Lời nới đầu 1
Chương I: vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 2
I. Tổng quan về vốn lưu động 2
1. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động 2
2. Kết cấu vốn lưu động 4
3. Nguồn hình thành vốn lưu động 5
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ý nghĩa vủa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6
2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
4. Phương hướng biện pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn lưu động trong Doanh nghiệp 10
Chương II: tình hình thực tế vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. 12
I. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng 12
1. Lịch sử hình thành và phát triển 12
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 12
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây 13
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng 15
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng qua 2 năm 2001và 2002 16
1.Tình hình thực tế vốn lưu động của công ty 16
31 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án trong bán hành khác nhau dẫn đến khoản mục phải thu của các doanh nghiệp có quy mô kkhác nhau.
- Trình độ quản lý sản xuất , trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết cấu vốn lưu động
- Quy mô sản xuất lớn hay nhỏ tác động tới nhu cầu vốn khác nhau nên cơ cấu vốn lưu động cũng khác nhau giữa các doanh nghiệp, thậm chí đó là các doanh nghiệp có cùng điều kiện sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật .
3. Nguồn hình thành vốn lưu động :
a. Theo quan hệ sở hữu gồm :
Vốn chủ sở hữu và vốn vay .
* Vốn chủ sở hữu : Đối với các doanh nbghiệp Nhà nước, đó là số vốn lưu động được nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ NSNN như các khoản chênh lệch gía và các khoản phải nộp nhưng NSNN để lại. Đối với các doanh nghiệp khác thì đó là số vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp vốn do doanh nghiệp tư nhân bỏ ra. Số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ xung, số vốn góp từ liên doanh, liên kết, số vốn góp được do phát hành cổ phiếu .
*Vốn vay : Là vốn do doanh nghiệp có được do
- Đi vay NH và các tổ chức tài chính trung gian khác
- Phát hành trái phiếu để huy động vốn từ dân cư
- Huy động các khoản nợ chưa thanh toán
- Thuê mua tài chính
b. Theo thời gian huy động và sử dụng gồm :
* Nguồn vốn dài hạn : Là những nguồn vốn có tính chất ổn định dài hạn như : vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
* Nguồn vốn ngắn hạn : Là nguồn vốn cóa tính chất ngắn hạn (<1 năm ) sử dụng để đáp ứng yêu cầu có tính chất tạm thời như vốn vay ngắn hạn tại NH, vay nợ tín dụng thương mại, vốn vay chiếm dụng do chưa thanh toán tiền lương cho cán bộ CNV, chưa nộp NS Nhà nước...
c. Theo phạm vi huy động vốn :
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh ngiệp .
* Nguồn vốn bên trong : Là số vốn huy động từ bên trong doanh nghiệp như : vốn tự bổ xung từ lợi nhuận sau thuế , các khoản dự phòng, thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ.
*Nguồn vốn bên ngoài : Là số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế...
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ý nghiã của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn, vì thế tiền vốn huy động không phải mất chi phí. Khi sử dụng các doanh nghiệp cũng không cần quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn , nếu .kinh doanh thua lỡ thì nhà nước sẽ trang trải , bù đắp .mọi thiếu hụt .
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất trừ một số DNNN được Nhà nước cấp một phần vốn từ nguồn vốn ngân sách, còn lại các doanh nghiệp khác đều phải tự huy động vốn từ thị trường và phải chịu một khoản chi phí vốn vay nhất định. Vì vậy khi sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải thu hồi đủ số vốn ban đầu và có lãi. Nếu không, doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng nợ nần, mất khả năng thanh toán và thậm chí dẫn đến phá sản. Vì vậy hiệu quả của đồng vốn nói chung và đồng vốn lưu động nói riêng đã quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất được thể hiện tập chung ở những mặt chhủ yếu sau :
- Khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và không ngừng tăng so với hệ số trung bình của ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là một đồng vốn lưu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không những bảo toàn mà còn phát triển được đồng vốn .
- Khả năng tiết kiệm vốn lưu động cao và ngày càng tăng : sử dụng vốn lưu động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nó giúp doanh nghiệp không phải huy động thêm vốn lưu động , giảm chi phí, tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất .
-Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, tiếp tục tái đầu tư cho kỳ sản xuất tiếp theo, nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời .
- Xác định được cơ cấu vốn tối ưu và tiềm lực tài chính vững chắc cho doanh nghiệp
- Xét một cách toàn diện thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khả năng góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vì suy cho cùng lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội, tăng tổng sản phẩm quốc dân và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên .
2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
a. Chỉ tiêu gián tiếp .
Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của vốn lưu động. Một đồng vố lưu động có khả năng sinh lời cao, đem lại nhiều lợi nhuận thì việc sử dụng đồng vốn đó được coi là có hiệu quả .
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu .
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng =
VLĐ Vốn lưu động bình quân trong kỳ
* Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận ròng
Mức sinh lời VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt và chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
b. Chỉ tiêu gián tiếp
Là chỉ tiêu góp phần làm tăng khả năng sinh lời của vốn lưu động một cách gián tiếp .
* Số vòng quay vốn lưu động : chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động qauy được mấy vòng trong một kỳ ( năm, quý, tháng ). Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển với tốc độ càng cao và có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vòng quay vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại .
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
VLĐ bình quân = ( lđ quý1 + lđ quý 2 + lđ quý 3 + lđ quý 4 ) / 4
Trong đó : Vlđ quý 1 ; Vlđ quý 2 ; Vlđ quý 3 ; Vlđ quý 4 : Vốn lưu dộng bình quân các quý 1,2,3,4
* Chỉ tiêu số ngày của một vòng :
Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn lưu động luân chuyển càng cao và ngược lại .
360
Số ngày của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay VLĐ trong 1 năm
* Chỉ tiêu mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ gốc
M1
VTK () = lđ -
L0
L0 : Số lần luân chuyển ở kỳ gốc
LĐ : Số vốn lưu động bình quan ở kỳ này
M1 : Doanh thu thuần kỳ này
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Nhân tố khách quan : Là nnhững nhân tố do bên ngoài tác động vào, không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể thay đổi chúng mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động cuả mình để thích nghi tốt nhất. Nhân tố khách quan gồm : lạm phát , biến động cung cầu hàng hoá, mức độ cạnh tranh trên thị trường, biến động chính sách vi mô, rủi ro thiên tai ...
* Nhân tố chủ quan : Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp có thể điều chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm : trình độ công nghệ, trình độ quản lý sản xuất, trình độ nhân lực, chính sách quản lý vốn lưu động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .
4. Phương hướng, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp .
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi xuất cao .
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nghuồn vốn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động .
- Tổ chức quá trình sản xuất, đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm... hạn chế mức thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa các rủi ro có thể xẩy ra. Cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế số vốn bị khách hàng chiếm dụng ảnh hưởng tới nhu cầu vốn cho tái sản xuất dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn vay. Đồng thời khi vốn bị chiếm dụng còn là ruỉ ro khi trở thành nợ khó đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phòng ngừa, tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi bị chiếm dụng.
- Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Để thực hiện biện pháp này doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất đến lưu thông. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu tư ra bên ngoài, cho các đơn vị khác vay hay đầu tư để mở rộng sản xuất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét hình thức nào mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế mức thấp nhất những rủi ro có thể xẩy ra.
- Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong điều kiện hiện nay việc đưa các ứng dụng vào khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất không những nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà còn rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả kinnh tế cao cho doanh nghiệp. Còn trên thực tế, mỗi doanh nnghiệp phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình tực tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để lựa chọn cho mình những biện pháp phù hợp nhất với điều kiện và đặc điểm kinh tế kỹ thuật .
chương II.
Tình hình quản lý và hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng
I. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng .
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .
Thực hiện nghị quyết Đại hội VIII của đảng, cả nước phấn khởi bước vào thời kỳ phát triển mới. Thành phố Nam Định nói chung và ngành xây dựng nói riêng hăng hái tổ chức thực hiện chương trình cải cách, sắp xếp lại các doanh nghiệp cho phù hợp với cơ chế thị trường, tạo thế và lực cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đúng hướng đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao. Với mục tiêu đó Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng được thành lập ngày 18/6/1998 theo Quyết định của UBND Thành phố Nam Định, là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân.
Từ khi thành lập tới nay Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự nghiệp cải tạo và xây dựng thành phố Nam Định
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản :
- Xây dựng các công trình công nhiệp, dân dụng, các công trình giao thông, tư vấn thiết kế .... góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật .
- Quản lý sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng trưởng vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
- Nghiên cứu áp dụng tiến bộ KHKT, lập kế hoạch đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp nhu cầu thị trường.
- Chấp hành chính sách hiện hành của nhà nước.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh .
- Thực hiện tốt chế độ tiền lương, bảo vệ quyền lợi của người lao động, bảo vệ môi trường
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây.
a. Đặc điểm quy trình công nghệ .
quy trình công nghệ xây lắp
Mua vật tư
tổ chức thi công
Lập kế hoạch thi công
Nhận thầu
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu bàn giao công trình
b. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Trong cùng một thời gian Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng thường phải triển khai nhiều hợp đồng khác nhau, trên các địa điểm khác nhau, nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký kết. Công ty đã tổ chức lực lao động thành 6 đội xây dựng. Điều này đã giúp cho Công ty tăng cường đựơc tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị TSCĐ sản xuất, tận dụng tối đa lực lao động tại chỗ góp phần làm giảm chi phí có liên quan .
c. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .
Để các quá trình thi cônng được tiến hành đúng với tiến độ đã đặt ra và đạt được hiệu quả, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng một bộ máy đủ năng lực điều hành sản xuất và phù hợp với điêu kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị .
sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
KHĐT
Phòng QLTC
Đội xd
số1
Đội xd
số2
Đội xd
số3
Đội xd
số4
Đội xd
số5
Đội xd
số6
Phòng
TC- KT
b. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Kế toán
công nợ
kế toán
TM
+ Kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán .
+ Kế toán tổng hợp : Là người tập hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp sau đó lập báo cáo tài chính đồng thời là giúp việc cho kế toán trưởng.
+ Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp tình hình mua và sử dụng nguyên vật liệu của các công trình diễn ra hằng ngày.
+ Kế toán TSCĐ : Có nnhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
+ Kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ công nhân viên .
+ Kế toán công nợ : Theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng , nhà cung cấp và ngân hàng mà công ty cố giao dịch .
+ Kế toán tiền mặt : Có nhiệm vụ lập các phiếu thu trên cơ sở mở số theo dõi các khoản phải thu bằng tiền mặt phát sinh hằng ngày .
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng.
Tronng nền kinh tế thị trường, mục đích sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào chính là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó cũng phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp , phản ánh việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư...
Trong những năm gần đây giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ, doanh thu tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh đó Công ty cũng đã thực hiện nghĩa vụ khá tốt đối với nhà nước, đời sống cá bộ công nnhân viên cũng được cải thiện rõ rệt, thể hiện ở một vài con số dưới đây :
Bảng 1
Đơn vị : 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch 2002 / 2001(
1. Doanh thu thuần
9.824.512
13.415.623
+ 3.591.107
2. Lợi nhuận
526.952
743.145
+ 216.193
3. Nộp NSNN
102.236
213.060
+ 110.823
4. Thu nhập bình quân đầu người / tháng
630
740
+ 110
II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng.
1. Tình hình quản lý vốn lưu động tại Công TNHH xây dựng Anh Hoàng qua 2 năm 2001 và 2002.
Bảng 2: Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chên lệch 2002/2001
ST
TT%
ST
TT%
ST
TT%
I Tổng vốn KD
10.615
100
12.642
100
2.062
19,1
1. VLĐ
8.303
78
10.011
80
1.708
20,56
2. VCĐ
2.312
22
2.631
20
319
13,78
II. Nguồn vốn
10.615
100
12.642
100
2.062
19,1
1. Vốn vay
8.102
76
9.642
77
1.541
14,8
- Ngắn hạn
7.202
90
8.211
85
1.009
14
- Dài hạn
560
6
821
8
261
4,65
- Nợ khác
340
4
611
7
271
7,94
2. Vốn CSH
2.513
24
3.000
23
486
1,92
- Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ta thấy rằng: Tổng tài sanỉ và nguồn vốn của công ty đã tăng lên rõ rệt. Điều này chứng tỏ công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động thêm vốn để đảm bảo nhu cầu tăng quy mô tài sản sử dụng.
- Trong tổng tài sản thì TSLĐ chiếm tỷ trọng cao từ 78% năm 2001 lêbn 80% năm 2002 và đó là nhân tố chính làm tăng quy mô tài sản. Trong khi đó TSCĐ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm từ 22% năm 2001 xuống conò 20% năm 2002. Có thể thấy rằng mức chênh lệch giữa tỷ trọng của TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản như vậy là chưa hợp lý. Điều này cần sớm khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn kinh doanh năm 2002 đạt 12.642 triệu tăng 19,1% so với năm 2001. Trong đó nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao và tăng từ 76% năm 2001 lên 77% năm 2002. Như vậy để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì công ty phải thường xuyên huy động vốn. Đồng thời nợ vay quá lớn sẽ là gánh nặng cho công ty trong việc trả nợ vay và lãi vay. Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2002 là 3000 triệu tăng 1,92% so với năm 2001, nhưng tỷ trọng giảm làm cho khả năng tự tài trợ, độc lập về tài chính của công ty giảm. Do đó công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu để tạo ra thế và lực, tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình .
- Để cụ thể hơn ta xem xét, phân tích cơ cấu nguồn vốn hình thành của công ty.
Căn cứ vào bảng 2 ta có :
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
8.102
Năm 2001 = = 0,76 = 76%
10.615
9.642
Năm 2002 = = 0,77 = 77%
12.642
* Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ
Nguồn vốn CSH
=
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn CSH năm 2001là : 1- 0,76 = 0,24 (24%)
Hệ số vốn CSH năm 2002 là :1- 0,77 = 0,23 ( 23%)
- Hệ số nợ của công ty năm 2002 là 0,24 tăng so với năm 2001 là 0,01, nguyên nhân là do nợ năm 2002 tăng 14,8% so với năm 2001 là 1.540 triệu .
- Vốn chủ sở hữ của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 1%. Cơ cấu nguồn vốn như vậy chưa thể khẳng định được rủi ro trong thanh toán vì do đặc điểm cơ bản của ngành xây dựng là chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, giá trị công trình lớn, tiêu hao nhiều nguyên vật liêụ, tiêu thụ sản phẩm của công ty lại do người mua xác định trước khi thi công công trình. Vì vậy công ty có uy tín trong thanh toán và đã chiếm dụng được một số tiền lớn của khách hàng .
2. Tình hình thanh toán của công ty
Đơn vị :Triệu đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
1
Tài sản lưu động
8.303
10.011
1.1
Tiền
890
1.118
1.2
Các khoản phải thu
1.623
3.816
1.3
Hàng tồn kho
910
987
2
Nợ ngắn hạn
7.202
8.210
3
Hệ số thanh toán hiện thời (1/2) ngắn hạn
1,15
1,12
4
Hệ số thanh toán nhanh (1-1.3)/2
1,02
1,09
5
Hệ số thanh toán tức thời (1.1/2)
0,12
0,11
- Qua bảng trên ta thấy công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian tới. Hệ số thanh toán ngắn hạn luôn >1, năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tốt.
- Khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng tốt năm 2002 cao hơn năm 2001là 0,07.
- Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời giảm. Do đó Công ty cần tăng lượng vốn để đáp ứng nhu cầu trong thanh toán và đáp ứng được lượng dự trữ tiền mặt nhất định .
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng.
Tính đến thời điểm 31/12/2002 vốn lưu động của Công ty là 10.011 triệu chiếm tỷ trọng 80%. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trước hết ta phải xem xét cơ cấu vốn lưu động của công ty( biểu 4 - Tình hình vốn lưu động của Công ty dựng Anh Hoàng ) sẽ cho ta một cái nhìn chung nhất về kết cấu vốn lưu động của Công ty.
Tình hình vốn lưu động của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng.
Đơn vị : triệu đồng
TT
Vốn lưu động
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch ()
ST
TT%
ST
TT%
ST
TL%
I
VLĐ khâu dự trữ
840
10,1
90
0,9
-750
-89,2
1.
Nguyên vật liệu
820
98
87
0,87
-732
-89,2
2.
Công cụ dụng cụ
20
0,2
2
0,02
-17
-85
II
VLĐ khâu Sản xuất
1.625
19,5
3.915
39,1
2.290
140
1.
Sản phẩm làm dở
1.625
19,5
3.915
39,1
2.290
140
III
VLĐ khâu lưu thông
5.837
70,2
6.011
60,04
178
3,04
1.
Vốn tiền tệ
892
10,7
1.118
11,16
226
25,3
2.
Tiền mặt
37
0,44
99
0,79
62
11,3
3.
Tiền gửi NH
854
10,2
1017
9,95
163
16,7
4.
Vốn trong thanh toán
4
0,04
7
0,069
3
75
5.
Phải thu khách hàng
3.962
47,7
3.116
31,1
-154
-3,88
6.
Dự phòng thu khó đòi
197
2,3
124
1,23
-26
-13,1
7.
Trả trước người bán
26
0,3
127
1,26
101
38,8
8.
Phải thu khác
182
2,1
420
4,19
238
13,7
9.
Chi phí trả trước
970
11,6
114
1,13
-856
-8,82
Tổng Cộng
8.303
100
10.011
100
1.707
20,56
Qua số liệu vảng 4 ta thấy : So với năm 2001 thì năm 2002 tổng số vốn lưu động đã tăng 1.707 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,56%.
Trong tổng số vốn lưu động thì số vốn lưu động trong khâu dự trữ có vai trò quan trọng bởi vì phần lớn vốn lưu động trong khâu dự trữ là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ... nếu thiếu sẽ làm gián đoạn công trình. Do đó việc cung ứng phải đảm bảo đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu thi công xây lắp của công ty. Nhưng vốn lưu động ở khâu dự trữ của công ty cuối năm 2002 lại chỉ đạt 90 triệu chiếm tỷ trọng thấp (0,9%) trong tổng số vốn lưu động và giảm 750 triệu tương ứng với tỷ lệ giảm 8,92% so với năm 2001. Trong khâu dự trữ thì vốn lưu động chủ yếu là nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 98% năm 2001 và chiếm 0,87% năm 2002. Thực tế cho thấy nguyên vật liệu trong khâu dự trữ giảm là do việc cung ứng xi măng , sắt, thép, cát sỏi trên thị trường ổn định, giá cả vật liệu xây dựng biến động không đáng kể . Do nhu cầu vật tư cho thi công đến đâu thì mua tới đó, chỉ dự trữ một phần nhỏ nguyên vật liệu.
So sánh vốn lưu động trong khâu sản xuất qua 2 năm 2001 và năm 2002 ta thấy : Vốn lưu động trong khâu sản xuất năm 2002 là 3.915 triệu tăng 140%so với năm 2001là do sản phẩm làm dở tăng ( đây là những công trình chưa bàn giao và chưa quyết toán với chủ đầu tư ) Điều này đòi hỏi Công ty cần phải đẩy nhanh tiến độ thi công và đẩy mạnh công tác nghiệm thu thanh toán để thu hồi vốn nhanh.
Năm 2002 vốn lưu dộng trong khâu lưu thông là 6.011 triệu tăng 3,04%so với năm 2001. Trong đó vốn bằng tiền là 1.118 triệu tăng 25,3% so với năm 2001 là 226 triệu.
Vốn lưu động trong thanh toán thì nợ phải thu của khách hàng năm 2002giảm so với năm 2001 là 154 triệu tương ứng với tỷ lệ giảm 0,38%. Điều này chứng tỏ rằng năm 2002 Công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ của khách hàng, giảm ứ đọng vốn do khách hàng chiếm dụng. Tuy nhiên khoản phải thu khác cũng lại tăng so với năm 2001, do đó Công ty cần thu hồi nhanh các khoản nợ. Việc thu hồi các khoản nợ này góp phần làm tăng vòng quay vốn lưu động trạng tình trạng vốn bị ứ đọng và giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải xem xét vốn tiền mặt dự trữ sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu trong thanh toán vừa đảm bảo vốn không bị ứ đọng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
* So sánh giữa số phải thu của khách hàng với doanh thu thuần
Phải thu của khách hàng
=
Doanh thu thuần
3.962
Năm 2001 = = 0,403
9.824
3.116
Năm 2002 = = 0,232
13.415
Trong năm 2001 thì 1 đồng doanh thu có 0,403 đồng do khách hàng nợ nhưng sang năm 2002 con số này đã giảm xuống còn 0,232 đồng. Như vậy Công ty đã thu nợ tốt. Nhưng nhìn chung tình hình thu nợ của Công ty vẫn ở mức cao, vốn lưu động vẫn bị ứ đọng nhiều ảnh hưởng tới hiêụ quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Để đánh giáđúng hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau:
Bảng 5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng.
Đơn vị : Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
2002/ 2001
Số tiền
TL%
1
2
3
4
5
6
7
8
Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng
VLĐ bình quân
Số vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ
Mức sinh lời VLĐ 2/3
Hàm lượng VLĐ 3/1
Tr đồng
Tr đồng
Tr đồng
Vòng
Ngày
Tr đồng
%
Đồng
9.824
102
4.591
2,13
169
0,0222
0,46
12.415
213
6.721
1,99
180
-121
0,0316
0,50
3.519
111
2.130
-0,14
11
0,009
0,04
36,5
10,8
46,3
-6,57
6,50
40,5
8,69
Qua bảng 5 ta thấy :
- Năm 2002 vốn lưu động bình quân là 6.721 triệu tăng 46,3% so với năm 200. Trong khi đó doanh thu cũng tăng từ 9.824 triệu lên 13.415 triệu nhưng chỉ tăng 10,8%. Tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này làm cho lượng vốn lưu động tăng lên, nghĩa là : Công ty muốn tạo ra một đồng doanh thu năm 2001thì chỉ cần 0,46 động vốn lưu động, nhưng đến năm 2002 muốn tạo ra một đồng doanh thu thì phải cần 0,50 đồng vốn lưu động tăng 0,04 đồng.
- Năm 2002 vốn lưu động luân chuyển chậm hơn 0,14 vòng so với năm 2001, tương ứng với nó làm cho thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động từ 169 ngày năm 2001 lên 180 ngày năm 2002 tăng 11 ngày. Bên cạnh đó năm 2002 công ty không những tiết kiệm mà còn lãng phí 121 triệu vốn lưu động.
Mức sinh lời vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như tính toán ở trên, một đồng vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2001 tạo ra được 0,0222 đồng lợi nhuận, năm 2002 tăng lên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH368.doc