A - Lời nói đầu 1
B - Nội dung 3
Phần I: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn trong nước trong doanh nghiệp ở nước ta. 3
I. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. 3
II. Huy động vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp. 4
1. Khái niệm về vốn. 4
2. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp. 5
3. Các nguồn hình thành vốn trong nước. 6
III. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn là biện pháp cơ bản để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 8
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn. 8
2. Tỷ suất lợi nhuận. 9
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và phát triển vốn của doanh nghiệp. 9
Phần II. Thực trạng về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 11
I. Những thuận lợi và khó khăn về vốn để phát triển doanh nghiệp. 11
1. Thuận lợi. 11
2. Khó khăn. 12
II. Vấn đề vốn trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam. 12
1 Tạo vốn tích luỹ. 13
2. Vốn trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam. 13
III. Những yếu kém về vốn trong doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế thị trường hiện nay. 15
1. Quy mô về vốn. 15
Phần III. Giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp ở Việt Nam 17
I. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn trong các doanh nghiệp. 17
1. Về phía Nhà nước. 17
2. Về phía doanh nghiệp. 18
II. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 19
III. Một số kiến nghị. 21
C. Kết luận 23
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn và vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả cua các doanh nghiệp khi chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không biết quản lý tính toán.. đã dẫn đến thua lỗ, phá sản, đi làm thuê cho kẻ khác.
Nhu cầu về vốn ngày càng tăng, nhằm nâng cao công suất và hiệu suất sản xuất kinh doanh đã thôi thúc các doanh nghiệp hoặc là góp vốn chung thành liên doanh Xí nghiệp, hoặc phát hành cổ phiếu thành lập Công ty cổ phần. Bằng các hình thức thuê liên kết ngang dọc hoặc hốn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh nghiệp lớn hình thành và phát triển.
II. Huy động vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
1. Khái niệm về vốn.
Vốn là một trong những nhân tố có tầm quan trọng quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Vốn được biểu hiện dưới dạng vật chất và giá trị. Về phương diện vật chất, vốn bao gồm các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm hàng tồn kho.. vốn là nhân tố đầu vào đồng thời bản thân nó là kết quả đầu ra của kinh tế. Vốn luôn chuyển động và chuyển hoá hình thái vật chất, cũng như từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Vốn là tiền tệ là “trung gian” cần thiết để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Trong cơ chế thị trường, ngoài sự tồn tại dưới dạng vật chất, còn có loại vốn tồn tại dưới dạng tài sản có giá trị vô hình bằng phát minh, sáng chế, kinh nghiệm tay nghề, bí quyết. Xét trên diện rộng, người ta có thể coi tài nguyên lao động cũng là vốn.
Chính vì thế vốn là một nhân tố quan trọng không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp. Bởi vì phải có vốn thì doanh nghiệp mới đảm bảo được sự vận hành thường xuyên và có khả năng tăng trưởng trong tương lai. Nói một cách khác vốn chính là một tất yếu khách quan của doanh nghiệp . Như vậy chúng ta có thể hiểu môt cách khái quát như sau:
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn được biểu hiện ở nhiều hình thái và tài sản vô hình, cũng như mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ công nhân viên chức. Sự bao tồn và tăng trưởng của vốn là nguyên lý và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng tưởng và phát triển đều phải có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển doanh nghiệp. Trong cuộc tranh đua phát triển kinh tế như hiện nay, vấn đề vốn trong các doanh nghiệp càng được đặt ra như một vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Vốn là cơ sở là tiền đề để cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra.
Nếu thiếu vốn đầu tư, dẫn tới năng suất lao động thấp thu nhập thấp. Điều này có ý nghĩa vòng quanh của vốn lại càng ngắn lại và quy mô tồn tại của doanh nghiệp lại càng hẹp.
Bởi vậy, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì cần có số lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu thị trường và có khả năng chiếm lĩnh được thị phần trên thị trường.
Vốn là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm cho số lao động thừa tạo thêm công ăn, việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Trong một doanh nghiệp, vốn được sử dụng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu trả lương cho công nhân. Đồng thời, vốn có thể giúp cho những doanh nghiệp này có thể thay thế cho tài sản cũ đã bị hư hỏng.
Ngoài ra, vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực có và tạo ra tiềm lực lớn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ.
3. Các nguồn hình thành vốn trong nước.
Nói đến nguồn vốn của doanh nghiệp có nghĩa là nói đến các nguồn tài trợ dài hạn trong doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có các hình thức tài trợ khác nhau. Các công cụ tạo vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phong phú, đa dạng hơn so với các doanh nghiệp trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bởi vì trong nền kinh tế thị trường có một loại thị trường đặc biệt là thị trường vốn. Thị trường vốn bao gồm nhiều thành phần kinh tế tham gia cung cấp là sử dụng vốn.
+ Nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Đây là nguồn vốn Nhà nước duyệt chi cho phát triển kinh tế. Nó là chênh lệch giữa tổng thu so với tổng chi của ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước được hình thành chủ yếu qua các khoản sau:
Khoản thu về thuế
Khoản lệ phéi có tính chất thuế
Các khoản thu từ khai thác là sử dụng tài nguyên
Thu từ hợp tác lao động
Thu từ bán hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Các khoản viện trợ không hoàn lại
+ Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn quan trọng cho phát triển doanh nghiệp. Nguồn vốn này được hình thành từ 2 nguồn vốn.
Trích khấu hao cơ bản
Phần lợi nhuận còn lại bổ sung vào vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
Gồm 2 loại:
- Vốn dài hạn và trung hạn: Là các khoản vay mà doanh nghiệp sử dụng đầu tư dài hạn cho tài sản cố định ưu điểm chủ yếu của hình thức vay này là thời gian sử dụng dài với lao động ưu đãi.
- Vốn ngắn hạn: Chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp. Sử dụng vốn này, doanh nghiệp phải chịu sức ép lớn về thời gian cũng như lãi suất.
Vốn vay Ngân hàng là một nguồn vốn quan trong mà các doanh nghiệp sử dụng để huy động vốn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh để huy động vốn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đạt được một tỷ suất lợi nhuận cao thứ đây là hình thức tín dụng có lợi nhất so với hình thức gọi vốn cổ phần....
+ Vốn trong dân:
Đó là sự tiết kiệm từ thu nhập trong nước của đại bộ phận dân cư, tiết kiệm của người đi lao động.
ở nước ta trình độ phát triển kinh tế còn thấp thể hiện ở tổng sản phẩm trong nước, bình quân đầu người và cả tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm thấp so với tốc độ phát triển dân số cao. Điều này làm cho tiết kiệm từ thu nhập của dân cũng bị hạn chế.
III. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn là biện pháp cơ bản để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn.
Để đánh giá tình hình huy động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn trong nước:
Hệ số huy động vốn trong nước =
Vốn huy động trong nước
Tổng số vốn
b. Các chsỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung:
Sức sản xuất của vốn =
Giá trị sản lượng
Lượng vốn sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: một đồng vốn bỏ vào sản xuất - kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản phẩm, doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn kỳ lần thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Suất hao phí vốn.
Suất hao phí vốn =
Lượng vốn sử dụng trong kỳ
Giá trị sản lượng
Chỉ tiêu này phản ánh: một đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu cần các sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn.
Kỳ luân chuyển bình quân của
vốn lưu động định mức kỳ =
360 người
Số vòng luân chuyển vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Đồng thời, để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hoá số vốn sử dụng hoặc tối đa hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
2. Tỷ suất lợi nhuận.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc xem xét mức biến động của tổng số lợi nhuận, còn phải đánh giá bằng số tương đối (tỷ suất lợi nhuận) thông qua việc so sánh giữa tổng số lợi nhuận trong kỳ với số vốn sản xuất sử dụng để sinh ra số lợi nhuận đó.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tối tập thể hàng loạt các biện pháp tổ chức. Kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn sản xuất.
Tỷ lệ doanh lợi so với vốn sản xuất =
Tổng số lợi nhuận
x 100
Tổng số vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Giá trị sản lượng
Tổng vốn cố định sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng.
Suất hao phí vốn cố định =
Tổng vốn cố định trong kỳ
Giá trị sản lượng
+ Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị sản lượng cần bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định =
Tổng số lợi nhuận
Tổng số vốn cố định sử dụng trong kỳ
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Giá trị sản lượng
Vốn lưu động bình quân
Tỷ lệ danh lợi trên đồng vốn lưu động =
Tổng số lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
- Tối đa luân chuyển của vốn lưu động:
Số vòng luân chuyển vốn lưu động định mức kỳ =
Doanh thu bán hàng kế hoạch
Tổng số vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch
Phần II. Thực trạng về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
I. Những thuận lợi và khó khăn về vốn để phát triển doanh nghiệp.
1. Thuận lợi.
Những doanh nghiệp nhỏ thường khởi sự bằng nguồn vốn hạn hẹp của cá nhân, sự tài trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Do tính chất nhỏ lẻ, dể phân tán đi sâu vào các ngõ ngạch bản làng và yêu cầu số lượng vốn ban đầu không nhiều cho nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò và tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cứ đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chỉ cần một số vốn hạn hẹp, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khở sự doanh nghiệp vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng mà nhu cầu thị trường thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thì dễ dàng thay đổi tình thế để thích ứng hơn nữa vốn đầu tư ít, hiệu quả cao, thu hút nhanh do đó doanh nghiệp mà nhỏ tạo nên sự hấp dẫn trong đầu tư của nhiều cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Mặt khác đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay thì nguồn vốn không phải ít có rất nhiều nguồn: Ví dụ Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, vốn trong dân, nguồn vốn ngân sách Nhà nước.. chính vì thế mà các doanh nghiệp muốn phát triển mở rộng thì phải biết điều chỉnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.
2. Khó khăn.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ riêng ở Việt Nam vốn vấn là mối quan tâm hàng đầu của họ. Do thành lập doanh nghiệp tương đối dễ dàng nên số doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhiều, lại tập trung vào những ngành những sản phẩm không đòi ỏi vốn quá lớn cho nên cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt, lợi nhuận ngày càng mỏng đi và khó tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không có đủ tài sản, bất động sản để là vật thế chấp vay vốn ở các Ngân hàng. Đặc biệt là nhu cầu vốn trung và dài hạn để đầu tư đối mới máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng lại càng nan giải hơn. doanh nghiện Nhà nước thường phải trả giá cao hơn về nguyên liệu hoặc nhận giá thấp hơn về sản phẩm, cuối cùng vì họ bị phụ thuộc tính chất vào các nguồn cung cấp nguyên liệu hoặc thiết bị mà lẻ ra nhờ nó học có thể giảm chi phí cho sản phẩm của họ hoặc cải tiến được chất lượng sản phẩm chỉ bởi vì không đủ tiền mua thiết bị đó.
Mặt khác, lãi suất cho vay hiện nay ở các Ngân hàng vẫn coi đang ở mức cao so với tỷ suất lợi nhuận của mọi doanh nghiệp. Thời gian vay quá ngắn (thường chỉ vài ba tháng – một năm) so với chu kỳ sản xuất kinh doanh (nếu tính đầu tư mới mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải 3-5 năm)/
Vì thế, điều nghịch lý đã diễn ra: các doanh nghiệp cần vốn nhưng không dám vay tiền Ngân hàng, ngược lại các Ngân hàng thừa vốn dù phần lớn là vốn ngắn hạn nhưng khó tìm được khách hàng vay chân chính. Sự hỗ trợ từ Ngân hàng đối với các doanh nghiệp còn yếu.
II. Vấn đề vốn trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam.
Trước năm 1986, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa thực sự được sự quan tâm khuyến khích hỗ trợ.
1 Tạo vốn tích luỹ.
Thực tiễn chứng minh Việt Nam cho thấy nhân tố hàng đầu, nếu không nói là quan trọng nhất đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng như đối với sản xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn. Vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng lực của cơ chế huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Muốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá được tiến hành với tốc độ nhanh cần phải có cơ chế, chính sách và biện pháp huy động được nguồn vốn nhiều nhất, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Trước hết là huy động nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nước. Đây là nguồn vốn có tính quyết định, là nhân tố nội lực. Nhờ tăng năng suất lao động vốn tự có. Nguồn vốn nội bộ còn được tạo ra từ sự liên doanh liên kết giữa các ngành, các lĩnh vực, các miền, các vùng của nền kinh tế đất nước.
Nguồn vốn nội bộ của nền kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên vẫn còn hạn hẹp chính vì thế mà các doanh nghiệp phải tạo vốn tích luỹ từ nhiều nguồn vốn. Bên cạnh đó, vấn đề sử dụng bảo quản và phát triển vốn cũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Có nghĩa là phải lựa chọn những phương án tối ưu trong tạo nguồn tài chính, trước hết phải hạch toán kinh tế kinh doanh, phải đảm bảo tính hiệu quả cao. Vì vậy, để doanh nghiệp từng bước tăng trưởng và phát triển, tất yếu phải bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Vốn trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam.
Trước năm 1986, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa thực sự được quan tâm khuyến khích hỗ trợ, do vậy các doanh nghiệp này phải tổ chức lao động núp bóng dưới các hình thức khác nhau như tổ hợp hộ gia đình, hợp tác xã, Xí nghiệp công tư hợp doanh. Chỉ nhận sự tồn tại lâu dài của các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh thì khu vực kinh tế tư nhân mới thực sự yên tâm bỏ vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, cũng từ đó hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh tư nhân, cá thể hộ gia đình... ra đời và phát triển góp phần đáng kể vào giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Nhìn vào quá trình phát triển của các doanh nghiệp có thể thây rằng các doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) mới được phát triển mạnh từ năm 1989 đến nay, nghĩa là từ khi bắt đầu quá trình đối mới chính sách quản lý kinh tế ở Việt Nam. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây, sự tích luỹ vốn trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong dân cư nói riêng là nhỏ bé vì vậy mà các doanh nghiệp đều khởi sự với số vốn đầu tư ít ỏi. Vào năm 1992 quy mô vốn trung bình của một doanh nghiệp tư nhân Việt Nam chỉ vào khoảng 713 triệu đồng, (ở 4 thành phố lớn, quy mô vốn của các doanh nghiệp nhìn chung khá lớn, đối với doanh nghiệp tư nhân con số này ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Nam - Đà Nẳng, TPHCM vào khoảng 1.100 triệu đồng. Điều này có thể giải thích được bởi sự tích lũy vốn và tài sản ở những thành phố lớn so với địa phương khác).
Hàng năm các loại hình doanh nghiệp đã thu hút một lượng vốn đáng kể của dân cư, đưa nguồn vốn đó vào chu chuyển khắc phục một nghịch lý đã tồn tại trong những năm là doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng trong khi lượng vốn trong dan còn và khả năng tiềm ẩn chưa được khai thác. Tuy lượng vốn thu hút vào doanh nghiệp không nhiều, nhưng nhờ số lượng doanh nghiệp khá lớn nên tổng lượng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ sức hút của các doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng lớn mạnh dần tạo được niềm tin trong dân. Nhưng tới năm 1997 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, sức hút này đã giảm xuống mạnh dẫn đến tổng vốn kinh doanh giảm. cho đến nay các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước khôi phục đẩy mạnh sản xuất xây dựng, khắc phục hậu quả để thu hút hơn nữa lượng vốn dòi dào trong dân.
III. Những yếu kém về vốn trong doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế thị trường hiện nay.
1. Quy mô về vốn.
Vốn ban đầu của doanh nghiệp ở nông thôn rất thấp so với thành thị năm 1992 ở nông thôn vốn sản xuất bình quân của kinh tế hộ gia đình 1010 USD của doanh nghiệp tư nhân là 2500USD ở thành thị tương ứng là 4200$ ;à 15140$ có sự khác nhau rất lớn về quy mô ban đầu giữa các tính và giữa các doanh nghiệp trong cùng một tỉnh. Tỉnh có mức cao nhất là tỉnh có mức thấp nhất chênh lệch đến gần 4 lần. Tín dụng của khu vực Nhà nước hầu như chưa có vai trò trong việc tạo vốn ban đầu cho các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn 60% doanh nghiệp dựa vào vốn tự có và vốn vay không có lãi của bạn bè, người thân, khoảng 15% kinh tế hộ gia đình và 29% doanh nghiệp tư nhân có tạo thêm vốn từ các nguồn vốn không chính thức. Thực tế cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng rất lớn bởi quy mô vốn, những doanh nghiệp vốn quá nhỏ dưới 100triệu đồng thường hoạt động kém hiệu quả, ngược lại vốn càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có các giải pháp hỗ trợ vốn, để các doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu.
Hơn nữa, hầu hết các máy móc thiết bị và quy trình công nghệ trong các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất đều đã cũ, hao mòn lạc hậu so với thời đại, nó đã được sử dụng trong suốt thời kỳ bao cấp và cho đến nay. Do đó để có thể cạnh tranh trên thị trường thì buộc các doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị và quy trình công nghệ mới vì thế tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp hiện nay là phổ biến. Nếu không vay vốn ngắn hạn để đầu tư thì bỏ lỡ cơ hội, hướng nào doanh nghiệp cũng gặp rủi ro.
Hiện nay nhà nước đã có nhiều biện pháp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, nhưng nguồn vốn Ngân hàng đủ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn đầu tư khi thành lập doanh nghiệp. Tuy vậy rất hiếm các trường hợp doanh nghiệp Việt Nam vay được vốn Ngân hàng nguyên nhân chủ yếu là do lao động cho thủ tục vay vốn phúc tạp khó khăn. Mặt khác các Ngân hàng thường ngại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, đặc biệt đối với những khoản tín dụng trung và dài hạn, do doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp, thiếu năng lực trong việc lập phương án kinh doanh khả thi, chưa có đủ uy tín trên thương trường.
Phần III. Giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
I. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn trong các doanh nghiệp.
Như đã đặt vấn đề ở trên ta thấy huy động vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay do hạn hẹp về vốn tự có, lại không tiếp cận với vốn Ngân hàng, cho nên các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải huy động vốn phi chính thức, lãi suất cao. Để khắc phục tình trạng này thì cần phải có những yếu tố sau:
1. Về phía Nhà nước.
Nhà nước cần sớm triển khai việc đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các doanh nghiệp để từ đó áp dụng những ưu đĩa với mức độ khác nhau đối với từng doanh nghiệp, những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao được ưu tiên vay vốn trước, vay số lượng lớn. Trong trường hợp cần thiết có thể lấy uy tín làm yếu tố đảm bảo cho vay.
Bất kỳ một dự án vay vốn nào của doanh nghiệp đều phải được xem xét tính hiệu quả và khả năng trả nợ mới được phép triển khai.
Tăng cường công tác huy động kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện những sai phạm trong việc huy động vốn doanh nghiệp, việc lập đề án việc sử dụng vốn, việc tích luỹ trả nợ.
Nhà nước nên dành một tỷ lệ nhất định trong nguồn vốn ngân sách Nhà nước để cho các doanh nghiệp, lập quỹ quốc gia hỗ trợ cho các doanh nghiệp có chính sách lãi suất ưu đãi nhưng phải kết hợp với việc thẩm định dự án đầu tư chứ không phải đầu tư vào những dự án kém hiệu quả. Cơ quan quản lý Nhà nước cần xây dựng những nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát thường niên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chế độ giám sát tình hình sử dụng và huy động vốn tại doanh nghiệp, có ý kiến kịp thời trước sự thay đổi nguồn vốn tại Nhà nước, phải gắn quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ quản lý doanh nghiệp trước sự thiếu hụt mất mát tài sản, tiền vốn.
2. Về phía doanh nghiệp.
a. Cần tiết kiệm từ nội bộ để tăng tích luỹ đầu tư.
- Các doanh nghiệp nên quản lý tốt chi phí kinh doanh, tiết kiệm chỉ tiêu dành lợi nhuận cho việc tái đầu tư mở rộng sản xuất.
- Phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ hạch toán thống nhất, góp phần lành mạnh hoá chế độ tài chính, kiểm soát được hoạt động thu chi trong các doanh nghiệp.
- Kiểm soát các khoản chi tiền lương, tiền thưởng trong khuôn khổ từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Huy động trực tiếp phần lợi nhuận chia cho người lao động vào tái đầu tư sản xuất. Có quy chế sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế vào mục tiêu duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề cốt lõi để huy động tốt trong doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải tự đánh giá lại mình về khả năng cạnh tranh, nguồn lực của doanh nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
- Quy trách nhiệm của cá nhâ, tập thể trong việc đi vay cho vay, bảo quản vay và trả nợ.
- Điều cần thiết trong kinh tế thị trường, bên cạnh vốn tiền tệ mỗi doanh nghiệp cần tạo dựng cho mình nguồn vốn trí tuệ (công nhân tay nghề cao, kỹ năng quản lý của chủ doanh nghiệp tốt) đó là loại vốn vô hình có sức mạnh vô biên.
b. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong nước:
Huy động qua các Công ty tài chính
Huy động ngân sách Nhà nước
Huy động nguồn tín dụng Ngân hàng
Huy động của dân
Huy động vốn nhàn rỗi của các loại hình doanh nghiệp.
II. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1. Xác định chính xác nhu cầu tối thiểu, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh. Nếu thừa phải có biện pháp xử lý linh hoạt, đầu tư mở rộng sản xuất tránh tình trạng vốn chết trong doanh nghiệp.
2. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, giảm được một khoản chi phí sử dụng tránh được tình trạng vốn tồn tại dưới dạng tài sản không cần sử dụng.
3. Trước khi quyết định đầu tư doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ nguồn tài trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên liệu thị trường tiêu thụ, bảo đảm sự chi phí sử dụng hạn chế, hạn chế hao mòn vô hình.
4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi bị thiếu.
5. Lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp đều phải quan tâm đến sản xuất cái gì, số lượng bao nhiêu? tiêu thụ ở đây?giá cả thế nào để huy động được nguồn lực vào hoạt động để đem lại nhiều thu nhập lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường quy mô và tính chất sản xuất do thị trường quyết định. Việc dự toàn và nắm bắt kịp thời cơ là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Vì vậy vấn đề đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh sản xuất.
Các phương án này đều phải lựa chọn trên cơ sở tiếp cận thị trường xuất phát từ nhu cầu thị trường. có như vậy sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp mới tiêu thụ được doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn.
6. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Đây là một giải pháp rât quan trọng để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, tạo ra nhiền sản phẩm có chất lượng tốt và tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng sản xuất ứ đọng vật tư dự trữ và thành phẩm, chất lượng sản phẩm kém gây lảngx phí các yếu tố sản xuất và làm tốc độ luân chuyển vốn chậm.
* Đối với tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng.
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng công suất làm việc của máy, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá trị, xử lý nhanh những tài sản cố định nhằm thu hòi vốn nhanh bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nội dung các côg tác bảo toàn và phát triển vốn cố định.
* Đối với tài sản lưu động:
Mọi việc mua, bán phải thực hiện qua hợp đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0295.doc