện lực I Hà Nội được thành lập căn cứ vào quyết định số 146-CP ngày 06/10/1969 của Bộ Điện và Than.
Công ty Điện lực I Hà Nội là một trong những doanh nghiệp lớn của Nhà nước thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
Ra đời trong bối cảnh đất nước đang trải qua những năm tháng khốc liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước, Công ty Điện lực I đã có một quá trình phát triển đầy thử thách gian nan, song rất đầy tự hào. Quá trình hoạt động của công ty gắn liền với quá trình phát triển và trưởng thành của ngành điện, gắn liền với việc thực hiện những nhiệm vụ chiến lược do Đảng ta đề ra cho mỗi giai đoạn của cách mạng vn.
Trong những năm qua Công ty Điện lực I đã có những bước phát triển, trưởng thành từ cục quản lý Nhà nước sang một công ty điện lực (quốc gia), hoạt động sản xuất - kinh doanh điện năng, hạch toán độc lập.
Công ty có 26 đơn vi điện lực tỉnh làm nhiệm vụ cung cấp điện cho 26 tỉnh trên miền Bắc, 9 đơn vị phụ trợ sản xuất - kinh doanh khác và 3 trường đào tạo.
Công ty Điện lực I có những nhiệm vụ chủ yếu:
Kinh doanh điện năng
Thiết kế, xây dựng, quản lý khai thác và qui hoạch tổng thể hệ thống lưới điện phân phối.
Sản xuất, chế tạo và sửa chữa các thiết bị vật tư ngành điện.
Thí nghiệm, đo lường các thiết bị điện, trạm điện có cấp điện áp đến 500kv.
Công ty luôn đầu tư việc nhập khẩu các thiết bị vật tư, vật liệu ngành điện, đào tạo mới, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chuyên ngành điện nhằm tăng năng suất lao động.
Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm và công nhân kỹ thuật lành nghề, với năng lực thiết bị ngày càng hiện đại, công ty đã xây dựng công trình lưới điện như điện lực Hải Phòng, điện lực Hoà bình, điện lực Hà Nam, điện lực Lào Cai...
Công ty đã chỉ đạo hình thành các ban chuẩn bị sản xuất của thuỷ điện Thác Bà, nhiệt điện Ninh Bình, Phả Lại.
Cùng với kết quả kinh doanh và tổ chức đời sống của cán bộ công nhân viên, trong những năm qua Công ty Điện lực I được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng và 6 cá nhân được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động.
Trong những năm tới công ty sẽ tiếp tục đổi mới trang thiết bị hiện đại, tăng cường công tác liên kết với nước ngoài để không ngừng tăng cường cung ứng điện của toàn miền cho các thành phố.
Công ty Điện lực I Hà Nội là doanh nghiệp của Nhà nước. Nguồn vốn công ty do nhà nước cấp vốn. Vốn của công ty gồm: các khoản nợ phải trả và vốn do công ty cấp hạch toán tập chung của công ty được hình thành theo quy định của nhà nước.
1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà nước công ty Điện lực I Hà Nội.
Nhà máy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Bộ máy quản lý gọn nhẹ để nhằm đảm bảo quản lý tốt, sản xuất đạt hiệu quả cao
Với sơ đồ như trên thì sẽ phát huy được vai trò tham mưu của các phòng ban chức năng, phát huy được tính năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong Công ty Điện lực I Hà Nội. Đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy trực tiếp việc truyền mệnh lệnh theo tuyến.
* Ban lãnh đạo gồm 4 thành viên: Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
- Giám đốc: Là người đứng đầu trong bộ máy lãnh đạo của toàn Công ty, đồng thời Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan cấp trên và các cơ quan pháp luật.
- Phó Giám đốc đầu tư và xây dựng: Phụ trách lĩnh vực khoa học công nghệ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác thiết kế và tư vấn, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và định mức lao động.
- Phó Giám đốc sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc các lĩnh vực được phân công điều hành công tác sản xuất của Công ty.
- Phó Giám đốc kinh doanh và Vật tư: là chỉ đạo bộ phận Marketing thị trường tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác đối ngoại kinh doanh và hợp tác kinh tế, tìm đối tác mới, mở rộng liên doanh liên kết. Bên cạnh đó còn trực tiếp chỉ đạo công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng sản xuất, các đơn đặt hàng.
* Hệ thống chức năng của các phòng ban.
- Phòng máy tính: Giúp cung cấp các dữ liệu việc quản lý tài chính , báo cáo các kế hoạch của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý lĩnh vực kỹ thuật công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm.
- Phòng thanh tra an toàn: Quản lý thiết bị an toàn lao động.
- Phòng quản lý xây dựng: Làm chức năng cải tạo, nâng cấp, xây dựng mạng lưới điện.
- Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc lĩnh vực hành chính, quản lý công tác tổ chức và đào tạo nhân sự.
- Phòng kinh tế đối ngoại: Tìm mở rộng liên doanh liên kết, công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức lao động: Quản lý sắp xếp lao động một cách hợp lý để thúc đẩy sản xuất.
- Phòng thanh tra bảo vệ: Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh trật tự và tài sản Công ty, theo dõi việc chấp hành quy chế của cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Phòng kế hoạch sản xuất và đầu tư Xây dựng: Làm chức năng đệ trình các kế hoạch sản xuất và đầu tư Xây dựng cho Giám đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý trong lĩnh vực Tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng năm.
- Phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ: Tổng hợp thanh quyết toán toàn Công ty theo dõi hoạt động tài sản Cố định.
- Phòng vật tư và xuất nhập khẩu: nhiệm vụ cung ứng vật tư, lên kế hoạch báo cáo cho Giám đốc cần xuất và nhập các trang thiết bị.
- Phòng kinh doanh điện năng: là bộ phận Marketing thị trường giúp Công ty tìm đối tác mới hợp đồng kinh tế.
- Phòng điện nông thôn: Quản lý mạng lưới điện ở vùng nông thôn.
1.2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty
Công ty Điện lực I đã tiến hành tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung.
Theo hình thức tổ chức kế toán này thì toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên phòng Kế toán - Tài chính của Công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.
Kế toán trưởng
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Thủ quỹ
Kế
toán thanh toán
Kế
toán tổng hợp
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán TSCĐ và vật tư
Kế toán Tài chính
Nhiệm vụ chung của phòng là lập và thực hiện tốt kế hoạch tổ chức, tính toán và ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình TSCĐ chứng từ và các loại vốn bằng tiền vay, lập báo cáo kế toán kịp thời đầy đủ và chính xác.
- Kế toán trưởng: Phụ trách phòng kế toán Tài chính, trực tiếp tổ chức công tác chỉ đạo và giám sát công tác tài chính kế toán, trực tiếp điều hành xử lý các nội dung liên quan đến công tác tài chính và hoạch toán của toàn Công ty.
- Bộ phận kế toán tài chính: Thực hiện và phản ánh, ghi chép và xử lý chính xác kịp thời số liệu có tình hình sử dụng về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên các sổ sách kế toán phù hợp.
- Kế toán TSCĐ và vật tư: Phản ánh tính tăng giảm vật tư và tính khấu hao TSCĐ, phản ánh cả về số lượng và chất lượng của từng loại vật tư theo từng kho và từng người phụ trách vật tư.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Được chia đều cho các kế toán viên tương ứng chịu trách nhiệm tính lương phải trả cho công nhân viên ở bảng thanh toán lương, sau đó được chuyển đến cho kế toán tổng hợp, thực hiện phần còn lại của kế toán tiền lương và các khoản trích lương trên các sổ sách kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp thanh quyết toán toàn Công ty theo dõi hoạt động và tổng hợp quyết toán của thị trường xuất nhập khẩu và hợp tác theo dõi TSCĐ, khấu hao TSCĐ trực tiếp thực hiện báo cáo nhanh theo quy định.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiện thanh quyết toán với Nhà nước, với khách hàng.
- Thủ quỹ: giữ trách nhiệm thu - chi tiền mặt tiền gửi Ngân hàng, kết hợp kế toán trưởng giải quyết các việc liên quan đến Tài chính của Công ty.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành thực tế và phương pháp tính giá thành thực tế. Quy trình công nghệ sản xuất là một yếu tố ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế ở Công ty. Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất điện của Công ty.
- Tại nhà máy phát điện bao gồm có Thuỷ điện, nhiệt điện, diegen, tua bin khí. Từ nhà máy phát điện thành lập Công ty truyền tải lưới điện 500kv, 220 kv và 110 kv. Theo quản lý lưới điện thì bán điện theo giá nội bộ cho Công ty phân phối điện ( Công ty điện lực I). ở Công ty lại bán điện cho các hộ tiêu dùng, tại đây các hộ tiêu dùng mua theo giá quy định của Nhà nước.
Hộ tiêu dùng
Điện
Điện
Công ty
phân phối
Điện
Công ty truyền tải lưới điện 500kv
Nhà máy phát điện
Mạng lưới điện 110kv
Mạng lưới điện 220kv
Nhà máy thuỷ điện
Mạng 35kv
Mạng lưới điện 110kv
Nhà máy nhiệt điện
Mạng 10kv
Diezen
Tua bin khí
Bàn giao thành phẩm phân phối
1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây được thể hiện qua các chỉ tiêu chung sau đây đã chứng tỏ sự phát triển không ngừng của Công ty.
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
1
Doanh thu thuần
636.415
77.4021
2
Số vốn kinh doanh
130.603
1.345.318
Số vốn cố định
Số vốn lưu động
2.167.993
81.470
2.851.635
83.359
3
Thuế
127.413
237..076
4
Lãi
10.189
979.859
5
Thu nhập (đồng/tháng/người)
600.000
700.000
2. Thực trạng về tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Điện lực I
2.1. Đánh giá thực trạng và tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
2.1.1. Những thuận lợi
Công ty Điện lực I Hà Nội là một Công ty đã trải qua các thời kỳ chiến tranh thời kỳ bao cấp, thờikỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong thời kỳ đầu thừa lao động thiếu việc làm. Công ty đã tổ chức lại lao động cùng với sự cố gắng của tập thể lãnh đạo Công ty và các cán bộ công nhân viên đã thu được một số những thuận lợi sau:
Trong quá trình sử dụng vốn, Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung chho sản xuất kinh doanh đồng thời huy động vốn vay không nhỏ cho việc đầu tư thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất ngoài nguồn vốn rất hạn chế do ngân sách cấp, Công ty còn phát động phong trào huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên và được mọi thành viên trong Công ty hưởng ứng nhiệt liệt nên đã giảm bớt khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư.
Điều quan trọng nhất là trong thời gian qua công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đã đem lại một số vốn và lợi nhuận nhất định cho Công ty. Vì vậy Công ty đã tạo ra được uy tín của mình với khách hàng, sản phẩm của Công ty đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.1.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, Công ty còn có một số thiếu sót như:
+ Chưa xác định được phương pháp khấu hao TSCĐ hợp lý; trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo của Công ty chưa cao, tay nghề của công nhân trực tiếp lao động thấp.
+ Do vậy vẫn chưa phù hợp với xu thế chung của đất nước cũng như khu vực, ý thức tổ chức và kỷ luật chưa cao do đó công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty chưa đạt hiệu quả cao.
+ Vấn đề cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm chưa đề cập một cách mạnh mẽ. Nếu vấn đề này được coi trọng thì sẽ làm được cho giá thành sản phẩm hạ, lợi nhuận tăng sẽ làm cho đời sống công nhân viên được cải thiện hơn.
2.1.3. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh
Để có thể đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực I ta có thể lấy số liệu từ Báo cáo kết quả kinh doanh qua 2 năm gần đây là 2001 và 2002. Từ số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
MS
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
DT bán hàng xuất khẩu
01
0
0
0
- 100
Các khoản giảm trừ
02
1.92
0
- 192
0
Chiết khấu
03
0
0
0
- 100
Giảm giá hàng bán
05
0
0
0
- 100
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
0
0
0
- 100
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
06
0
0
0
- 100
Doanh thu thuần
10
636.415
774.021
+ 137.606
+21,62
Giá vốn hàng bán
11
607.109
723.817
+ 116.798
+ 19,24
Lợi nhuận gộp
20
29.396
502.031
+ 20.807
+ 70,78
Chi phí bán hàng
21
24.103
306.476
+ 282.373
+ 1171,5
Chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0009.doc