Lời nói đầu 4
III. kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 6
1.Kế toán chi phí bán hàng 6
1.1.Nội dung và phân loại chi phí bán hàng: 6
Chi phí bán hàng bao gồm : 6
ó TK 334- Phải trả công nhân viên. 7
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 11
2.1. Nội dung và phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp 11
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 12
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 16
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 17
VI. hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán quá trình xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 20
1.Hình thức Nhật ký chung 20
2.Hình thức Nhật ký -Sổ cái 21
3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ 21
4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ 22
IV. kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại và sản xuất đại phú 23
1. Hạch toán chi phí bán hàng: 23
Phát sinh có 24
Chi phí nhân viên 25
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 32
PS Có 33
Chi phí bằng tiền khác 34
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: 35
Phần iii 36
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất đại Phú. 36
I. Nhận xét chung về công tácxác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thương mại và sản xuất Đại Phú. 36
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại công ty thương mại và sản xuất Đại Phú 41
1. Về các khoản chiết khấu giảm giá hàng bán: 41
2.Về kế toán thanh toán với khách hàng: 42
3. Về vấn đề bán hàng thông qua các đại lý : 42
4. Về vấn đề hạch toán doanh thu: 43
6. Một số ý kiến khác: 44
38 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xác định kết quả tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ...
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Tính tiền lương, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.(6421)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp, tính vào ci phí trong kỳ, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như xăng, dầu mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sữa chữa TSCĐ chung cho doang nghiệp, ghi :
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Có 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Gía trị công cụ, dụng cụ đồ dùng văn phòng xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp :
Nếu xuất dùng một lần, có giá trị nhỏ, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6423)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
Nếu xuất dùng một lần, có giá trị lớn, kế toán sử dụng phương pháp phân bổ dần :
Khi xuất dùng, ghi :
Nợ TK 142 - Chi phí trả trứơc(1421)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp(6423)
Có TK 142 - Chi phí trả trứơc(1421)
Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như khấu hao nhà cửa làm việc của các phòng ban, vật kiến trúc, kho tàng...ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Có 009.
Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp ngân sách Nhà nước, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp ghi:
Nợ TK 642 - (6425)
Có TK 111,112
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tiền điện, nước, điện thoại, điện báo... mua ngoài dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nếu sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ Tk 642 (6427)- (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có TK 111,112,331
Nếu sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng giá thanh toán :
Nợ TK 642(6427)
Có TK 111,112,331.
Khi phát sinh chi phí về hội nghị, tiếp khách, công tác phí,tàu xe đi phép....
Nợ TK642(6428)
(Nợ TK 133 : nếu được khấu trừ thuế )
Có TK 111,112, 331,141..
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 111,112,338,152
Có TK 642
Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 142
Có TK 642
Khi có sản phẩm đi tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp đã được kết chuyển sang TK 142 sẽ được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 :
Nợ TK 911
Có TK 142(1422)
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334 TK 642 TK 11,112,152,338
TK 338
TK 152
TK 153,142
TK 911
TK 214
TK 333
TK 139,159
TK 335,142
TK 142
TK 131,138
TK 336
TK 111,112
TK 331 TK 133
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, và kết quả bất thường
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu thuần và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau :
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm :
Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ (nếu có)
Thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế thep phương pháp trực tiếp
Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm : giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ (Giá vốn hàng bán), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm dịch vụ tiêu thụ.
Kết quả của Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
hoat động = bán hàng - hàng bán - bán hàng - quản lý
SXKD thuần doanh nghiệp
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp :
Kết quả của Thu nhập Chi phí
hoạt động = hoạt động - hoạt động
tài chính tài chính tài chính
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lợi nhuận hoạt động tài chính, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động tài chính
Kết qủa bất thường là số chênh lệch giũa các khoản thu nhập avf chi phí bất thường của doanh nghiệp
Kết quả hoạt Các khoản thu Các khoản chi phí
động bất thường = nhập bất thường - bất thường
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lãi hoạt động bất thường, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động bất thường.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ :
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có :
Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 911 được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần ghi :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ hạch toán kết quả thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt tài chính
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, các khoản chi phí bất thường
Nợ TK 911
Có TK 811 - Chi phí khác
Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
- Cuối kỳ hạch toán, phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và kết chuyển
Nợ TK 911
Có TK 641,642
- Tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142- Chi phí trả trứoc(1422)
- Tính và kết chuyển số lãi trong kỳ
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- Kết chuyển số lỗ kinh doanh(nếu doanh nghiệp bị lỗ)
Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,512
TK 811, 635
TK 711,515
TK 641
TK642 TK 421
TK 142
VI. hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán quá trình xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức tổ chức sổ kế toán. Tuy nhiên tuỳ theo phạm vi và đặc điểm của mình mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất.
1.Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu trong hình thức Nhật ký chung sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ :
Sổ Nhật ký chung
Một số sỏ Nhật ký đặc biệt : Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng.
Sổ Cái các TK : 155,157,632,511,512,641,642,911...
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 131, 333, 211, 152,112...
Ưu điểm của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc, tiện lợi cho việc sử dụng máy tính..
Nhược điểm của hình thức này là các số liệu bị ghi sổ trùng lắp. Do đó cuối tháng phải loại bỏ số liệu trùng lắp rồi mới được ghi vào sổ Cái.
2.Hình thức Nhật ký -Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thứcc Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, hình thức Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các loại sổ sách kế toán sau :
Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiếtTK 155,157,131,511,33...
Ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở đơn vị kế toán nhỏ, số người làm kế toán ít.
Nhược điểm là không áp dụng ở các đơn vị kinh tế quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều người làm công tác kế toán vì kết cấu sổ không tiện.
3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập " Chứng từ ghi sổ ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoậc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ được đánh thứ tự trong từng tháng,năm ( theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) phải có đính kèm chứng từ gốc và phải được kế toản trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ :
- Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ
Sổ Cái các tài khoản 155,157,632,642,641,911...
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các khoản đối ứng.
Hình thức Nhật ký - Chứng từ sử dụng các loại sổ sách kế toán sau trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:
Nhật ký chứng từ số 8 và các Nhật ký chứng từ khác có liên quan.
Các Bảng kê : Bảng kê số 5, Bảng kê số 8, Bảng kê số 9,10,11 và các Bảng kê khác có liên quan.
Sổ Cái các TK 155,157,632,911,641,642...
Sổ hặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Ưu điểm :
Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó tránh được trùng lặp và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán (Trong điều kiện kế toán thủ công)
Thuận tiện cho việc lập Báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.
Nhược điểm :
Không tiện cho việc sử dụng kế toán trên máy.
Không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế
Không áp dụng cho những đơn vị mà trình độ nhân viên kế toán còn yếu và không đồng đều.
IV. kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại và sản xuất đại phú
1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng của Công ty thương mại và sản xuất Đại Phú bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí bằng tiền khác..
Chi phí bán hàng được tập hợp và phản ánh toàn bộ thông qua tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Và cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung bởi định khoản sau đây:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có các TK có liên quan
Sau đó hàng tháng lập Sổ Cái tài khoản này để theo dõi tổng hợp chi phí bán hàng.
Việc theo dõi chi tiết chi phí bán hàng, kế toán sử dụng sổ Tài khoản 641 để tập hợp chi phí bán hàng và cơ sở để lập sổ này là:
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ghi vào cột phát sinh nợ của tiẻu khoản 6411
- Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi vào cột phát sinh nợ TK 6412
- Căn cứ vào các chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp trên TK 6417 trên sổ nhật ký chung bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí in cataloge, chi chí mua bảo hiểm tàu hàng...
- Các chi phí bán hàng khác bằng tiền được tập hợp trên TK 6418
Cuối kỳ tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ kết chuyển sang TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng.
Công ty thương mại và sản xuất Đại Phú Sổ Cái Tài khoản
Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002
641- Chi phí bán hàng
Số dư đầu kỳ: 2.084.811.760
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
PC644
03/08/2002
03/08/2002
Đỗ Tiến Hoan- Thanh toán vé xe đi B. Ninh
1111
80.000
2.084.891.760
PC645
05/08/2002
05/08/2002
Trần Anh Tuấn –Thanh toán tiền nghỉ, vé xe đi công tác Việt Trì- Hưng Yên
1111
306.000
2.085.197.760
PC647
05/08/2002
05/08/2002
Phạm Anh Châu- Thanh toán chi phí thử mẫu tại Bắc Ninh
1111
140.000
2.085.337.760
......
....
....
....
...
...
...
...
CT826
13/08/2002
13/08/2002
Trả tiền quảng cáo cho công ty Tam Sơn
1121
39.735.000
2.138.152.760
...
...
...
...
..
...
...
...
PC769
31/08/2002
31/08/2002
Đặng Tuấn Thanh-Thanh toán tiền mua bạt che
1111
768000
2.434.596.171
............. ............. ... .......... ..............
Tổng phát sinh 454.243.766 30.000.000 Số dư cuối kỳ: 2.509.055.526
Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú
Văn phòng Hà Nội sổ Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tháng 8 năm 2002
Số hiệu
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Luỹ kế
Có
Luỹ kế
Nợ
Có
6411
6412
6413
6414
6417
6418
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí quảng cáo
- Chi phí in Cataloge
- CP vận chuyển cẩu hạ phôi
.....
Chi phí bằng tiền khác
- Công tác phí
- Chi phí bằng tiền khác
- ...
Tổng Cộng
9.212.102
1.038.233
1.329.685
882.312.742
290.902.728
34.330.500
71.233.712
...
1.190.918.998
61.768.299
72.236.924
...
2.084.811.760
3.072.000
1.369.355
419.375.986
70.735.000
305.666.082
30.426.425
8.132.565
1.002.000
....
454.243.766
30.000.000
30.000.000
...
30.000.000
9.212.102
4.110.233
2.699.040
1.301.688.728
361.637.728
34.330.500
376.899.796
...
1.220.391.563
69.900.864
73.238.924
...
2.509.055.526
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý (6421)
Chi phí vật liệu dùng cho quản lý (6422)
Chi phí đồ dùng văn phòng (6423)
Chi phí khấu hao TSCĐ (6424)
Thuế phí và lệ phí (6425)
Chi phí dịch vụ mua ngoài (6427)
Chi phí bằng tiền khác (6428)
Chi phí quản lý doanh gnhiệp được tập hợp và phản ánh toàn bộ thông qua tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Và cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi vào Sổ Nhật ký chung hàng ngày theo định khoản:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có các TK có liên quan..
Sau đó hàng tháng lập Sổ Cái tài khoản này để theo dõi tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ Tài khoản 642 để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và cơ sở để lập sổ này là:
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ghi vào cột phát sinh nợ của tiẻu khoản 6421
- Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi vào cột phát sinh nợ TK 6422
- Căn cứ vào các chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp trên TK 6427 trên sổ nhật ký chung bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí in cataloge, chi chí mua bảo hiểm tàu hàng...
- Các chi phí bán hàng khác bằng tiền được tập hợp trên TK 6428
Cuối kỳ tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ kết chuyển sang TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty thương mại và sản xuất Đại Phú Sổ Cái Tài khoản
Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số dư Nợ đầu kỳ : 2139202.826
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số dư
PC638
01/08/2002
01/08/2002
Nguyễn Phi Lăng- Thanh toán tiền tiếp khách NH Đông Anh
1111
1.749.100
2.140.951.926
PC653
06/08/2002
06/08/2002
Nguyễn Quốc Trung – Thanh toán tiền xăng xe, vé xe, rửa xe
1111
1.075.650
2.142.027.576
......
....
....
....
...
...
...
...
CT826
19/08/2002
19/08/2002
Chi trả tiền đổ mực máy in
1111
130.000
2.163.767.508
...
...
...
...
..
...
...
...
PC769
31/08/2002
31/08/2002
Ngân hàng Hàng Hải HN trả lãi tiền gửi
1121
4000
2.557.671.948
Tổng phát sinh
418.898.708 429.586 Số dư cuối kỳ: 2.557.671.948
Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú
Văn phòng Hà Nội Tài khoản 642- Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Tháng 8 năm 2002
Số hiệu
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Luỹ kế
Có
Luỹ kế
Nợ
Có
6421
6422
6423
6424
6425
6427
6428
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, Phí và lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí điện thoại
- Chi phí thuê nhà
...
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí giao dịch, tiếp khách
....
6.287.522
174600
35.806.821
260.808.654
86140124
146.710.454
...
1.836.125.229
45.715.966
...
130.000
25.499.371
14.539.341
...
393.269.337
12.446.400
...
6.287.522
174600
35.936.821
286.308.025
101.374.183
146.710.454
...
2.229.394.566
58.162.366
...
429.586
429.586
...
6.287.522
174600
35.936.821
286.308.025
101.374.183
146.710.454
...
2.228.964.980
58.162.366
...
Tổng Cộng
2.139.202.826
418.898.708
2.558.101.534
429.586
429.586
2.557.671.948
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh là công việc cuối cùng của công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp tự đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình trong kỳ đồng thời tìm ra hướng đi trong thời gian tới. Vì vậy việc tính toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. ở đây chỉ đề cập tới kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp mà cụ thể là kết qủa tiêu thụ các sản phẩm thép của Công ty thép Nam Đô.
Sau một kỳ hoạt động, kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm qua tài khoản 911
Doanh thu bán hàng kế toán tổng hợp được Công ty thương mại và sản xuất Đại Phúchính là doanh thu bán hàng thuần trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định như Giảm giá hàng bán Công ty không hạch toán giảm trừ doanh thu mà coi như là khoản chi phí và được hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng trong kỳ.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản thu nhập và chi phí sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh như sau:
- Kết chuyển Doanh thu thuần:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng dựa vào sổ TK 641, 642 dòng Tổng phát sinh trong kỳ sang TK 911
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642
Kết quả tiêu thụ được tính theo công thức
Doanh thu thuần và kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau :
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết quả của Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
hoat động = bán hàng - hàng bán - bán hàng - quản lý
SXKD thuần doanh nghiệp
Phần iii
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất đại Phú.
I. Nhận xét chung về công tácxác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thương mại và sản xuất Đại Phú.
Từ ngày nước ta bước vào cuộc đổi mới cho tới nay, nền kinh tế đất nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, các nguồn lực sản xuất của xã hội được giải phóng, đất nước ta dần đi vào ổn định cả về kinh tế chính trị và xã hội. Cơ chế đổi mới đã xoá đi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xoá đi thời kỳ mà các doanh nghiệp chỉ biết sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, sản xuất kinh doanh mà không tính đến đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
Sự đổi mới của cơ chế thị trưòng đã tạo ra một môi trường cho các doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng đặt ra những khó khăn và thách thức mới. Ngày nay, ngoài việc tổ chức tốt quá trình sản xuất, các doanh nghiệp còn phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm trước hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, công tác tổ chức khâu tiêu thụ trở thành một khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanhnghiệp. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng phải để tâm tới tính hiệu quả của những hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình đang tiến hành để có những đối sách đúng đắn trong kinh doanh, góp phần lãnh đạo doanh nghiệp ngày càng bền vững và phát triển.
Để thích ứng với điều kiện mới, các doanh nghiệp luôn phải tự hoàn thiện cơ chế quản lý của mình sao cho hoạt động quản lý vừa chặt chẽ nhưng lại vừa linh hoạt và có hiệu quả. Với tư cách là một công cụ quản lý quan trọng, công tác kế toán cũng đòi hỏi phải từng bước hoàn thiện mình. Trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm của các doanh nghiệp sản xuất rất được coi trong xuất phát từ tầm quan trọng của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có được sự đảm bảo chắc chắn khi các doanh nghiệp quản lý và hạch toán tốt khâu tiêu thụ sản phẩm.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập cách đây không lâu nhưng đã có được những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phúđang phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong thời buổi nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, mặc dù vậy Công ty vẫn từng bước phát triển, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mức lương thoả đáng cho người lao động.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, tôi đã rút ra được những ưu nhược điểm cơ bản của công tác này như sau:
Những ưu điểm:
Về mặt xã hội, Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho công nhân giúp giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp của nước tahiện nay, mặt khác việc sản xuất ra sản phẩm đòi hỏi những cá nhân phải có kỹ năng chuyên môn cao giúp họ phát huy hết khă năng của mình giúp Công ty có được những sản phẩm chất lượng mang lại uy tín và sự vững mạnh cho Công ty.
Về bộ máy kế toán, hiện nay Công ty áp dụng mô hình tập chung nủa phân tán và mô hình này tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng đối với toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của phòng kế toán. Ngoài ra việc áp dụng phần mềm kế toán riêng của Công ty đã giảm nhẹ được khối lượng ghi chép của cán bộ phòng kế toán cùng với việc chuyên môn hoá công tác kế toán đã cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin số liệu cho các cấp lãnh đạo và các đối tác kinh doanh.
Công ty chấp hành tốt các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nướcđồng thời ghi chép kế toán đầy đủ, rõ ràng, hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức mở các sổ kế toán phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
Từ đặc điểm là một doanh nghiệp có quy mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT446.doc