DANH MỤC CÁC BẢNG III
DANH MỤC CÁC HÌNH III
CHƯƠNG 1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, KẾT QUẢ ĐỀ TÀI 4
1.1 Đặt vấn đề 4
1.2 Mục tiêu đề tài 4
1.3 Nội dung đề tài 4
1.4 Kết quả đề tài 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VOIP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN VOIP TẠI VIỆT NAM 6
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VoIP 6
2.2 Tình hình phát triển VoIP tại Việt Nam 6
2.2.1 Dịch vụ 178 của Viettel - Công ty điện tử viễn thông quân đội 6
2.2.2 Dịch vụ 177 của Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài gòn 7
2.2.3 Dịch vụ gọi 171 của VNPT 8
2.2.3.1 Quá trình xây dựng mạng lưới 8
2.2.3.2 Các dịch vụ sẽ mở rộng trong tương lai của VNPT 11
2.2.3.3 Dịch vụ 1717 của VNPT 12
2.2.4 Tổng kết về tình hình phát triển VoIP trong nước 12
CHƯƠNG 3. CẤU TRÚC THIẾT BỊ CỔNG THOẠI VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM TRÊN THẾ GIỚI 14
3.1 Vị trí của VoIP Gateway trong cấu hình mạng 14
3.2 Yêu cầu phát triển của các sản phẩm VoIP 15
3.3 Cấu trúc thiết bị cổng thoại 16
3.4 Các yêu cầu đối với thiết bị cổng thoại 17
3.4.1 Chất lượng và độ tin cậy 17
3.4.2 Khả năng mở rộng, nâng cấp 17
3.4.3 Độ linh hoạt 18
3.5 Cấu trúc thiết bị cổng thoại 18
3.5.1 Cấu trúc phần cứng 18
3.5.2 Cấu trúc phần mềm 20
3.5.2.1 Triệt tiếng vọng 21
3.5.2.2 Nén tín hiệu thoại 22
3.5.2.3 Xử lý gói 23
3.5.2.4 Xử lý tone 23
3.5.2.5 Hỗ trợ fax và modem 24
3.5.2.6 Quá trình đóng gói 24
3.5.2.7 Báo hiệu 25
3.5.2.8 Quản lý mạng 25
3.6 Một số thiết bị cổng thoại trên thế giới 25
3.6.1 Cisco 25
3.6.2 Norstar VoIP Gateway- Hãng sản xuất Nortel 26
3.6.2.1 Giới thiệu 26
3.6.2.2 Đặc tính kỹ thuật 27
3.6.3 Omni Access 512- Hãng sản xuất ALCATEL 27
3.6.3.1 Giới thiệu 27
3.6.3.2 Đặc tính kỹ thuật 28
3.6.4 VOI-2100- Hãng sản xuất LEVEL ONE 28
3.6.4.1 Giới thiệu 28
3.6.4.2 Các chức năng chính 29
3.6.4.3 Đặc tính kỹ thuật 29
CHƯƠNG 4. TÌNH HÌNH TIÊU CHUẨN HÓA TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐỐI VỚI THIẾT BỊ VOIP GATEWAY 30
4.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước 30
4.2 Tình hình tiêu chuẩn hóa ngoài nước 30
4.2.1 ITU-T 30
4.2.2 ETSI 30
4.2.3 TIA 31
4.2.4 IETF 31
4.3 Kết luận 31
CHƯƠNG 5. SỞ CỨ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN 32
5.1 Các sở cứ 32
5.1.1 Các khuyến nghị của ITU-T 32
5.1.2 Tiêu chuẩn của ETSI 32
5.1.3 Tiêu chuẩn của TIA 32
5.1.4 Tiêu chuẩn của IETF 32
5.2 Phân tích tài liệu 32
5.2.1 Các khuyến nghị của ITU-T 32
5.2.1.1 H.323 32
5.2.1.2 G.732.1 33
5.2.1.3 G.729 34
5.2.2 Các tiêu chuẩn của ETSI và TIA 34
5.2.3 Các tiêu chuẩn của IETF 35
5.3 Lựa chọn sở cứ chính 36
5.4 Hình thức thực hiện 36
CHƯƠNG 6. NỘI DUNG CHÍNH CỦA BẢN DỰ THẢO TIÊU CHUẨN 37
6.1 Tên tiêu chuẩn 37
6.2 Phạm vi áp dụng 37
6.3 Bố cục tiêu chuẩn 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
39 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1826 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo đánh giá chất lượng thiết bị cổng điện thoại IP dùng cho mạng điện thoại công cộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư sau: điện thoại đường dài truyền thống (IDD) chiếm 52%, điện thoại IP 178 của Vietel chiếm 25%, 171 của VNPT chiếm 21% và 177 của SPT chiếm 2%, trong đó dịch vụ điện thoại IP của Vietel là phát triển mạnh nhất. Về điện thoại IP quốc tế: tổng lưu lượng chiều đi quốc tế của cả điện thoại IP và điện thoại truyền thống (IDD) trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 30 triệu phút, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái (tốc độ tăng trung bình hàng năm là khoảng 13-14%). Một phần nguyên nhân của việc tăng khá mạnh này là do giá cước của điện thoại IP quốc tế giảm khoảng 60% so với điện thoại IDD. Và hiện nay lưu lượng điện thoại IP quốc tế chiều đi trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 6,9 triệu phút, chiếm khoảng gần 24% tổng lưu lượng điện thoại quốc tế chiều đi, trong đó 171 quốc tế của VNPT chiếm thị phần lớn nhất, khoảng 15%, tiếp đến là 178 quốc tế của Vietel chiếm 8% và 177 quốc tế của SPT chiếm 1%. Đối với điện thoại quốc tế chiều về: tổng lưu lượng chiều về 6 tháng đầu năm đạt 293 triệu phút, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó lưu lượng IP quốc tế chiều về trong 6 tháng đầu năm đạt 149 triệu phút, chiếm 52% tổng lưu lượng điện thoại quốc tế chiều về (171 chiếm 14%, 177 chiếm 19%, 178 chiếm 19%).
Thông qua các con số thống kê trên đây, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự chiếm ưu thế rất lớn của VNPT trong công cuộc cạnh tranh với các nhà cung cấp khác khi cung cấp dịch vụ dựa trên công nghệ VoIP. Hiện tại, các VoIP Gateway dung lượng lớn (dùng cho mạng PSTN) chiếm đa số nhằm đáp ứng nhu cầu của đa số người sử dụng cá nhân. Trong tương lai, các VoIP Gateway dung lượng nhỏ và đơn giản dùng cho các doanh nghiệp và các công ty có quy mô vừa và nhỏ có khả năng phát triển nhằm mục đích giảm chi phí liên lạc trong nội bộ công ty giữa các ch nhánh đặt ở các vị trí địa lý xa nhau.
CẤU TRÚC THIẾT BỊ CỔNG THOẠI VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM TRÊN THẾ GIỚI
Vị trí của VoIP Gateway trong cấu hình mạng
Thiết bị cổng thoại IP là thiết bị định tuyến các tín hiệu thoại được đóng gói giữa các đầu cuối và cung cấp các chức năng liên quan tới thoại khác mà thiết bị cổng số liệu không có. Chức năng của nó tương tự như PBX. Thiết bị này có thể có các giao diện cho các thiết bị thoại tương tự và số (TDM và IP), và truy nhập tới các mạng thoại chuyển mạch kênh riêng, công cộng và WAN [12], [13].
Trong mạng quy mô cỡ công ty, thiết bị cổng thoại kết nối giữa PBX và thiết bị định tuyến, có chức năng chủ yếu dùng cho để thoại và fax trên giao thức IP nhằm giảm chi phí các cuộc gọi đường dài. Vị trí của thiết bị cổng thoại như mô tả trong Hình 31.
Hình 31: Vị trí VoIP Gateway trong mạng công ty [13].
Trong mạng cấu hình như vậy, các giao thức báo hiệu thiết bị cổng thoại là H.323 với gatekeeper và các đầu cuối H.323, báo hiệu đường dây hoặc CAS với PBX.
Trong mạng công cộng như mô tả trong Hình 32, thiết bị cổng thoại thường được gọi là MediaGateway. Dung lượng, cấu trúc và các giao thức của MediaGateway trong các mạng công cộng lớn và phức tạp hơn nhiều so với thiết bị cổng thoại trong mạng công ty. Có thể thấy, ngoài các giao thức báo hiệu với mạng PSTN như SS7 và ISDN các MediaGateway còn có thêm các giao thức báo hiệu VoP không chỉ H.323 mà còn cos MGCP, Megaco (H.248) hay SIP.
Hình 32: Vị trí VoIP gateway trong mạng công cộng [13].
Yêu cầu phát triển của các sản phẩm VoIP
Mục tiêu cho các nhà phát triển khá đơn giản: bổ sung khả năng gọi điện thoại (cả truyền thoại lẫn báo hiệu) cho các mạng nền IP và kết nối chúng với mạng điện thoại công cộng cũng như các mạng thoại cá nhân để duy trì các chuẩn thoại hiện thời cũng như các đặc tính mà mọi người mong đợi ở một máy điện thoại.
Thách thức cho các nhà phát triển sản phẩm phát sinh trong 5 khu vực:
Chất lượng thoại phải tương đương với PSTN, bất chấp các mạng có các cấp QoS khác nhau.
Mạng IP phải đạt được những chỉ tiêu cần thiết bao gồm giảm thiểu các cuộc gọi bị từ chối, sự trễ trên mạng, mất gói, và đứt liên kết. Điều này được đòi hỏi ngay trong cả tình trạng tắc nghẽn hay khi nhiều người sử dụng phải chia sẻ các tài nguyên mạng.
Điều khiển cuộc gọi (báo hiệu) phải làm cho quá trình gọi trở nên trong suốt khiến người gọi không cần biết kỹ thuật nào được sử dụng để thực hiện dịch vụ.
Liên kết dịch vụ PSTN/VoIP bao gồm các gateway giữa các môi trường mạng thoại và dữ liệu.
Quản lý hệ thống, an toàn, địa chỉ hoá và thanh toán phải được cung cấp, tốt nhất là được hợp nhất với các hệ thống hỗ trợ hoạt động PSTN (OSS).
Cuộc chạy đua tạo ra các sản phẩm VoIP phù hợp với một dải rộng các cấu hình của người sử dụng mới chỉ bắt đầu. Các chuẩn phải được thông qua và thực thi, các gateway cung cấp giao diện IP và PSTN dung lượng cao phải được triển khai, các mạng sẵn có cần được hỗ trợ QoS và các dịch vụ công cộng toàn cầu cần được thiết lập.
Cấu trúc thiết bị cổng thoại
Công nghệ thoại trên gói (Voice over Packet -VoP) đã phát triển rất nhanh chóng cho phép chuyển tải các dịch vụ thoại và số liệu thế hệ mới. Một số nhà cung cấp công bố hạ tầng mạng mới sẽ dựa trên công nghệ gói tạo ra một mạng hội tụ có thể chuyển tải cả thoại và số liệu.
Thoại dựa trên công nghệ chuyển mạch gói có nhiều ưu điểm so với chuyển mạch kênh. Yêu cầu về băng thông cho cuộc gọi được giảm một cách đáng kể nhowg các kỹ thuật phát hiện tiếng nói (VAD) và sử dụng các bộ CODEC tỉ lệ bit thấp. VAD loại bỏ các khoảng lặng trong quá trình hội thoại, thường chiếm 40% lượng thông tin thoại được phát đi. Các bộ CODEC giảm lượng băng thông đối với các cuộc gọi từ 64 kbps tới 8 kbps.
Dựa trên các tiêu chuẩn mở, thoại dựa trên gói và hạ tầng mạng số liệu cho phép nhanh chóng đưa vào thị trường các dịch vụ mới và tạo nhiều cơ hội cho nhà phát triển third-party cung cấp các sản phẩm cho nhà cung cấp dịch vụ. Vốn đầu tư cho hạ tầng mạng dựa trên cơ sở công nghệ chuyển mạch gói nhỏ hơn đáng kể so với hạ tầng mạng tương dương dựa trên công nghệ chuyển mạch kênh. Nhờ quá trình hợp nhất các hạ tầng mạng và các ứng dụng quản lý mạng, chi phí hoạt động được giảm đi đáng kể từ 40 đến 50%.
Trong vài năm, thoại dựa trên gói đã phát triển rất nhanh từ những trình diễn công nghệ thành một phần của các mạng và dịch vụ thế hệ mới. Các yếu tố đóng góp vào sự phát triển tăng tốc của công nghệ này là:
Độ khả thi của công nghệ VoP;
Công nghệ dựa trên bộ vi xử lý tín hiệu số với công suất tiêu thụ thấp, mật độ kênh có thể mở rộng.
Các công nghệ truyền tải, ví dụ đường dây thuê bao số...
Khả năng phối hợp hoạt động và quá trình tiêu chuẩn hóa.
Các ứng dụng VoP ban đầu nhằm vào việc cung cấp các dịch vụ thoại đường dài giá thành thấp. Một trong các ứng dụng ban đầu đó là truyền tải lưu lượng thoại đường dài giữa các thành phố có lưu lượng thoại cao. Ứng dụng thứ hai là chuyển tải lưu lượng thoại trên các mạng số liệu của các nhà cung cấp dịch vụ để giảm đáng kể chi phí cho truyền tải lưu lượng thoại.
Các thiết bị cổng thoại được phát triển để đáp ứng theo nhu cầu từ thiết bị truy nhập tích hợp 2 cổng cỡ nhỏ (IAD) cho hộ gia đình tới các thiết bị cổng dung lượng lớn được sử dụng thay thế tổng đài nội hạt (class 5).
Các yêu cầu đối với thiết bị cổng thoại
Đối với các nhà cung cấp dịch vụ, ba yêu cầu chính đặt ra đối với thiết bị cổng thoại là:
Chất lượng và độ tin cậy;
Khả năng mở rộng nâng cấp;
Độ linh hoạt.
Chất lượng và độ tin cậy
Các tiêu chuẩn đối với chất lượng thoại VoIP và độ tin cậy mạng tương tự như đối với mạng thoại truyền thống. Khách hàng mong muốn chất lượng dịch vụ như đối với các mạng thoại truyền thống mà không quan tâm tới công nghệ dưới đó.
Các chức năng như quá trình xử lý tone, tạo gói, phát hiện tiếng nói (cùng với khả năng tạo tạp âm nhân tạo) và triệt tiếng vọng là bí quyết giải pháp để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Các chức năng này đòi hỏi kiến trúc thiết bị chắc chắn và chính xác khi khai thác. Sự thiếu một trong các chứ năng trên sẽ dẫn tới giảm chất lượng dịch vụ so với dịch vụ đường dài truyền thống.
Khả năng mở rộng, nâng cấp
Khả năng mở rộng mạng VoP đáp ứng yêu cầu lưu lượng lớn là điều kiện tiên quyết đối với các nhà cung cấp dịch vụ có thể phát triển tốt hạ tầng mạng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói. Khả năng mở rộng đòi hỏi các thiết bị cổng thoại xử lý lưu lượng cao mà không làm suy giảm chất lượng thoại. Điều này đặt ra một áp lực ngày càng tăng đối với các nhà cung cấp thiết bị cổng thoại khả năng hỗ trợ hàng ngàn kênh thoại trên mọt cấu trúc phần cứng nhỏ quyết định đến xu hướng đánh giá mật độ mức hệ thống.
Trong hầu hết các trường hợp, mật độ bị giới hạn bởi các yêu cầu về nguồn đối với toàn bộ hệ thống.Các nhà cung cấp dịch vụ phải cung cấp nguồn điện và làm mát theo các hướng dẫn công nghiệp (ví dụ NEBS quy định công suất cực đại là 1275W cho một ô 23 inch có làm mát bắt buộc). Đối với các nhà phát triển hệ thống, tiêu chuẩn thiết kế đặc biệt quan trọng này có thể được đáp ứng bằng giải pháp mà tối ưu thiết kế về theo công suất và diện tích trong khi vẫn đảm bảo các chức năng. Do vậy, chỉ tiêu tính năng quan trọng nhất không phải là số kênh thoại trên chip mà là công suất trên số kênh thoại. Hiệu suất kém có thể gây ra sử dụng không hiệu quả không gian nhà xưởng dẫn đến chi phí khai thác vận hành cao. Chỉ tiêu công suất trên kênh thoại là tham số quyết định.
Độ linh hoạt
Độ linh hoạt bao hàm khả năng thêm các dịch vụ mới và đáp ứng với sự phát triển của các tiêu chuẩn. Kiến trúc của các thiết bị cổng thoại dựa trên các giải pháp hỗ trợ các tính năng hơn cả thoại điều chế xung mã (PCM) (các chức năng như CODEC tốc độ thấp, chuyển tiếp fax) cho phép nhà cung cấp dịch vụ bổ xung các dịch vụ mới mà không phải thay thế và chi phí thêm cho thiết bị. Các chức năng dựa trên phần mềm cho phép các nhà phát triển hệ thống chiếm ưu thế trong thị trường cạnh tranh. Độ linh động của giải pháp sẽ được xác định từ các khía cạnh mật độ, các đánh giá về cấu trúc, như quy mô của các nguồn DSP, bộ nhớ..
Cấu trúc thiết bị cổng thoại
Trong thoại IP, từ các hệ thống nhỏ trong nhà thuê bao đến các hệ thống dung lượng lớn trong mạng Viễn thông công cộng, thiết bị cổng thoại có vai trò chính chuyển đổi các tín hiệu TDM sang dạng gói và ngược lại. Sự phát triển của thị trường các thiết bị cổng voice/fax over Packet (V/FoP) dẫn tới sự xuất hiện của ba dòng thiết bị chính: các thiết bị cổng nhà thuê bao (CPE), các thiết bị cổng cho doanh nghiệp cỡ nhỏ và vừa (SME) và thiết bị cổng dung lượng lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ phát triển các mạng dựa trên gói.
Cấu trúc thiết bị cổng thoại dung lượng lớn được quyết định bởi các yếu tố quan trọng sau:
Công suất tiêu thụ trên kênh thoại, được tính theo miliwatt/kênh;
Chi phí trên kênh thoại bao gồm chi phí phần cứng/phần mềm và chi phí sở hữu trí tuệ;
Sự phân chia hệ thống bao hàm quá trình tập hợp các gói, định tuyến;
Các chức năng phần mềm quyết định chức năng của thiết bị.
Các khả năng quản lý mạng hướng tới độ khả dụng và xử lý cao.
Cấu trúc phần cứng
Chi phí, công suất tiêu thụ, và diện tích phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống tổng thể và là hàm các chức năng và các khả năng mà hệ thống có thể cung cấp. hình minh họa thiết kế cấu trúc phần cứng thiết bị cổng thoại bao gồm các module sau:
Modul diều khiển và giám sát cảnh báo (M&C);
Các modul xử lý cuộc gọi;
Các modul giao tiếp mạng chuyển mạch công cộng (PSTN);
Các modul giao diện mạng gói;
Các modul VoP/universal port (UP);
Giao diện nền.
Giao diện PSTN
DS-n
OC-n
Khối
PSTN I/F
Khối VoP/UP
Khối xử lý cuộc gọi
Khối chuyển mạch
Khối
PSTN I/F
Điều khiển
Khối cảnh báo M&C
TDM
Báo hiệu
Lưu lượng qua khối chuyển mạch
Luồng gói tin
Giao diện gói
OC-n
Ethernet
Gói thoại/fax/số liệu
Dòng TDM (nối tiếp hoặc gói AAL1)
Điều khiển và báo hiệu
Hình 33: Cấu trúc thiết kế phần cứng thiết bị cổng thoại dung lượng lớn.
Modul M&C thực hiện chức năng giám sát mạng tổng thể của thiết bị. CHức năng này bao hàm việc cấu hình thiết bị trên cơ sở kênh thoại, thu thập trạng thái và các tham số thống kê, tạo báo cáo bản ghi cuộc gọi và xử lý các cảnh báo. Modul xử lý cuộc gọi thực hiệt việc thiết lập và giải phóng cuộc gọi, các chức năng phối hợp hoạt động giữa mạng PSTN và mạng gói. Tùy thuộc vào ứng dụng và vị trí của thiết bị, thiết bị có thể thực hiện các báo hiệu sau:
Báo hiệu thoại PSTN:
Hệ thống báo hiệu số 7;
Báo hiệu mạng ISDN;
Báo hiệu mạng VoP:
H.323
MGCP;
Megaco
SIP
Các dịch vụ BLES (Broadband local emulation services) của ATM.
Tùy thuộc vào cấu trúc, quá trình xử lý cuộc gọi có thể là xử lý tập trung hay xử lý phân tán với các modul VoP xử lý các mức thấp của các giao thức báo hiệu.
Các modul giao diện PSTN cung cấp giao diện tới mạng PSTN. Thông thường, các giao diện PSTN đối với thiết bị cổng thoại bao gồm các kênh T-1 hoặc E-1. Ngày nay, các nhà chế tạo thiết bị có thể cho ra đời các sản phẩm thiết bị cổng thoại dung lượng cao có thể xử lý hơn 100.000 kênh thoại trên 1 giá thiết bị.
Các modul giao diện mạng gói cung cấp giao diện tới mạng chuyển mạch gói. Hai mạng phổ biến nhất là ATM và IP. Tùy thuộc vào ứng dụng, thiết bị cổng thoại có thể là lỗi ATM hay IP hoặc lai ghép ATM-IP. Trong nhiều trường hợp, yêu cầu quan trọng là thiết bị hỗ trợ cả thoại trên ATM (VoA) và thoại trên IP (VoP) trên cở sở từng cuộc gọi để hộ trợ phối hợp hoạt động giữa IP và ATM. Giao diện mạng gói bao gồm nhiều luồng quang cho ATM cũng như gói trên SDH (hoặc SONET) và các giao diện FE hay GiE.
Modul chuyển mạch thực hiện việc định tuyến các tế bào/các gói qua hệ thống. Các card đường dây sẽ thêm các các thông tin mào đầu tương ứng mà hệ thống chuyển mạch sẽ sử dụng để định hướng các tế bào/các gói tới giao diện bên ngoài/card đường dây thích hợp.
Cấu trúc phần mềm
Phần mềm là một thành phần quan trọng của các hệ thống thiết bị cổng thoại dung lượng lớn. Hình 34 minh họa cấu trúc phần mềm thiết bị cổng thoại dung lượng lớn. Có nhiều chức năng mà thiết bị cổng thoại dung lượng cao phải thực hiện được là:
Triệt tiếng vọng;
Nén tín hiệu thoại;
Phần mềm xử lý gói;
Quá trình xử lý tone;
Hỗ trợ fax và modem;
Quá trình tạo gói
Hỗ trợ báo hiệu;
Quản lý mạng.
Hình 34: Cấu trúc phần mềm thiết bị cổng thoại dung lượng lớn
Triệt tiếng vọng
Một trong các yếu tố quyết định VoP chất lượng cao là phải có bộ triệt tiếng vọng tốt mà có thể loại gần như hoàn toàn được tiếng vọng, ngay cả trong mạng POST thông thường.
Trong mạng POST, tiếng vọng có thể chấp nhận được do trễ nhỏ hơn 50 ms, và khó nhận ra tiếng vọng do các trắc âm thông thường mà máy điện thoại tạo ra. Trong các mạng gói, tiếng vọng trở thành vấn đề do trễ truyền dẫn hầu hết lớn hơn 50 ms, do vậy đòi hỏi các kỹ thuật triệt tiếng vọng là một phần của giải pháp VoP.
Các yêu cầu về chất lượng trệt tiếng vọng được quy định trong các khuyến nghị của ITU-T. tiêu chuẩn ban đầu cho các bộ triệt tiếng vọng là ITU-T G.165; các yêu cầu khắt khe hơn được cho trong khuyến nghị G.168. Các tiêu chuẩn này cung cấp một loạt các bài đo chất lượng nhưng khong mô tả cách thức thực hiện bộ triệt tiếng vọng.
Một bộ triệt tiếng vọng tốt phải các các đặc điểm sau:
Loại bỏ hầu hết tiêng vọng. Bao gồm loại bỏ tiếng vọng khi bắt đầu cuộc gọi cũng như ngăn ngừa bất kỳ sự xuất hiện của bất kỳ dạng tiếng vọng nào trong thời gian cuộc gọi diễn ra.
Kiểm soát tốt hiện tượng hai bên nói cùng một lúc (double talk). Bao hàm việc không xén tín hiệu thoại lúc bắt đầu cúng như kết thúc tín hiệu thoại khi cả hai cùng nói.
Kiểm soát tốt tạp âm nền. Khả năng điều khiển nhiễu nền cao và nhiễu nền biến đổi;
Tuân thủ khuyến nghị G.165/G.168 và các yêu cầu khắt khe hơn trong tương lai như tiêu chuẩn ITU EC G.168-2002 .
Được chấp nhận trên thị trường. Chỉ tuân thủ G.165/G.168 không đảm bảo rằng EC sẽ hoạt động tốt trong các tình huống thực tế;
Thuật toán triệt tiếng vọng phải có thời gian hội tụ nhanh, tiếng vọng dư thấp, phát hiện chính xác hiện tượng doule-talk mà không bị phân kỳ hay xén tín hiệu thoại và kiểm soát tốt nhiễu nền cũng như nhiễu băng hẹp.
Có khả năng bám nhanh theo các thay đổi của đường tiếng vọng yêu cầu đối với các dịch vụ hội nghị, chuyển tiếp cuộc gọi...
Xử lý tốt khi có sự xuất hiện của các mạch 4 dây và suy hao sai động thấp
Nén tín hiệu thoại
Quá trình mã hóa 64 kbps theo G.711 được sử dụng rộng rãi cho các thiết bị cổng thoại dung lượng lớn. Điều này là có thể do có băng thông lớn trong cấu trúc và kỹ thuật PCM này yêu cầu công suất tiêu thụ trên kênh thoại nhỏ hơn so với các kỹ thuật nén thoại tốc độ thấp (LBR) dẫn đến các mật độ tích hợp cao với chi phí thấp từ quan điểm thiết bị. Tín hiệu thoại nén với tốc độ bit thấp là yêu cầu đối với các thiết bị truy nhập băng rộng, trong đó yếu tố băng thông ràng buộc theo hạ tầng, như là :
Truyền tín hiệu thoại trên các modem cáp và các ứng dụng vô tuyến cố định ở đó có sự chia sẻ môi trường từ thiết bị thuê bao tới đầu cuối;
Các kênh thoại trên các ứng dụng DSL, ở đó đường dây thuê bao khá xa so với tổng đài nội hạt;
Các cuộc gọi từ máy di động-tới-máy di động, tại đó bản thân tín hiệu thoại đã được nén và không mong muốn chuyển đỏi luật mã hóa (do giảm chất lượng thoại và tăng trễ xử lý);
Thị trường truyền tải thoại internet mới xuất hiện.
Nội dung âm thanh internet được lưu trữ/phát dưới dạng số liệu được nén tương thích với các chương trình máy tính cá nhân.
Nén thoại băng rộng ở đó các thuật toán mới đáp ứng triển vọng chất lượng thoại gói tốt hơn so với thoại PSTN.
Đối với quá trình nén thoại, chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:
Có thể thay đổi cấu hình quá trình đóng gói để đạt được độ linh động tối đa;
Cần có VAD riêng cho các CODEC không hỗ trợ VAD;
Quá trình tạo nhiễu nhân tạo (CNG) cùng chung với VAD;
Không có suy giảm chất lượng khi tất cả các kênh đều hoạt động
Xử lý gói
Quá trình xử lý gói tín hiệu thoại nhằm khắc phục các tác động của những yếu tố suy giảm chất lượng mạng tới tín hiệu thoại. Các yếu tố này bao gồm: mất gói, trễ biến đổi gây ra méo tín hiệu định thời tín hiệu thoại ban đầu. Do vậy, đối với VoP chất lượng cao, cần thiết phải có các thuật toán xử lý gói tín hiệu thoại. Các thuật toán này cần thực hiện các chức năng sau:
Bù mất gói, trễ và rung pha;
Thích nghi đối với các trễ thấp nhất;
Thường trú trong DSP để tăng khả năng mở rộng hệ thống;
Có thể định cấu hình linh hoạt và cung cấp các thông số thống kê quản lý mạng.
Xử lý tone
Quá trình xử lý tone là yếu tố thiết yếu để thiết lập và giải phóng cuộc gọi cũng như điều khiển các chức năng như truy nhập voice mail, các cuộc gọi bằng thẻ tín dụng.... Sau đây là những yếu tố quyết định đối với các thiết bị cổng thoại dưng lượng lớn:
Tách tone tin cậy (không phát hiện sai, không mất khả năng phát hiện);
Phát hiện nhanh để giảm thiểu trễ và ngăn ngừa dò tone trong băng mà có thể dẫn tới quá trình phát si tone tại đầu xa;
Các yêu cầu phát hiện khác nhau dựa trên ứng dụng mạng và cấu trúc hệ thống: các số được bấm, phát hiện fax, phát hiện modem và các tne trng quá trình thoại.
Hỗ trợ tách và tạo tone hai chiều trong các trường hợp ở đó thiết bị thuê bao (CPE) không thực hiện các chức năng này.
Hỗ trợ fax và modem
Một trong các chức năng quan trọng của hệ thống VoP là phỏng tạo đầy đủ PSTN, ví dụ thay thế tổng đài nội hạt. Do đó, các hệ thống này cần thiết phải xử lý tín hiệu fax và modem cùng với tín hiệu thoại. Tín hiệu fax và modem có thể được xử lý bằng kỹ thuật “PCM speed-up”, trong đó, dựa vào việc phát hiện ra tín hiệu fax hay modem, hệ thống VoP gửi chuyển tiếp tất cả các số liệu trên một kênh đó nhưu luồng PCM 64 kbps giữa hai điểm đầu cuối. Các quá trình này hoạt động tốt trên các mạng không có mất gói hay trễ/rung pha vượt quá tiêu chuẩn, các mạng (đặc biệt các mạng VoP) đôi khi xảy ra mất gói (nhỏ hơn 1%) dẫn tới việc các modem phát lại, thậm chí gây hỏng cuộc gọi. Trong các trường hợp hệ thống không cung cấp đủ PCM speed-up, hệ thống phải hỗ trợ chuyển tiếp fax và modem.
Chuyển tiếp fax cung cấp dịch vụ fax thời gian thực tin cậy giữa hai máy fax tương tự trên mạng chuyển mạch gói. Thiết bị cổng thoại tại hai đầu cuối của mạng gói phỏng tạo các máy fax tương tự như là chúng kết nối trực tiếp với nhau qua kết nối PSTN. Thiết bị cổng thoại thực hiện các chức năng chuyển tiếp fax phải kiểm soát được các tác động của trễ, rung pha mạng và mất gói trong khi ngăn ngừa các máy fax khỏi mất định thời. Các giao thức tiêu chuẩn như T.38 và AAL-2 được đưa ra để phối hợp hoạt động giữa các thiết bị của các nhà cung cấp khác nhau. Các kỹ thuật riêng thường được thực hiện để tăng cường khả năng phối hợp hoạt động giữa các máy fax khác nhau khi có trễ lớn và các yếu tố ảnh hướng khác của mạng chuyển mạch gói. Quá trình chuyển tiếp fax bao hàm các chức năng sau:
Phát hiện các modem fax: V.17, V.29, V,27ter, V.21;
Các giao thức chuyển tiếp fax: T.28 (TCP/IP), AAL-2 (ATM);
Các giao thức phỏng tạo máy fax: tuỳ thuộc nhà cung cấp thiết bị.
Hiện tại, không có tiêu chuẩn phối hợp hoạt động đối với quá trình chuyển tiếp modem, các tiêu chuẩn này đang được đề xuất. Quá trình chuyển tiếp modem bao hàm các chức năng sau:
Phát hiện các modem: ví dụ V.90, V.34 ...;
Giao thức chuyển tiếp modem: thoả thuận, điều khiển thông lượng, kiểm soát lỗi.
Quá trình đóng gói
Quá trình đóng gói các mẫu tín hiệu thoại được thực hiện trong DSP nhằn đáp ứng yêu cầu về khả năng mở rộng và độ linh hoạt:
VoP (RTP/RTCP);
AAL-2;
AAL-1xN (cho các luồng tín hiệu hội nghị truyền hình).
Quá trình này cần được cung cấp trên cơ sở từng kênh để hỗ trợ thiết bị kết nối mạng lai ATM/IP. Tính năng quan trọng khác được hiểu là chuyển mạch kênh mạng. Đây à khả năng để định tuyến từ mạng gói tới mạng gói. Quá trình định tuyến có thể bao gồm khả năng chuyển đổi mã tải tín hiệu thoại và/hoặc thay đổi dạng gói thoại như minh hoạ sau:
VoP (RTP)↔ AAL-2;
G.726 ↔ G.729AB.
Báo hiệu
Hỗ trợ quá trình báo hiệu là điều thiết yếu của phần mềm DSP. Các chức năng bao hàm:
Toàn bộ các khả năng tạo và phát hiện tone: DTMF, MF R1/R2, SS7, COT, các tone của quá trình thực hiện cuộc gọi, quá trình xử lý tone hai chiều;
Hỗ trợ báo hiệu cùng kênh (CAS): quá trình xử lý các bit CAS;
Hỗ trợ báo hiệu kênh chung: HDLC, MPT (SS7);
Hỗ trợ CAS và CCS để giảm tải host để có thể mở rộng và nâng cấp;
Xử lý các âm thông báo dịch vụ (hướng TDM hay gói).
Quản lý mạng
Yếu tố cơ bản đối với một hệ thống thông tin bất kỳ là khả năng phát hiện, cách ly và khắc phục các sự cố càng nhanh càng tốt để giảm tới mức nhỏ nhất hay loại bỏ các tác động đến đối tượng sử dụng. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý mạng lag:
Đặt cấu hình trên cơ sở từng kênh thoại, bao hàm thiết lập thông tin như mã quôc gia;
Báo cáo trạng thái và các tham số thống kê trên kênh;
Các khả năng giám sát và dò tìm theo thời gian thực
Hỗ trợ kiểm tra đường dây.
Một số thiết bị cổng thoại trên thế giới
Cisco
Theo thống kê, Cisco là hãng chiếm thị hần rất lớn trong lĩnh vực sản xuất thiết bị VoIP [1]. Theo quan niệm của Cisco các dòng sản phẩm gateways là lớp dưới của cấu trúc hạ tầng mạng AVVID (Architecture for Voice,Video, and Data).
Bảng 31 và Bảng 32 mô tả các dòng sản phẩm thiết bị cổng thoại của Cisco
Bảng 31: Các thiết bị cổng thoại tương tự của Cisco.
Bảng 32: Các thiết bị cổng thoại tương tự của Cisco.
Norstar VoIP Gateway- Hãng sản xuất Nortel
Giới thiệu
Norstar VoIP Gateway là thiết bị bên ngoài được nối với hệ thống Norstar có thể nâng lên 4 tuyến thoại bằng analog, cung cấp một kết nối Ethernet 10/100 BaseT với mạng LAN.
Hình 35: Thiết bị Norstar VoIP Gateway
Đặc tính kỹ thuật
* Đặc tính mạng IP
-H.323 v2
-10/100 base-T auto-sensing Ethernet
-IP QoS sử dụng Diffserv
-Gatekeeper
* Đặc tính mạng điện thoại
-Mã hoá G.711, G.723.1, G.729a&b
-Voice Activity Detection với Comfort Noise
-Type I Caller ID cho tên và các số
-Group III fax nâng lên đến 14.4 kbps với đường truyền T.38
-Triệt tiêu âm vọng G.168
Omni Access 512- Hãng sản xuất ALCATEL
Giới thiệu
Modun Omni Access 512 chuyển mạch thoại Alcatel cung cấp các cổng H.323 VoIP cho mạng IP, làm chức năng chuyển các cuộc điện thoại hoặc fax giữa mạng PSTN và mạng gói IP.
Hình 36: Vị trí của Omni Access 512 trong cấu hình mạng
Đặc tính kỹ thuật
* Giao thức
H.323v2 tương thích với các thiết bị dung Version 1
* Mã hoá
G.711, G.723.1, G.729a
* Giao diện Telco
T1/E1, Analog FXO và FXS, ISDN BRI
* Triệt tiêu âm vọng
G.165, G.168
* Tín hiệu giao thức thoại
ISDN: Q.931
Q.SIG: ECMA 142
* Cổng đầu vào
Cổng thoại VSD RJ-45
Cổng thoại VSD RJ-45
Cổng thoại VSD RJ-11
VOI-2100- Hãng sản xuất LEVEL ONE
Giới thiệu
LevelOne VOI-2100 là thiết bị VoIP analog được thiết kế theo giao thức SIP cung cấp các giải pháp kết nối dịch vụ băng rộng để có chất lượng thoại cao.Với các ưu thế về công nghệ, VOI-2100 truyền dữ liệu thoại trên mạng IP trong khi vẫn duy trì kết nối với hệ thống điện thoại analog.Thiết bị mã hoá thoại theo các chuẩn G.711, G.723, G.729 A/B và G.168.
Hình 37: Thiết bị LevelOne VOI-2100
Các chức năng chính
* Các cổng 1FXS+ 1FXO RJ-11
* 2 cổng 10/100 Mbps RJ-45: 1xWAN; 1xLAN
* Bộ định tuyến tích hợp IP-Sharing
* Giao thức thoại SIP v2.0 (RFC3261)
* Mã hoá thoại G.723.1 (6.3k/ 5.3k), G.711(A-law/μ-law
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo đánh giá chất lượng thiết bị cổng điện thoại IP dùng cho mạng điện thoại công cộng.doc