Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, bộ phận) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có quyền hạn trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức chính thức của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược marketing. Cơ cấu tổ chức xác định và phân chia nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhân viên cụ thể, thiết lập những tuyến thẩm quyền và mối liên hệ, phối hợp các quyết định cũng như công việc trong doanh nghiệp
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6925 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức cho công ty TNHH Fashion Đẹp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và mục tiêu chiến lược, hoặc mô hình dựa vào vấn đề để lập kế hoạch một cách cẩn thận nhằm hướng đến vấn đề và đạt được mục tiêu.
Các mô hình sau đây bao gồm: lập kế hoạch chiến lược "cơ bản", dựa vào vấn đề (hay dựa vào mục tiêu), liên kết, tình huống và theo hệ thống.
Mô hình 1 - Lập kế hoạch chiến lược "Cơ bản'
Quá trình rất cơ bản này phù hợp cho những tổ chức có quy mô nhỏ nhưng nhiều việc và và chưa có kinh nghiệm lập kế hoạch. Quá trình này có thể được triển khai trong năm thứ nhất và phi lợi nhuận để có thể hình dung cách lập kế hoạch và sẽ được bổ sung thêm trong những năm sau đó với nhiều giai đoạn lập kế hoạch và nhiều hoạt động hơn để đảm bảo xu hướng chung và phi lợi nhuận. Việc lập kế hoạch này do cấp quản lý cao nhất thực hiện. Quá trình lập kế hoạch chiến lược cơ bản bao gồm:
1. Xác định mục đích của tổ chức (tuyên bố sứ mạng) - Đây là những tuyên bố mô tả lý do tại sao tổ chức tồn tại, ví dụ: mục đích cơ bản của nó. Tuyên bố nên mô tả các nhu cầu nào của khách hàng mà tổ chức dự định đáp ứng và bằng những dịch vụ gì, loại cộng đồng được nhắm đến. Cấp quản lý cao nhất nên phát triển và cùng nhau thống nhất các mục tiêu;
2. Chọn lựa mục tiêu mà tổ chức phải hướng đến để hoàn thành sứ mạng - Mục tiêu là những tuyên bố tổng quát về những gì bạn cần làm để đạt được mục đích hay sứ mạng và hướng đến các vấn đề quan trọng của tổ chức;
3. Xác định phương pháp hay chiến lược cụ thể cần phải làm để đạt mục tiêu - Chiến lược thường là cái thay đổi nhiều nhất vì tổ chức muốn thực hiện việc lập kế hoạch chiến lược một cách tốt nhất, đặc biệt thông qua việc giám sát chặt chẽ các môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức;
4. Xác định kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện mỗi chiến lược - Có những hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận (ví dụ: phòng ban...) phải đảm nhiệm để đảm bảo rằng mỗi chiến lược đang được thực hiện rất hiệu quả. Mục tiêu nên được phát biểu rõ ràng sao cho người đọc có thể đánh giá các mục tiêu đã đạt được hay chưa. Nói một cách lý tưởng, cấp quản lý cao nhất phát triển các bộ phận riêng biệt và mỗi bộ phận này đều có kế hoạch hành động hay các mục tiêu riêng phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức;
5. Quản lý và cập nhập kế hoạch - Nhà hoạch định thường xuyên xem xét xem mục tiêu đã đạt được đến đâu và kế hoạch hành động đã được thực hiện hay chưa. Có thể yếu tố quan trọng nhất cho sự thành công của một tổ chức là sự phản hồi tích cực từ phía khách hàng;
Chú ý rằng các tổ chức theo đuổi phương pháp lập kế hoạch này có thể muốn thực hiện thêm bước thứ 3 ở trên để các mục tiêu bổ sung được xác định để phát triển hơn nữa những khả năng điều hành trung tâm hay điều hành của tổ chức, ví dụ., tăng cường quản lý tài chính.
Mô hình 2 - Lập kế hoạch dựa trên vấn đề (hay dựa trên mục tiêu)
Các tổ chức nào bắt đầu sử dụng phương pháp lập kết hoạch cơ bản như đã mô tả ở trên, thường sử dụng loại lập kế hoạch toàn diện và hiệu quả này. Bảng dưới đây mô tả một cái nhìn khá rõ ràng về loại quá trình lập kế hoạch này.
Sơ lược việc lập kế hoạch chiến lược dựa trên vấn đề (hay dựa trên mục tiêu) (Chú ý rằng một tổ chức có thể không thực hiện tất cả các hoạt động sau đây mỗi năm)
1. Đánh giá trong và ngoài để xác định "SWOT";
2. Phân tích chiến lược để xác định và dành ưu tiên cho các mục tiêu/vấn đề chính.
3. Xây dựng các chiến lược (hay chương trình) chủ chốt hướng đến vấn đề/mục tiêu.
4. Xây dựng/cập nhập tầm nhìn, sứ mạng và giá trị (một số tổ chức có thể làm điều này đầu tiên trong quá trình lập kế hoạch);
5. Thiết lập kế hoạch hành động (mục tiêu, nhu cầu nguồn lực, vai trò và trách nhiệm khi thực hiện);
6. Lưu giữ các vấn đề, mục tiêu, chiến lược/chương trình, sứ mạng và tầm nhìn được cập nhập, và kế hoạch hành động trong văn bản kế hoạch chiến lược, và gắn với SWOT... ;
7. Phát triển kế hoạch hoạt động hàng năm (từ năm thứ nhất của kế hoạch chiến lược các năm);
8. Phát triển và giám sát ngân sách cho năm đầu tiên (phân bổ tài chính cần thiết cho từng năm một);
9. Thực hiện các hoạt động trong năm đầu tiên của tổ chức;
10. Giám sát/Xem xét/Đánh giá/Cập nhật văn bản kế hoạch chiến lược.
Mô hình 3 - Mô hình liên kết
Mục đích tổng quát của mô hình này là đảm bảo có sự gắn bó chặt chẽ giữa sứ mạng của tổ chức và nguồn lực để điều hành một cách hiệu quả hoạt động của tổ chức. Mô hình này hữu hiệu cho các tổ chức cần chiến lược chi tiết hay tìm hiểu lý do tại sao chúng không hoạt động được. Một tổ chức có thể cũng chọn mô hình này nếu nó đang đối diện với nhiều vấn đề liên quan đến hiệu quả bên trong. Nó bao gồm những bước sau:
1. Nhóm lập kế hoạch vạch ra sứ mạng, chương trình, nguồn lực và hỗ trợ thiết yếu của tổ chức;
2. Xác định cái gì đang hoạt động hiệu quả và cái gì cần phải điều chỉnh;
3. Xác định những điều chỉnh này nên được thực hiện như thế nào;
4. Nhìn nhận những thay đổi này như là chiến lược trong kế hoạch chiến lược.
Mô hình 4 - Lập kế hoạch tình huống
Phương pháp này có thể được sử dụng trong mối liên kết với các mô hình khác để đảm bảo những nhà lập kế hoạch thực hiện chính xác các ý tưởng chiến lược. Mô hình này có thể hữu dụng, đặc biệt trong việc xác định các vấn đề và mục tiêu chiến lược.
1. Chọn lựa các lực lượng bên ngoài và hình dung những thay đổi có liên quan có thể ảnh hưởng đến tổ chức, ví dụ., những thay đổi về quy định, những thay đổi về nhân khẩu... Những thay đổi tiềm ẩn ảnh hưởng đến tổ chức có thể được nhìn thấy thông qua việc đọc lướt qua các tiêu điểm của các tạp chí;
2. Với mỗi thay đổi về lực lượng, thảo luận ba tình huống thuộc về tổ chức có khả năng xảy ra trong tương lai (bao gồm tình huống tốt nhất, xấu nhất và bình thường). Những tình huống này có thể xảy ra trong tổ chức, là kết quả của mỗi thay đổi. Việc xem xét lại các tình huống xấu nhất thường tạo động lực mạnh mẽ để thay đổi tổ chức;
3. Đề xuất những gì tổ chức có thể làm được, hay các chiến lược tiềm ẩn, trong đó mỗi thay đổi cần phải nghĩ đến 3 tình huống trên;
4. Nhà lập kế hoạch sớm nhìn thấy những mối quan tâm hay những chiến lược cần được tập trung để đáp ứng những thay đổi bên ngoài có thể có;
5. Chọn lựa những thay đổi bên ngoài thích hợp nhất để tác động đến tổ chức, ví dụ: trong 3 đến 5 năm tới, và xác định các chiến lược hợp lý nhất mà tổ chức có thể làm được để đáp ứng lại mọi sự thay đổi.
Mô hình thứ năm - Lập kế hoạch "theo hệ thống" (hay tự tổ chức)
Những quá trình lập kế hoạch chiến lược truyền thống thường được xem là "máy móc" hay "cứng nhắc", ví dụ: chúng đi từ tổng quát đến chi tiết hay nguyên nhân và kết quả về bản chất. Ví dụ, các quá trình thường bắt đầu bằng việc tiến hành đánh giá tổng quát môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức, thực hiện phân tích chiến lược (phân tích "SWOT"), thu hẹp phạm vi để xác định và dành ưu tiên cho các vấn đề chính, và phát triển các chiến lược cụ thể nhắm đến các vấn đề cụ thể.
Một quan điểm khác của việc lập kế hoạch được cho là tương tự với việc phát triển của một tổ chức, ví dụ một "hệ thống" hay một quá trình tự tổ chức.
Một nền văn hoá nào đó, ví dụ như Người Ấn gốc Mỹ, có thể chuộng dạng quá trình lập kế hoạch mở và tự nhiên hơn là các quá trình máy móc truyền thống và cứng nhắc. Tự tổ chức đòi hỏi phải tham khảo thường xuyên các giá trị phổ biến, thảo luận quanh các giá trị này và phản hồi liên tục quanh các quá trình hiện tại của hệ thống. Các bước tổng quát bao gồm:
1. Phát biểu rõ ràng các giá trị văn hoá của tổ chức. Sử dụng kỹ thuật đối thoại và kết luận;
2. Phát biểu rõ ràng tầm nhìn của nhóm cho tổ chức. Sử dụng kỹ thuật đối thoại và kết luận;
3. Dựa trên những cơ sở hiện có, ví dụ: mỗi quý một lần, đối thoại về những quá trình nào cần làm để hướng đến tầm nhìn và những gì mà nhóm dự định làm trong quá trình này;
4. Thường xuyên nhắc nhở chính mình và người khác rằng loại kế hoạch tự nhiên này không bao giờ thật sự "suông sẻ" và rằng nhóm cần học cách làm rõ các giá trị của chính mình, đối thoại/phản hồi, và cập nhập quá trình;
5. Hãy rất, rất kiên nhẫn;
6. Tập trung vào việc học tập nhiều hơn và vào phương thức ít hơn;
7. Hãy hỏi nhóm xem tổ chức sẽ mô tả cho các cá nhân liên quan thấy kế hoạch chiến lược của chính mình như thế nào..., ai thường kỳ vọng vào khung kế hoạch một cách "máy móc và cứng nhắc".
IV. Lập kế hoạch chiến lược
Việc lập kế hoạch thường bao gồm nhiều bước hay nhiều hoạt động chính trong quá trình thực hiện. Mỗi người gọi những hoạt động chính này theo những tên gọi khác nhau. Chúng thậm chí có thể được sắp xếp theo những trật tự khác nhau.
Câu hỏi cần trả lời
Các bước thực hiện
Kết quả cần đạt
Chúng ta đang ở đâu?
Bước 1. Phân tích môi trường (SWOT)
- Xác định điểm mạnh/ yếu của doanh nghiệp
- Xác định cơ hội, thách thức từ môi trường bên ngoài
Chúng ta muốn đến đâu?
Bước 2. Xác định định hướng chiến lược (sứ mạng, tầm nhìn, giá trị)
- Tuyên bố sứ mệnh của doanh nghiệp
- Các giá trị cơ bản để thực hiện sứ mệnh.
- Xác định hình ảnh tương lai về doanh nghiệp (tầm nhìn)
Buớc 3. Xác định mục tiêu chiến lược
- Mục tiêu chung
- Mục tiêu cụ thể
- Các chỉ tiêu cần đạt
Chúng ta đến được vị trí mong muốn như thế nào?
Làm gì? Làm thế nào? Bằng gì?
Bước 4: Xác định các giải pháp chiến lược
- Đưa ra các phưong án chiến lược
- Lựa chọn phương án tốt nhất
- Khẳng định các chương trình mục tiêu
Thực thi chiến lược như thế nào?
Làm thế nào đánh giá sự tiến bộ?
Bước 5. Xác định các đề xuất tổ chức thực hiện
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
- Chỉ đạo thực hiện
- Tiêu chí đánh giá
- Hệ thống thông tin phản hồi
- Phương thức đánh giá sự tiến bộ
Trình bày văn bản và thể chế hoá kế hoạch chiến lược như thế nào?
Bước 6. Viết văn bản và phê chuẩn văn bản kế hoạch chiến lược
- Văn bản KHCL
- Ban hành KHCL
Bước 1 : Phân tích môi trường (sử dụng SWOT)
1. Các câu hỏi cần trả lời khi phân tích môi trường:
- Điểm mạnh bên trong doanh nghiệp là gì? Xếp hạng
- Điểm yếu bên trong doanh nghiệp là gì? Xếp hạng
- Các cơ hội thuận lợi từ bên ngoài doanh nghiệp là gì?Xếp hạng
- Các khó khăn, thách thức từ bên ngoài doanh nghiệp là gì?Xếp hạng
- Những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu đó có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của doanh nghiệp? Những ưu tiên trong giai đoạn chiến lược sắp tới là gì?
- Khi phân tích tình hình phải chỉ ra được các nguyên nhân khiến cho doanh nghiệp yếu kém về một chỉ số cụ thể nào đó để từ đó đưa ra giải pháp, tập trung ưu tiên giải quyết.
2. Các câu hỏi cần trả lời khi xác định các vấn đề chiến lược:
- Cái gì là vấn đề?
- Vì sao lại có vấn đề?
- Vấn đề của ai?
- Có thể làm gì đề giải quyết vấn đề?
- Có thể gặp hậu quả gì nếu bỏ sót vấn đề này?
Bước 2 : Xác định định hướng chiến lược (sứ mạng, tầm nhìn, giá trị)
1. Xác lập định hướng chiến lược gồm 3 nội dung chính:
- Tuyên bố đầy đủ về sứ mạng của doanh nghiệp.
- Các giá trị cơ bản để thực hiện sứ mạng.
- Xác định tầm nhìn.
Các câu hỏi cần trả lời khi xây dựng sứ mạng:
- Ai đang được phục vụ?
- Các nhu cầu nào cần được đáp ứng?
- Tại sao việc đáp ứng các nhu cầu này là quan trọng?
- Làm thế nào để tổ chức có thể đáp ứng các nhu cầu này?
10 tiêu chí để xem xét tuyên bố sứ mạng
- Rõ ràng và tất cả mọi người đều có thể hiểu được.
- Ngắn gọn để nhiều người có thể nhớ được.
- Cụ thể hoá rõ ràng công việc doanh nghiệp phải làm? Làm gì? Ai làm? - Làm thế nào? Tại sao?
- Xác định được hướng đi để đạt được tầm nhìn của doanh nghiệp.
- Thể hiện năng lực riêng, khác biệt của doanh nghiệp.
- Phạm vi đủ rộng để linh hoạt khi thực hiện nhưng không quá rộng mà bỏ qua trọng tâm.
- Định dạng được cách thức ra quyết định để sử dụng.
- Có thể thực hiện được không? Có thực tế không?
- Lời lẽ tuyên bố của sứ mạng có thể hiện quyết tâm?
- Có sức mạnh tập hợp lãnh đạo và nhân viên không?
Buớc 3. Xác định mục tiêu chiến lược
Có 2 loại mục tiêu: Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể
1. Mục tiêu chung:
Các câu hỏi cần trả lời khi xác định mục tiêu chung:
- Các mục tiêu này có phù hợp với các quy định về luật pháp, các tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị của tổ chức hay không?
- Các mục tiêu này có phản ánh các vấn đề chiến lược và các ưu tiên của doanh nghiệp hay không?
- Các mục tiêu chung có định hướng rõ cho hành động hay không?
- Các mục tiêu chung có mang tính lâu dài hay không?
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể chú trọng tới kết quả cuối cùng, cụ thể cần đạt, có thể đo lường được thông qua các chỉ tiêu cụ thể.
Chú ý nguyên tắc : SMART
S - Specific: Cụ thể
M – Mesureable: Đo được
A – Attainable: Có thể đạt được
R - Result – Oriented: Định hướng kết quả
T - Time- bound: Giới hạn thời gian
Bước 4: Xác định các giải pháp chiến lược
Là những biện pháp hành động để đi đến việc đạt mục tiêu chiến lược.
1. Câu hỏi cần trả lời:
- Cần làm gì để đạt tới mục tiêu?
- Cần làm như thế nào?
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện giải pháp là gì?
2. Các giải pháp chiến lược thường liên quan tới:
- Quá trình sản xuất
- Phát triển đội ngũ
- Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ
- Nguồn lực tài chính
- Hệ thống thông tin
- Quan hệ với cộng đồng
- Lãnh đạo và quản lý
3. Khi xây dựng giải pháp cần phải:
- Đưa ra các phưong án chiến lược
- Các tiêu chuẩn/ tiêu chí lựa chọn
- Lựa chọn phương án tốt nhất
Bước 5. Xác định các đề xuất tổ chức thực hiện
1. Các đề xuất tổ chức thực hiện liên quan đến các vấn đề:
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
- Chỉ đạo thực hiện
- Tiêu chí đánh giá
- Hệ thống thông tin phản hồi
- Phương thức đánh giá sự tiến bộ.
2. Câu hỏi cần trả lời :
- Những hoạt động cần được thực hiện là gì?
- Trong các hoạt động được xác định, hoạt động nào có thể làm trước?
- Sắp xếp các hoạt động vào khung thời gian phù hợp nhất?
- Nếu có quá nhiều hoạt động bị trùng lặp thì cân đối và ưu tiên những hoạt động có thể giải quyết được nhiều vấn đề/nhu cầu. Đó là những hoạt động nào?
- Sử dụng nguồn lực nào?
- Trách nhiệm thực hiện chính là ai?
3. Các đề xuất tổ chức thực hiện cần chỉ rõ:
- Các hoạt động cần thực hiện
- Các chỉ số kết quả
- Người phụ trách
- Thời gian
- Nguồn lực/Kinh phí
4. Xác định tiêu chí đánh giá sự tiến bộ
Các câu hỏi cần trả lời:
- Doanh nghiệp đang đi đúng hướng với tầm nhìn không?
- Doanh nghiệp đang thực hiện đúng sứ mạng không?
- Doanh nghiệp có hoạt động nhất quán với các giá trị của tổ chức không?
- Doanh nghiệp có đáp ứng mong đợi của các bên liên đới?
Bước 6. Viết văn bản và phê chuẩn văn bản kế hoạch chiến lược
- Chú ý khi viết văn bản và tuyên truyền kế hoạch chiến lược
- Cần một nhóm nhỏ viết văn bản kế hoạch chiến lược
- Tuyên truyền, quảng bá tới các bên liên quan
- Các yếu tố cho việc xây dựng kế hoạch chiến lược thành công
- Sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Viết ra được các thông tin và truyền đạt, quảng bá rộng rãi.
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG BỘ MÁY CƠ CẤU TỔ CHỨC CHO CÔNG TY TNHH FASHION ĐẸP
I. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, bộ phận) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có quyền hạn trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức chính thức của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược marketing. Cơ cấu tổ chức xác định và phân chia nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhân viên cụ thể, thiết lập những tuyến thẩm quyền và mối liên hệ, phối hợp các quyết định cũng như công việc trong doanh nghiệp
2. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức
- Phù hợp với đặc điểm và cơ chế quản trị mới của doanh nghiệp. Tất cả các bộ máy cơ cấu tổ chức đều vận hành dựa trên nền tảng là cơ chế quản trị. Do vậy nó luôn phải phù hợp với cơ chế quản trị mới.
- Phải quy định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng trong đó quyền hạn và trách nhiệm phải tương xứng với nhau. Đây là nguyên tắc được coi là nền tảng cho sự công bằng phát triển, ổn định của tổ chức.
- Có sự mềm dẻo về tổ chức (mang tính linh hoạt). Tất cả các bộ máy cơ cấu tổ chức cần có sự linh hoạt mềm dẻo để đối phó kịp thời với thay đổi của môi trường ngoài đặc biệt là các tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Có sự tập trung thống nhất vào một đầu mối. Theo nguyên tắc này mỗi thành viên trong tổ chức phải chịu trách nhiệm báo cáo và tuân thủ mệnh lệnh của các nhà quản trị cấp trên trực tiếp của mình.
- Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu.
- Bảo đảm tăng hiệu quả trong kinh doanh (chi phí phát sinh).
- Có mục tiêu, chiến lược thống nhất. Việc xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức là để nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
II. Xây dựmg cơ cấu tổ chức cho Công ty TNHH Fashion Đẹp
1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh
Khi nhắc đến thời trang, không thể gói gọn mọi thứ trong cái gọi là “xu hướng thời trang”. Tuy nhiên, xu hướng toàn cầu sẽ bị chi phối bởi sự phát triển của công nghệ kết nối, Internet và thói quen “tán gẫu”. Những thay đổi của các ngôi Sao âm nhạc, ngôi Sao điện ảnh và ngôi Sao bóng đá sẽ được chuyển tải trong một ý niệm đồng nhất, đó là những xu hướng và thiết kết thời trang mới nhất. Rõ ràng khi người Việt Nam hiểu biết và mong muốn được tiếp cận những sản phẩm thời trang được coi là các xu hướng của thế giới thì đó được coi như cơ hội và nhiệm vụ của các nhà kinh doanh, của đội ngũ thiết kế là mang những sản phẩm cùng dịch vụ đó tới người Việt Nam.
Trước yêu cầu đưa nền kinh tế đất nước vượt qua khó khăn, thách thức, phát triển nhanh, bền vững, giải quyết tốt an sinh xã hội, Bộ Chính trị đồng ý chủ trương tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã nhanh chóng được cộng đồng Việt hưởng ứng hết sức nhiệt tình.
Hàng loạt cửa hàng thời trang gắn biển hiệu “Made in Vietnam’ xuất hiện gần đây chứng tỏ kinh doanh quần áo Việt Nam đang rất phát đạt. Thêm vào đó, theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu thị trường thì Việt Nam hiện đang là một thị trường tiềm năng trong lĩnh vực thời trang. Việc đổ xô của hàng loạt các thương hiệu thời trang nổi tiếng như Gucci (Ý), Lacoste (Pháp), hay Thump (Hồng Kông)... vào Việt Nam đã cho thấy rõ Việt Nam hiện đang dần trở nên có uy tín đối với các hãng thời trang trên thế giới. Đó chính là lý do hình thành ý tưởng kinh doanh khi thành lập nên công ty TNHH Fashion Đẹp. Đối với tất cả các doanh nhân nói chung khi bước chân vào thương trường thì cái mà họ tìm kiếm đầu tiên đó là: nhu cầu của khách hàng, cái mà khách hàng cần, cả về sản phẩm và dịch vụ thì điều đó được coi là doanh thu,và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Dựa trên tìm hiểu và phân tích thị trường may mặc trong nước, chúng tôi, những người đồng sáng lập đã quyết định thành lập một công ty may mặc để đáp ứng nhu cầu thời trang nội địa, đưa ra những sản phẩm thời trang với kiểu dáng bắt mắt, phù hợp với thị hiếu và xu hướng thời trang hiện đại nhất, làm cho khách hàng luôn luôn thỏa mãn và hài lòng khi đến với Fashion Đẹp. Khách hàng đến với công ty không chỉ vì những mẫu mã thời trang hiện đại mà cùng với đó là những sản phẩm thời trang hợp túi tiền, phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng, từ những người bình dân, cho đến những khách hàng sang trọng, thích kiểu dáng. Hơn nữa ngay khi thành lập, đội ngũ quản lý đã xác định tìm cho mình những cánh tay phải đắc lực nhất đó là đội ngũ những nhà thiết kế trẻ tuổi, say mê học hỏi và tìm tòi những cái mới, là đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, có những kỹ năng cần thiết khi tạo dựng mối quan hệ với khách hàng, giúp nâng cao uy tín thương hiệu.
Buổi đầu khi thành lập công ty, những nhà đồng sáng lập chúng tôi đã xác định rằng thị trường may mặc Việt Nam là một thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng. Nhưng thực tế cũng cho thấy chính một thị trường tiềm năng, hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao lại là một thị trường có sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt, đi kèm với đó là những rủi ro rất lớn khi một doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận khách hàng và bán sản phẩm. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các hãng không chỉ là giá cả, kiểu dáng, chất liệu, mà còn là cạnh tranh về thương hiệu. Đây được coi như mối lo ngại rất lớn của Fashion Đẹp khi gia nhập làng thời trang để cạnh tranh với các thương hiệu đã có tên tuổi để khẳng định mình. Một doanh nghiệp thời trang chỉ có thể tồn tại lâu dài khi nó thực sự mạnh về một mặt nào đó mà khách hàng có thể nhìn thấy vì vậy công ty chúng tôi khi thành lập đã chọn cái tên phù hợp với tiêu chí và định hướng phát triển lâu dài của mình đó là : THỜI TRANG – ĐẸP. Với hi vọng cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ phù hợp, Fashion Đẹp có thể phát triển mạnh mẽ đồng hành cùng người tiêu dùng Việt.
Quy mô dự án
- Trụ sở chính: 34 Quang Trung, Hồng Bàng, Hải Phòng
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và kinh doanh sản phẩm thời trang
- Vốn khởi sự: : 7 859 500 000 vnđ (bảy tỷ tám trăm năm mươi chín triệu năm trăm nghìn đồng)
- Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH Fasshion Đẹp.
Giới thiệu mô hình doanh nghiệp được thành lập: Sau khi nghiên cứu kỹ luật doanh nghiệp, được sự tham vấn của các chuyên gia kinh tế và xem xét điều kiện hiện có của những người đồng sáng lập, chúng tôi quyết định chọn mô hình doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) từ hai thành viên trở lên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia vào lĩnh vực làng thời trang dưới tên gọi: Công ty TNHH Fashion Đẹp.
2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Lập mục tiêu là một công việc quan trọng dẫn tới thành công của bất cứ công ty nào, nhưng nó càng đặc biêt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Công ty TNHH may Fashion Đẹp là một công ty có quy mô còn nhỏ do đó việc xác định mục tiêu tương đối quan trọng.
* Mục tiêu dài hạn:
+ Ổn định và phát triển, đầu tư đổi mớ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất đến năm 2015 đạt năng lực sản xuất 3 000 000 sản phẩm/ năm.
+ Đa dạng hoá sản phẩm, chuyên môn hoá sản xuất, đa dạng hoá ngành hàng; mục tiêu 2015 doanh thu của công ty đạt 150 000 000 000 đồng.
+ Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, mở rộng kênh phân phối trong nước. Đến năm 2015, công ty mở rộng kênh phân phối, phát triển hệ thống bán hàng với trên 7 đại lý uỷ quỳên trên các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng.
+ Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhằm chăm lo đời sống và giữ người lao động. Mục tiêu năm 2015, thu nhập bình quân của người lao động là 1 935 000 người/ tháng.
* Mục tiêu ngắn hạn của công ty là sang năm 2012:
+ Công ty mở rộng thị phần, tấn công thị trường Hà Nội. Mở thêm một đại lý bán và giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội.
+ Tăng năng lực sản xuất, đạt 1 000 000 sản phẩm/năm. Doanh thu năm 2012 đạt 90 00 000 000 đồng
+ Thu nhập bình quân đầu người: 1 545 000 đồng/người.
3. Mô tả công việc kinh doanh và xác định thành phần cơ cấu của tổ chức.
a. Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
- Lực lượng lãnh đạo:
+ 01 giám đốc
+ 02 phó giám đốc
- Hệ thống phòng ban: 7 phòng
+ Phòng Tổ chức bảo vệ
+ Phòng kỹ thuật cơ điện
+ Phòng kế hoạch sản xuất
+ Phòng đảm bảo chất lượng
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng hành chính
+ Phòng tài vụ
Các phòng ban hoạt động độc lập với nhau dưới sự điều hành và quản lý của các phó giám đốc phụ trách chuyên môn.
b. Chức năng nhiệm vụ từng vị trí
* Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch. Giám đốc là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Làm trung tâm liên hệ thông tin qua lại đồng thời với sự hợp tác của các thành viên thì tiến hành phối hợp để thực hiện mục tiêu chung của Công ty.
+ Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, tiền lương - thi đua khen thưởng, công tác tài chính và thực hiện công tác dân chủ trong doanh nghiệp và đối ngoại.
* Phó giám đốc kinh tế : chỉ đạo
+ Công tác kế hoạch, vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Công tác thị trường và các xưởng liên doanh liên kết sản xuất.
+ Công tác văn phòng, như: Bảo vệ trật tự trị an an ninh, dân quân tự vệ, chăm sóc sức khoẻ người lao động.
Phó giám đốc này trực tiếp chỉ đạo theo dõi, đôn đốc các công tác kế hoạch- vật tư - thị trường, văn phòng và tập thể cá nhân có liên quan.
* Phó giám đốc phụ trách sản xuất : chỉ đạo
+ Công tác kế hoạch, kĩ thuật, công nghệ sản xuất.
+ Công tác quản lý, sử dụng lao động khối sản xuất và đào tạo - nâng bậc.
+ Công tác an toàn lao động và môi rường.
Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi đôn đốc bộ phận kĩ thuật công nghệ sản xuất, trung tâm quản lý chất lượng, các ca, tổ sản xuất. Ngành đào tạo của phó giám đốc này chưa phù hợp với công việc. Do vậy cần phải được bồi dưỡng, nâng cao các kiến thức về quản lý kinh tế, kinh tế thị trường...
STT
Chức danh
Chuyên môn
Trình độ
1.
Giám đốc
Cứ nhân kinh tế
Đại học
2.
Phó giám đốc kinh tế
Cứ nhân kinh tế
Đại học
3.
Phó giám đốc sản xuất
Cứ nhân kinh tế
Đại học
* Phòng Tổ chức bảo vệ:
+ Một đồng chí trưởng phòng phu trách chung, đồng thời trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, thi đua khen thưởng kỷ luật nâng lương, lên bậc, phụ trách công tác xây dựng quy chế trong Công ty.
+ Một đồng chí phó phòng phụ trách công tác bảo hộ lao động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cơ sở lý luận về kế hoạch chiến lược.doc