MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀCHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh. 1
1.1.1 Khái niệm. 1
1.1.2 Vai trò. 2
1.1.3 Các chiến lược kinh doanh trong thực tiễn . 3
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh. 4
1.2.1 Xác định sứmạng và mục tiêu của doanh nghiệp . 5
1.2.2 Nghiên cứu môi trường. 6
1.2.3 Phân tích nội bộ. 8
1.2.4 Xây dựng và lựa chọn chiến lược . 9
Kết luận chương 1. 13
CHƯƠNG 2 :PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB). 14
2.1 Giới thiệu khái quát vềNgân hàng TMCP Sài Gòn . 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 14
2.1.2 Cơcấu tổchức, điều hành. 15
2.1.3 Sản phẩm dịch vụ. 17
2.1.4 Kết quảhoạt động kinh doanh chủyếu của SCB giai đoạn 2002-2005 18
2.1.4.1 Nguồn vốn. 18
2.1.4.2 Tổng dưnợcho vay. 19
2.1.4.3 Lợi nhuận kinh doanh . 20
2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của SCB. 20
2.2.1 Môi trường vĩmô . 20
2.2.1.1 Các yếu tốkinh tế. 20
2.2.1.2 Các yếu tốchính trị, pháp luật . 23
2.2.1.3 Các yếu tốvăn hoá, xã hội. 25
2.2.1.4 Các yếu tốcông nghệ, kỹthuật. 25
-2-
2.2.2 Môi trường tác nghiệp . 26
2.2.2.1 Đối thủcạnh tranh. 26
2.2.2.2 Khách hàng. 29
2.2.2.3 Đối thủtiềm ẩn. 30
2.2.3 Nhận định cơhội và thách thức. 31
2.2.4 Ma trận đánh giá các yếu tốbên ngoài . 31
2.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh . 33
2.3 Phân tích các yếu tốnội bộ. 34
2.3.1 Phân tích nguồn nhân lực. 34
2.3.2 Phân tích năng lực tài chính . 36
2.3.3 Hoạt động marketing . 37
2.3.4 Công nghệthông tin. 40
2.3.5 Cơcấu tổchức - điều hành. 40
2.3.6 Nghiên cứu và phát triển. 41
2.3.7 Nhận định điểm mạnh và điểm yếu. 41
2.3.8 Ma trận đánh giá nội bộ. 42
Kết luận chương 2. 43
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2015. 44
3.1 Xây dựng mục tiêu phát triển SCB đến năm 2015
3.1.1 Mục tiêu phát triển hệthống NHTM việt Nam đến năm 2015. 44
3.1.2 Mục tiêu phát triển của SCB giai đoạn 2006-2015 . 45
3.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB. 46
3.2.1 Phân tích ma trận kết hợp SWOT của SCB. 46
3.2.2 Lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB . 48
3.3 Các giải pháp thực hiện chiến lược. 51
3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính. 51
3.3.2 Hiện đại hoá công nghệngân hàng. 53
3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực. 54
3.3.4 Hoàn thiện hoạt động marketing. 56
3.3.5 Kiện toàn bộmáy tổchức, quy trình nghiệp vụ. 60
-3-
3.4 Các kiến nghị. 60
3.4.1 Đối với chính phủ. 60
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước. 61
3.4.3 Đối với Hội đồng quản trị, Ban điều hành SCB. 62
Kết luận chương 3. 62
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2677 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sang giao
dịch với ngân hàng khác. Điều này suy cho cùng vì ngày nay mức độ cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng khốc liệt và khách hàng có nhiều sự lựa chọn .
2.2.2.3 Đối thủ tiềm ẩn
Cùng với quá trình củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng
TMCP nông thôn sẽ chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần đô thị ( Ngân
hàng TMCP Toàn Cầu, Đông Nam Á, Bắc Á, Nam Việt, Kiên Long, Sài Gòn – Hà Nội,
An Bình..), phát triển quỹ tín dụng nhân dân thành các tổ chức tín dụng độc lập. Chính
phủ cũng cho phép Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam, Bảo hiểm Bảo Việt thành lập
(9) : Trích báo cáo tổng kết năm 2005 của NHNN HCM số 043/BC-HCM.01 ngày 16/01/2006.
-34-
Ngân hàng và quá trình mở cửa thị trường tài chính trong nước theo cam kết hội nhập
sẽ xuất hiện các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam .
Ngoài ra, hoạt động của các công ty chứng khoán, Công ty tài chính, Công ty
cho thuê tài chính, Bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ tiết kiệm bưu điện cũng đang chia sẻ thị
phần huy động vốn và cung cấp tín dụng của ngân hàng.
2.2.3 Nhận định cơ hội và thách thức
Từ việc phân tích các yếu tố môi trường cho thấy SCB đang đứng những cơ hội
và thách thức chủ yếu sau :
Cơ hội
1. Nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao và chuyển biến tích cực.
2. Tình hình chính trị – xã hội của đất nước ổn định.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra nhiều vận hội mới.
4. Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hoàn thiện.
5. Hoạt động của NHTM trong những năm gần đây thuận lợi và được sự quan tâm của
nhiều đối tượng.
6. Sự phát triển của tin học và công nghệ thông tin.
7. Thị trường cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng có tiềm năng lớn.
Thách thức
1. Môi trường kinh doanh chưa thật ổn định, còn nhiều rủi ro.
2. Áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng lớn.
3. Áp lực cải tiến công nghệ, kỹ thuật và quản trị điều hành.
4. Thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư vẫn còn phổ biến.
5. Khách hàng ngày càng khó tính và có tính chuyển đổi cao.
2.2.4 Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường ( E.F.E).
Qua việc nhận định các cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh của
SCB, ta sử dụng ma trận EFE đã trình bày để đánh giá sự thích ứng của SCB với những
biến động của môi trường như sau :
-35-
Bảng 2.9 Ma trận các yếu tố bên ngoài ( EFE) của SCB
Các yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
(1) (2) (3) (4)=(2)*(3)
1. Nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao và chuyển
biến tích cực.
0.15 3 0.45
2.Tình hình chính trị – xã hội của đất nước ổn định. 0.05 3 0.15
3.Hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra nhiều vận hội mới 0.15 2 0.30
4.Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ngày càng hoàn thiện
0.08 3 0.24
5.Hoạt động của NHTM trong những năm gần đây thuận lợi và
được sự quan tâm của nhiều đối tượng
0.10 4 0.40
6.Sự phát triển của tin học và công nghệ thông tin 0.10 3 0.30
7.Thị trường cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng có tiềm năng
lớn
0.05 2 0.10
8.Môi trường kinh doanh chưa thật ổn định, còn nhiều rủi ro 0.10 2 0.20
9.Áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng lớn 0.12 1 0.12
10. Áp lực cải tiến công nghệ, kỹ thuật và quản trị điều hành 0.05 2 0.10
11.Thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư vẫn còn phổ biến 0.02 1 0.02
12. Khách hàng ngày càng khó tính và có tính chuyển đổi cao 0.03 3 0.09
Tổng Cộng 1.00 2.47
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả bằng phương pháp chuyên gia và tham khảo kết quả khảo
sát của hơn 100 cán bộ công chức ngành tài chính ngân hàng trên tạp chí phát triển kinh tế số
190 ngày 15/08/2006)
Qua phân tích ma trận EFE của SCB cho thấy : Tổng số điểm quan trọng của
SCB là 2,47 gần với mức trung bình. Điều này cho thấy các chiến lược hiện tại của
SCB phản ứng còn yếu trước những biến động của môi trường. Các yếu tố về hội nhập
kinh tế, hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng thì SCB chưa tận dụng tốt cũng như chưa
thể ứng phó tốt trước áp lực cạnh tranh mới ngày cành tăng khi mà những cam kết
trong hiệp định thương mại Việt Mỹ, các cam kết khi gia nhập WTO về mở cửa thị
-36-
trường tài chính trong nước trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Đây không chỉ là thách
thức riêng cho SCB mà cho cả hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
2.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Để phân tích tác động của môi trường đến hoạt động kinh doanh của SCB một
cách đầy đủ hơn ta sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân tích các điểm mạnh và
điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh đồng thời đo lường vị thế của SCB. Ma trận hình
ảnh cạnh tranh của SCB so sánh với các Ngân hàng ACB, Đông Á, và Sacombank.
Trong đó ACB là một Ngân hàng TMCP thành công nhất hiện nay được chọn làm ngân
hàng mẫu. Việc phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng dựa trên cơ sở
các yếu tố bên ngoài và cả yếu tố bên trong quyết định đến sự thành công của các đối
thủ cạnh tranh.
Bảng 2.10 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của SCB
ACB Sacombank Đông Á SCB
Các yếu tố cạnh tranh
Mức độ
quan
trọng Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Quản trị điều hành 0.13 3 0.39 3 0.39 3 0.39 2 0.26
Nguồn nhân lực 0.10 4 0.40 3 0.30 3 0.30 3 0.30
Chăm sóc khách hàng 0.09 4 0.36 4 0.36 4 0.36 3 0.27
Chất lượng dịch vụ 0.10 4 0.40 4 0.40 4 0.40 2 0.20
Thương hiệu 0.10 4 0.40 3 0.30 3 0.30 2 0.20
Hiệu quả của của công
tác PR 0.10 4 0.40 3 0.30 3 0.30 2 0.20
Khả năng tài chính 0.12 4 0.48 4 0.48 3 0.36 2 0.24
Công nghệ 0.10 3 0.30 2 0.20 3 0.30 2 0.20
Khả năng cạnh tranh về
giá 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15 3 0.15
Sự đa dạng của sản phẩm
dịch vụ 0.06 3 0.18 3 0.18 3 0.18 2 0.12
Mạng lưới chi nhánh 0.05 3 0.15 4 0.20 3 0.15 2 0.10
Tổng số điểm quan
trọng 1.00 3.61 3.26 3.19 2.24
( Nguồn : Kết quả nghiên cứu của tác giả bằng phương pháp chuyên gia và thông tin nghiên
cứu thị trường của phòng nghiên cứu phát triển SCB)
-37-
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh phải nhìn nhận rằng khả năng cạnh
tranh của SCB còn yếu nhiều so với Ngân hàng ACB, Sacombank, và Đông Á. Hiện
nay, SCB đã vượt qua được những khó khăn của thời kỳ Quế Đô để lại và có những
bước phát triển mới. Do vậy, hơn lúc nào hết SCB cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa
và khắc phục ngay những yếu kém nhất là vấn đề quản trị điều hành, công tác PR, xây
dựng thương hiệu, nâng cao năng lực tài chính, phát triển mạng lưới và có những chiến
lược phù hợp để tạo bước phát triển nhảy vọt nhằm đem lại ưu thế cạnh tranh trong
tương lai của mình.
2.3 Phân tích các yếu tố nội bộ
2.3.1 Phân tích nguồn nhân lực
“ Con người là yếu tố của thành công” vì thế Hội đồng quản trị và Ban điều
hành của SCB rất quan tâm đến việc củng cố và xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực trẻ
có năng lực, giỏi nghiệp vụ chuyên môn .
Về số lượng : Đến cuối tháng 06/2006, tổng số lượng nhân viên của SCB là 456 người,
đủ đảm bảo cho quy mô hoạt động hiện nay. Tuy nhiên do ngân hàng đang mở rộng và
phát triển mạng lưới nên cần phải tuyển nhiều nhân sự để bổ sung và đáp ứng cho tình
hình mới.
Về độ tuổi : Nhân viên của SCB có độ tuổi còn rất trẻ, tuổi dưới 35 chiếm trên
75 % tổng số nhân viên của SCB và hơn 70% cán bộ quản lý cấp trung có độ tuổi dưới
35. Có thể khẳng định rằng SCB đang sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
khả năng phát huy năng lực và sáng tạo cao.
Về trình độ : Đa số cán bộ nhân viên SCB có trình độ chuyên môn cao, trình độ
đại học chiếm trên 68 %, cao học chiếm 3 % trên tổng số nhân viên của SCB . Ban điều
hành SCB rất chú trọng đến công tác đào tạo và huấn luyện nhân viên về nghiệp vụ
chuyên môn và khả năng về ngoại ngữ. Trong 6 tháng đầu năm 2006, ngân hàng đã
thực hiện cho 140 lượt người tham dự các khoá đào tạo tại các trường, trung tâm và tổ
chức các khoá học về Anh văn tài chính tại ngân hàng. Ngoài ra chính sách của SCB
cũng tạo điều kiện thuận lợi và động viên nhân viên tự tham gia vào các khoá đào tạo
ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ. Bên cạnh việc hỗ trợ kinh phí học tập, ban
điều hành SCB còn tạo điều kiện về thời gian cho nhân viên học tập. Việc xem xét tăng
lương, đề bạt vào các vị trí quản lý yêu cầu phải có bằng cấp chuyên môn hoặc thuyên
-38-
chuyển hay loại bỏ các nhân sự không đáp ứng yêu cầu công tác đã tạo động lực rất lớn
cho nhân viên luôn phấn đấu học tập để nâng cao trình độ.
Cùng với việc xây dựng và bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện có, ngân hàng cũng
ra sức thu hút các cán bộ quản lý, các chuyên viên, các nhân viên giỏi có trình độ và
năng lực đang làm việc tại các ngân hàng khác về công tác tại ngân hàng để thay thế và
bổ sung vào các vị trí quản lý, đồng thời liên hệ với các trường đại học để nhận những
sinh viên có học lực giỏi, khá vào thực tập tại ngân hàng và chính thức tuyển dụng các
sinh viên đạt yêu cầu. Ngoài ra ngân hàng cũng tài trợ cho sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn và học lực tốt với điều kiện sẽ công tác tại ngân hàng sau khi tốt nghiệp.
Với chính sách trên cùng với việc cải cách chế độ lương, phụ cấp hợp lý, ngân
hàng đã cắt giảm được các vị trí, bộ phận không thích hợp và thay vào đó là bộ mặt mới
đầy năng động, thu hút và đào tạo được một đội ngũ nhân lực đầy tiềm năng tạo một
thế phát triển mới cho ngân hàng.
Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng hiện SCB đang thiếu một đội ngũ quản trị
điều hành giỏi và có tầm nhìn chiến lược. Hội đồng quản trị ngân hàng gồm 5 thành
viên trong đó chỉ có 2 thành viên nằm trong Ban điều hành là có kinh nghiệm và
chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng, 3 thành viên còn lại chuyên môn chính không
phải là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vì thế vai trò chủ đạo của Hội đồng quản trị trong
hoạt động của SCB rất mờ nhạt mà tập trung chủ yếu ở Ban điều hành. Ban điều hành
của SCB gồm Tổng giám đốc và 5 phó tổng, các thành viên Ban điều hành của SCB
đều là những người có kinh nghiệm lâu năm và am hiểu về hoạt động ngân hàng. Ngoài
ra SCB cũng thiếu nhiều cán bộ quản lý chủ chốt ở các đơn vị phục vụ cho việc mở
rộng và phát triển mạng lưới. Các cán bộ quản lý của SCB đa số còn rất trẻ, giỏi nghiệp
vụ nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành làm cho việc phối
hợp và thực hiện công việc còn nhiều bất cập.
Việc chú trọng cho công tác đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho nhân
viên mà xem nhẹ việc bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, nêu cao tinh thần hợp tác, đoàn
kết, sự gắn bó lâu dài trong tổ chức và xây dựng văn hoá doanh nghiệp cũng là vấn đề
mà ban điều hành SCB nên xem xét.
2.3.2 Phân tích năng lực tài chính
-39-
Để đánh giá năng lực tài chính của một ngân hàng có vững mạnh hay không
thông thường dựa vào 3 chỉ tiêu cơ bản : Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản có và chất lượng
của tài sản có.
Vốn điều lệ của SCB nếu so với năm 2002 đã tăng lên gấp nhiều lần và đạt mức
400 tỷ đồng tính đến cuối tháng 06/2006. Xét về quy mô vốn điều lệ thì vốn điều lệ
của SCB còn khá thấp nếu so với các Ngân hàng thương mại cổ phần khác như
Sacombank là 1.899,47 tỷ đồng, ACB là 1.100,05 tỷ đồng, Eximbank là 815,32 tỷ
đồng, Đông Á 600 tỷ đồng(10) và nếu so với các ngân hàng thương mại quốc doanh hay
ngân hàng nước ngoài thì rõ ràng vốn điều lệ của SCB quá nhỏ bé. Vốn điều lệ thấp sẽ
hạn chế SCB trong vấn đề mở rộng kinh doanh, đầu tư vào cơ sở vật chất cho ngân
hàng, cấp tín dụng, đảm bảo an toàn vốn, khả năng ứng phó với rủi ro và phát triển
nhiều dịch vụ ngân hàng (Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì một ngân hàng
không được phép đầu tư, mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn tự có; dư nợ cho
vay và bảo lãnh cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có; tổng dư nợ cho
vay và bảo lãnh của 10 khách hàng lớn nhất không vượt quá 30% vốn tự có của tổ
chức tín dụng; Ngoài ra theo quy định của Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng
phải quy trì hệ số vốn tự có/ tổng tài sản có rủi ro trên 8 %...). Với số vốn 400 tỷ đồng
thì SCB chỉ được đầu tư tối đa 200 tỷ đồng vào tài sản cố định. Để đầu tư vào cơ sở vật
chất cho việc mở rộng mạng lưới tại Hồ Chí Minh hay Hà Nội thì với số vốn đó rất khó
để SCB xây dựng và sở hữu các trụ sở ở vị trí tốt. Đây cũng là nguyên nhân mà hầu hết
các trụ sở giao dịch của SCB đều phải thuê mướn. Hoặc theo đánh giá của Ngân hàng
Nhà nước để đầu tư vào dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán thì một
Ngân hàng TMCP phải đầu tư từ 2 triệu USD để có công nghệ trung bình và trên 5 triệu
USD để có công nghệ hiện đại đáp ứng được cơ bản những quy trình quản lý, quản trị
hoạt động ngân hàng và những giao dịch thanh toán(11).
Về tổng tài sản có của SCB tính đến cuối tháng 06/2006 đạt 6.075 tỷ đồng, gấp
24 lần so với năm 2002 và gấp 1,5 lần so với đầu năm 2006. Xét về quy mô tổng tài sản
có thì SCB có qui mô trung bình ( Tổng tài sản có đến cuối tháng 06/2006 của Ngân
hàng Việt Á là 3.383 tỷ đồng, Nam Á 1.899 tỷ đồng) và còn khá khiêm tốn so với các
(10) : Trích thời báo kinh tế Sài Gòn số 815 ngày 27/07/2006
(11) : Trích báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh HCM số 045/BC-HCM01 ngày 16/01/2006.
-40-
Ngân hàng TMCP lớn khác ( Tổng tài sản có của ACB trên 31.040(12) tỷ đồng,
Sacombank là 18.853 tỷ đồng, Eximbank là 12.891 tỷ đồng)
Chất lượng tài sản có của SCB ngày càng được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ năm 2002 là 19%, 2003 là 1,5 %, năm 2004-2005 là 1% và hiện nằm trong tỷ lệ an
toàn do NHNN quy định ( tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ < 5 %). Ngân hàng cũng xử lý
triệt để các khoản nợ xấu, nợ khó đòi của các năm trước để lại. Đối với các khoản nợ
tồn đọng không có khả năng thu hồi và không có tài sản đảm bảo ngân hàng sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro để tiến hành xóa nợ nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính.
Tuy nhiên, sự phát triển tín dụng quá nhanh của ngân hàng trong thời gian qua
nhất là tập trung vào một số khách hàng vay lớn hay cho vay để đầu tư vào bất động
sản quá nhiều sẽ chứa đựng rất nhiều rủi ro cho ngân hàng khi các khách hàng này gặp
khó khăn trong kinh doanh. Ngoài ra tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động
của ngân hàng ở tỷ lệ khá cao từ 90-96 %. Tỷ lệ cho vay cao đồng nghĩa với khả năng
thanh toán giảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng khi việc phát triển tín dụng chưa
đi đôi với vấn đề quản trị rủi ro và khả năng kiểm soát của cán bộ tín dụng.
2.3.3 Hoạt động marketing
Phân tích hoạt động markerting bao gồm việc phân tích sản phẩm dịch vụ, mạng
lưới phân phối, chính sách khách hàng và công tác PR
Sản phẩm, dịch vụ
Sản phẩm, dịch vụ của SCB còn đơn điệu, nghèo nàn và chưa tạo được sự khác
biệt. Các sản phẩm về huy động, tín dụng đầu tư và các dịch vụ của SCB cũng tương tự
như các ngân hàng thương mại khác, thậm chí còn triển khai sau. Đây là điểm yếu của
SCB trong thời gian qua. Cùng là một sản phẩm, dịch vụ nhưng nếu là ngân hàng đi
đầu sẽ tạo cho khách hàng sự chú ý và quan tâm. Nếu dịch vụ tốt sẽ rất có lợi cho ngân
hàng trong việc thu hút khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Đối với các dịch vụ ngân hàng hiện đại như dịch vụ SMS banking, thanh toán
thẻ thì Ngân hàng đã triển khai nhưng họat động chưa ổn định; các dịch vụ khác như
Internetbanking, E-banking, bao thanh toán, dịch vụ môi giới… thì SCB chưa triển
khai. Việc thành lập các công ty trực thuộc như công ty địa ốc, công ty chứng khoán thì
(12) : Tính đến ngày 31/05/2006
-41-
SCB chỉ mới có kế hoạch trong khi hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản thì rất mờ nhạt.
Nguồn thu dịch vụ là một nguồn thu quan trọng trong họat động của ngân hàng
và có tính an toàn cao, nhưng ở SCB tỷ lệ thu dịch vụ chiếm rất ít chỉ từ 3-5% tổng
nguồn thu của SCB. Nguồn thu chính của SCB chỉ tập trung chủ yếu ở hoạt động tín
dụng. Điều này thể hiện sự yếu kém của dịch vụ ở SCB, sự yếu kém trong công tác
thiết kế và bán sản phẩm.
Mạng lưới chi nhánh
Đến cuối tháng 06/2006, hệ thống mạng lưới của SCB bao gồm hội sở, 5 chi
nhánh và 10 phòng giao dịch trực thuộc. Nếu so với các Ngân hàng thương mại khác
như ACB có trên 66 điểm giao dịch1, Sacombank 120 , Đông Á 60 thậm chí các Ngân
hàng thương mại cổ phần nhỏ như Nam Á 29, Việt Á 21 điểm giao dịch thì mạng lưới
điểm giao dịch của SCB quá ít và quá mỏng. Trong khi các Ngân hàng TMCP khác đều
có mạng lưới giao dịch tại các thành phố lớn trên cả nước thì SCB chỉ tập trung chủ
yếu tại Hồ Chí Minh và Hà Nội. Nếu so với các Ngân hàng thương mại quốc doanh như
Ngân hàng Đầu Tư, Công Thương có chi nhánh đến cấp tỉnh và tại một số tỉnh, thành
phố lớn thì lại có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc hay như Ngân hàng
Nông Nghiệp có mạng lưới điểm giao dịch đến cấp huyện, xã thì rõ ràng mạng lưới
điểm giao dịch của SCB là quá ít.
Một điểm yếu nữa về hệ thống mạng lưới giao dịch của SCB là thiếu tính ổn
định do các trụ sở giao dịch của SCB đa phần là tài sản thuê. Điều này sẽ ảnh hưởng rất
lớn hoạt động kinh doanh khi các hợp đồng thuê này đến hạn mà SCB không thương
lượng để thuê tiếp hoặc do giới hạn về việc cải tạo trụ sở. Đối với tài sản thuê thì rất
khó cho Ngân hàng trong việc cải tạo lại kết cấu cho phù hợp với hoạt động của Ngân
hàng. Bên cạnh đó các hợp đồng thuê trụ sở của SCB có thời hạn ngắn ( thông thường
là 5 năm) làm cho ngân hàng rất bị động trong việc tìm trụ sở giao dịch mới và ổn định
hoạt động kinh doanh khi khách hàng cho thuê không tái tục hợp đồng.
Chính sách khách hàng
SCB có chính sách khách hàng linh hoạt tuỳ theo từng đối tượng khách hàng.
Đối với khách hàng tiền gửi thì ngoài việc tặng thêm lãi suất cho khách hàng gửi tiền
1 : Bao gồm hội sở, chi nhánh và phòng giao dịch.
-42-
lớn tuổi, SCB còn tặng lãi suất cho khách hàng là giáo viên nhân ngày Nhà Giáo Việt
Nam, khách hàng ngành y trong ngày Thầy Thuốc Việt Nam, khách hàng nữ ngày
Quốc Tế Phụ Nữ, khách hàng là thương binh ngày Thương Binh Liệt Sỹ…..Đối với các
khách hàng có số dư tiền gửi lớn có thể thương lượng lãi suất; chính sách hoa hồng môi
giới trong dịch vụ tiền gửi; chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết; khách hàng
truyền thống; cung cấp miễn phí các dịch vụ thu, chi tận nhà ….. Đối với khách hàng
vay vốn, SCB cam kết hỗ trợ 50% phí bảo hiểm cho khách hàng mua bảo hiểm tài sản,
ưu đãi lãi suất cho vay, cấp hạn mức tín dụng đối với các khách hàng lớn đồng thời
miễn, giảm phí dịch vụ cho khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của SCB.
Với các chính sách trên, SCB đã được Hội Sở Hữu Công Nghiệp Việt Nam trao
“ Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng cho dịch vụ tiết kiệm ưu đãi cho người trên 50
tuổi và tiết kiệm tích lũy” vào tháng 09/2005 do người tiêu dùng bình chọn, và “ Cúp
vàng thương hiệu Việt” của hội sở hữu trí tuệ Việt Nam vào 04/01/2006.
Công tác PR
Những năm trước ngân hàng còn nhiều khó khăn nên công tác quảng cáo, truyên
truyền, đánh bóng thương hiệu chưa được ngân hàng quan tâm và chú trọng đúng mức.
Hiện nay, ngân hàng cũng đã thành lập phòng quan hệ tiếp thị nhưng họat động chưa
mang lại hiệu quả cao. Việc quảng cáo, tiếp thị, xây dựng hình ảnh của SCB chưa đồng
nhất cho toàn hệ thống mà còn mang tính tự phát. Từ việc xây dựng trụ sở, bố trí, tổ
chức giao dịch với khách hàng, phương thức tiếp thị,....mỗi đơn vị sẽ tổ chức theo
nhiều cách khác nhau.
Các sản phẩm, dịch vụ mới của SCB thông thường chỉ duy trì quảng cáo trên làn
sóng phát thanh, trên các báo và tạp chí một số kỳ hoặc gửi thư ngỏ giới thiệu đến
khách hàng mà chưa có một chiến lược quảng cáo bài bản hay tổ chức thành các
chuyên đề hoặc tham luận để tạo sự chú ý cao từ khách hàng. Các chuyên đề khi viết lại
thể hiện chủ yếu trên các báo chuyên ngành nên hiệu quả còn hạn chế. Các chương
trình tài trợ, ủng hộ còn mang nhiều họat động từ thiện mà chưa kết hợp tốt với việc
tuyên truyền đánh bóng thương hiệu.
Thương hiệu Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) vẫn chưa phải là
thương hiệu mạnh trong ngành ngân hàng. Nhiều khách hàng còn rất xa lạ với SCB
hoặc có sự nhầm lẫn giữa SCB với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) hay
Ngân hàng Sài Gòn Công Thương ( Saigonbank). Do vậy công tác PR của Ngân hàng
-43-
trong thời gian tới vẫn còn nhiều việc phải làm để đưa thương hiệu SCB đến với công
chúng.
2.3.4 Công nghệ thông tin
Nhận biết tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ tin học, công nghệ thông
tin vào công tác quản lý, giao dịch với khách hàng đồng thời phục vụ cho công tác quản
trị điều hành. Ngân hàng đã ký kết hợp đồng mua phần mềm Smartbank(14) từ công ty
cổ phần FPT và đã triển khai, vận hành toàn hệ thống SCB vào cuối tháng 09 năm
2003. Tuy đây chưa phải là chương trình tốt nhất cho hoạt động của ngân hàng hiện đại
nhưng về cơ bản đã vận hành tốt, đảm bảo cho việc nối mạng xuyên suốt toàn hệ thống.
Với chương trình Smartbank, khách hàng có thể đến bất kỳ điểm giao dịch nào của
SCB để nộp tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền trong hệ thống SCB nhanh chóng,
tiến tới việc nối mạng giữa ngân hàng với khách hàng và triển khai các dịch vụ Internet
banking, mobile banking, E- banking phù hợp với hoạt động của ngân hàng trong thời
kỳ mới.
2.3.5 Cơ cấu tổ chức – điều hành
Mô hình tổ chức của SCB được phân chia theo các phòng ban chức năng(15). Mỗi
phòng ban chức năng thực hiện công việc chuyên môn của mình. Tuy nhiên, việc phân
định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban này chưa được rõ ràng và thiếu tính phối
hợp nên hiệu quả hoạt động của hệ thống chưa cao. Quan điểm chỉ xem bộ phận mình
là quan trọng mà không xem bộ phận khác như một khách hàng ( khách hàng nội bộ)
vẫn còn là trình trạng phổ biến ở SCB. Trong vấn đề tổ chức, mong muốn của ban điều
hành là mọi đơn vị kinh doanh của SCB đều biết và am hiểu mọi nghiệp vụ của ngân
hàng. Vì thế bên cạnh hội sở chính, tại các phòng giao dịch trực thuộc cũng duy trì
nhiều bộ phận trùng lắp với hội sở chính như công tác quản lý thanh toán lương cho cán
bộ công nhân viên, theo dõi tài sản, hạch toán chi tiêu nội bộ....điều này gây nhiều lãng
phí cho ngân hàng do phải duy trì nhiều bộ phận không cần thiết .
Trong kinh doanh, Hội đồng quản trị chưa cụ thể hoá hết cũng như chưa chia sẻ
các thông tin đến tất cả các nhân viên nên chưa thể động viên tất cả mọi người cùng
tham gia. SCB chưa tạo ra cơ chế khuyến khích nhân viên mạnh dạn nêu lên những ý
kiến đề xuất, đóng góp cải tiến quy trình, quy chế và chưa tạo cho họ cảm thấy sự đóng
góp của mình được coi trọng.
(14) : Tên phần mềm tin học đang áp dụng tại SCB.
(15) :Xem sơ đồ tổ chức 2.1
-44-
Việc tổ chức, thiết lập mô hình gồm nhiều phòng ban chức năng nhưng SCB còn
chưa chú trọng đến việc thiết lập và xây dựng hệ thống thông tin giám sát, quản trị rủi
ro cho ngân hàng. Do vậy vẫn còn trình trạng đơn vị kinh doanh này từ chối cấp tín
dụng cho khách hàng thì khách hàng này lại đến đơn vị kinh doanh khác của SCB để
xin vay vốn và được chấp thuận. Điều này thể hiện sự bất nhất trong hoạt động của hệ
thống và rất dễ xảy ra rủi ro cho ngân hàng.
2.3.6 Nghiên cứu & phát triển
Công tác nghiên cứu và phát triển của SCB do phòng nghiên cứu phát triển thực
hiện. Tuy nhiên vai trò của phòng này hiện nay chỉ nổi bật ở việc tìm kiếm các trụ sở
mới, lập kế hoạch khả thi cho việc mở rộng và phát triển mạng lưới và công tác đào tạo.
Trong khi việc nghiên cứu đề xuất triển khai sản phẩm mới, nghiên cứu các ưu, khuyết
điểm về sản phẩm và dịch vụ của các ngân hàng bạn đã áp dụng, hoặc dự định triển
khai để từ đó có những ý kiến đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm và dịch vụ của SCB thì vai trò này chưa được thể hiện đúng
mức. Thông thường mọi ý kiến đề xuất đều xuất phát từ các đơn vị kinh doanh.
2.3.7 Nhận định điểm mạnh và điểm yếu
Từ việc phân tích các yếu tố nội bộ có thể nhận định SCB có các điểm mạnh và
điểm yếu như sau :
Nhận định các điểm mạnh
- Có đội ngũ nhân viên trẻ, giỏi nghiệp vụ.
- Chính sách lương, phúc lợi, và đào tạo nhân viên tốt.
- Chính sách khách hàng linh hoạt, gần gũi với khách hàng.
- Công nghệ ngân hàng tương đối tốt.
- Ban điều hành là những người có trình độ và có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh
vực ngân hàng.
- Khả năng liên kết tốt với các Ngân hàng thương mại lớn : Đến nay SCB đã ký
thoả thuận hợp tác với ngân hàng VCB, BIDV trên nhiều lĩnh vực như thanh toán song
biên, chuyển tiền, thanh toán quốc tế, tài trợ vốn, phát hành và thanh toán thẻ nội địa
cũng như các Ngân hàng trên cam kết hỗ trợ SCB trong vấn đề đạo tạo nhân sự.
Nhận định điểm yếu :
- Vốn điều lệ thấp và năng lực tài chính chưa cao.
- Mạng lưới giao dịch còn hạn chế
- Sản phẩm dịch vụ đơn điệu, nghèo nàn và chưa có sự khác biệt
- Thiếu đội ngũ quản trị điều hành giỏi.
-45-
- Tổ chức bộ máy cồng kềnh và thiếu tính liên kết.
- Công tác quảng cáo, tiếp thị chưa hiệu quả, uy tín thương hiệu chưa cao.
2.3.8 Ma trận đánh giá nội bộ
Từ những ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đến năm 2015.pdf