Mục lục
MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 6
I.Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển 6
1)Tổng quan về công ty: 6
2) Cơ cấu vốn điều lệ : 8
3) Lịch sử thành lập và phát triển của công ty: 8
II. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ: 10
1) Chức năng hoạt động: 10
2) Phương châm hoạt động của công ty: 11
“Chất lượng-Uy tín:Sự sống còn của công ty”; 11
3) Chứng nhận: 12
III.Bộ máy tổ chức và nhân sự: 12
1) Sơ đồ tổ chức và bố trí dân sự: 12
2) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. 14
3) Nguồn nhân lực của công ty cổ phần thủy sản số 1: 17
IV. Cơ sở vật chất, kỹ thuật: 19
1. Hệ thống cơ sở hạ tầng của công ty: 19
2) Trình độ kỹ thuật công nghệ 20
V. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty: 20
1) Doanh thu và lợi nhuận : 20
2). Sản lượng sản xuất: 22
3) Cơ cấu thị trường và doanh số xuất khẩu: 24
4) Kinh doanh nội địa: 27
PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 29
I. Môi trường vĩ mô (macro environment): 29
1).Môi trường kinh tế (Economic environment) 29
2) Môi trường Chính trị-Pháp luật: 38
3. Môi trường văn hóa-xã hội: 51
4) Môi trường dân số (demographics environment): 55
* Tuy nhiên, dân số Việt Nam bắt đầu già hóa vào năm 2010 dẫn đến nền kinh tế nói chung và ngành thủy hải sản nói riêng sẽ không còn nhiều lực lượng lao động trẻ để khai thác. 58
5) Môi trường công nghệ: 60
6) Môi trường tự nhiên 61
II.Môi trường vi mô (micro environment): 65
1) Đối thủ cạnh tranh: 65
2. Nhà cung cấp: 77
3. Khách hàng: 79
4. Sản phẩm thay thế: 81
III. Môi trường kinh doanh quốc tế: 82
1)Thị trường Nhật bản: 82
2) Thị trường EU: 99
3. Thị trường Hàn Quốc: 104
PHẦN III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY 110
I.Phân tích dây chuyền giá trị của công ty: 110
1) Các hoạt động chủ yếu: 110
2) Các hoạt động hỗ trợ: 121
2.2 Trình độ kỹ thuật công nghệ 141
II. Các vấn đề khác trong phân tích môi trường nội bộ: 143
1.Phân tích tài chính: 143
2. Phân tích văn hóa tổ chức công ty: 148
PHẦN IV: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 150
I. Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào 150
1) Các thông tin đã thu thập: 150
2) Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh : 157
II.Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp: 158
III.Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định: 162
172 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2225 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển cho công cổ phần thủy sản số 1 (Seajoco Việt Nam) trong giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng khá cao so và thời gian sử dụng hay bao quản thường ngắn so với một số mặt hàng khác, vì vậy sẽ khiến người tiêu dùng nhanh chóng tìm đến sản phẩm khác thay thế. Áp lực từ sản phẩm thay thế vì đó mà gia tăng. Đối với mặt hàng thủy sản thì sản phẩm thay thế khá đa dạng, có thể là thịt heo, thịt bò, thịt gà...thịt các loại gia súc. Tuy nhiên trong tình hình như hiện nay với dịch cúm gia cầm, gia súc long mồm lở móng thì nhu cầu về thủy sản ở các thị trường lớn vẫn tăng cao, áp lực từ sản phẩm thay thế là không đáng kể . Tận dụng cơ hội này, công ty nên tăng cường sản xuất và đẩy mạnh hoạt động marketing , thâm nhập thị trường mới bên cạnh với việc duy trì sản lượng tại thị trường cũ, tranh thủ thời cơ để tăng lợi nhuận, đồng thời mang thương hiệu hình ảnh đi xa hơn, rộng hơn, mở rộng quy mô sản xuất, tạo đà tăng trưởng và phát triển trong những năm tới.
III. Môi trường kinh doanh quốc tế:
1)Thị trường Nhật bản:
1.1.Giới thiệu chung về thị trường Nhật Bản:
1.1.1 Xu hướng tiêu thụ thủy hải sản
Các mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất lần lượt là cá ngừ, tôm, mực ống, cá tráp và cá hồi. Xét về lượng hàng tiêu thụ, xu hướng nghiêng về các sản phẩm hải sản nhất là cá biển (cá nổi), tiếp theo là nhuyễn thể có vỏ, cá đáy, giáp xác và cá biển khác. Loại sản phẩm được tiêu thụ mạnh hơn cả là các sản phẩm cá chế biến và cá tươi, các sản phẩm đông lạnh có mức tiêu thụ thấp hơn. Một số mặt hàng truyền thống của người Nhật được tiêu thụ mạnh và phải dựa nhiều vào nguồn nhập khẩu vì cung cấp trong nước không đủ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao như sản phẩm “Sashimi” và “Sushi” từ cá ngừ, cá chình, cá song hay tôm, mực, bạch tuộc. Nhật Bản là thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm “shushi” và cá ngừ “sashimi” lớn nhất thế giới. Sushi và Sashimi là các món ăn truyền thống được ưa thích nhất của người dân Nhật Bản, thường được tiêu thụ nhiều vào dịp cuối năm và những ngày Tết, hay dịp Tuần lễ Vàng cuối tháng 4, đầu tháng 5 – mùa hoa Anh Đào nở và dịp lễ hội Bon trong tháng 8.
Ngoài ra, sản phẩm truyền thống được ưa thích ở Nhật Bản còn phải kể đến là “surimi” và các sản phẩm chế biến từ “surimi”, cũng được tiêu thụ với khối lượng rất lớn. Đây là các sản phẩm được chế biến từ thịt cá xay hoặc thịt tôm xay làm thành các mặt hàng như giả tôm, giả cua, chả cá hay các loại bánh cá khác….
1.1.2.Mức tiêu thụ thủy hải sản:
Mức tiêu thụ thuỷ sản ở Nhật Bản giảm theo thời gian kể từ năm 1995, có thể được tính bằng tổng sản lượng thuỷ sản trong nước cộng với khối lượng thuỷ sản nhập khẩu trừ đi khối lượng thuỷ sản xuất khẩu.
Mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu người của Nhật Bản luôn đứng đầu thế giới. Năm 1993 mức tiêu thụ tính theo đầu người về thuỷ sản là 67,8 kg, gấp 5 lần mức trung bình của thế giới (13,4 kg/người.năm). Hằng năm, mỗi hộ gia đình Nhật Bản chi tiêu khoảng 37.000 yên cho thực phẩm thuỷ sản, chiếm khoảng 13% tổng tiêu cho thực phẩm.
Trong giai đoạn 1995 -1998, tiêu thụ thuỷ sản theo đầu người của Nhật Bản đạt mức cao nhất là 70,4 kg/người.năm, lớn hơn nhiều so với Mỹ (20,9 kg/người.năm). Tuy nhiên từ năm 1998 trở lại đây mức tiêu thụ thuỷ sản Nhật Bản đã giảm một cách rõ rệt, một phần do nền kinh tế suy yếu, thu nhập của các hộ gia đình người Nhật giảm, phần khác là do sản lượng trong nước bị hạn chế bởi sự thu hẹp phạm vi và quy mô hoạt động của các nghề khai thác thuỷ sản.
1.1.3. Hệ thống tiêu thụ:
Tại Nhật Bản, ít nhất 70% sản phẩm thuỷ sản được phân phối thông qua thị trường bán buôn nhưng hầu hết thuỷ sản đông lạnh nhập khẩu như cá ngừ, tôm, cá hồi đông lạnh được phân phối theo các kênh chuyên biệt.
Khối lượng buôn bán ở các chợ lớn (các trung tâm buôn bán ở 10 thành phố lớn) trong 2 năm 2003- 2004 đã giảm 8% so với 5 năm trước, mức giá trung bình cũng giảm 9%. Có hai loại chợ bán buôn thuỷ sản được điều chỉnh bằng luật thị trường bán buôn thuỷ sản gồm Chợ bán buôn trung ương (chợ phục vụ cho trên 20 vạn dân, do Tổng cục thuỷ sản quản lý và Chợ bán buôn địa phương (do tỉnh, thành phố quản lý) và các chợ cá quy mô nhỏ nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuỷ sản.
Sơ đồ 1: Kênh phân phối thuỷ sản đông lạnh nhập khẩu
1.2. Tình hình nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản:
1.2.1. Khối lượng và giá trị nhập khẩu thủy sản:
Nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, 1980-2004
Đơn vị
1980
1985
1990
1995
2000
2001
2002
2003
2004 (b)
Khối lượng
1000 MT*
1.038
1.577
2.546
3582
3.544
3.823
3.863
3.325
3.485
Giá trị
Triệu USD**
3.158
4.744
10.668
17.853
15.742
13.649
13.863
13.510
15.756
Tỷ yên*
764
1.176
1.608
1.721
1.734
1.720
1.570
1.569
1.634
Nguồn: * Japan statistical yearbook, ** Thống kê của FAO
(a) Số liệu từ nguồn Infofish Trade New, số 14/2004
(b) số liệu năm 2004 theo Infofish Trade New, số 3/2005
1.2.2. Mặt hàng nhập thủy sản nhập khẩu:
Tỷ trọng giá trị các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu
Tôm
Cá ngừ
Cá hồi
Cua
Nhuyễn thể chân đầu
Bột cá
Thuỷ sản đóng hộp
Theo thống kê của Nhật Bản, hằng năm nước này nhập khẩu thực phẩm với giá trị lên tới trên 5 nghìn tỷ yên (khoảng 50 tỷ USD), chiếm 11,5% tổng nhập khẩu hàng hoá của Nhật Bản, trong đó có khoảng hơn 1,5 nghìn tỷ yên (khoảng 15 tỷ USD) là các mặt hàng thuỷ sản, chiếm khoảng 30% giá trị nhập khẩu thực phẩm của nước này.
Các nhóm mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu của Nhật Bản, 2002-2005
Đơn vị : Q= 1000 tấn, V= triệu USD
2002
2003
2004
2005
Mặt hàng
Q
V
Q
V
Q
V
Q
V
Tươi sống
55,4
484
59,3
538
64,3
685
62,9
660
Tươi ướp đá hoặc đông lạnh
2664,6
10144
2310,0
9668
2379,0
10962
2273,0
9675
Muối khô hoặc xông khói
37,9
348
36,9
342
38,7
371
38,0
327
Chế biến sãn hoặc bảo quản
369,6
2284
355,3
2170
413,4
2836
400,9
2429
Sản phẩm hải sản khác
693,5
823
563,9
792
589,6
931
10,4
4751
Tổng cộng
3820,9
14083
3325,3
13510
3485,0
15785
3342,6
13963
Nguồn : Infofish Trade New, No.14/2004, No.3/2005 & N0.3/2006
Nếu xét theo nhóm sản phẩm nhập khẩu chính, thì nhóm các sản phẩm tươi, ướp đá hoặc đông lạnh được xếp hàng cao nhất cả về khối lượng và giá trị; sau đó là nhóm các sản phẩm chế biến hoặc bảo quản đứng thứ 2 và nhóm các sản phẩm tưới sống đứng thứ 3. Sau cùng là nhóm các sản phẩm muối khô và xông khói (xem bảng 11)
(Nguồn: Infofish Trade New, N0.3/2006)
Tôm:
Tôm là mặt hàng có giá trị cao nhất (bao gồm cả tôm và tôm hùm) trong đó tôm đông lạnh chiếm tỷ trọng 80% (trong tôm đông lạnh tôm sú chiếm 30%), đạt 239.935 tấn, giá trị 228,96 tỷ yên (xấp xỉ 1,92 tỷ USD), chiếm 13,72% tổng giá trị nhập khẩu năm 2005. Nhập khẩu mặt hàng này giảm trong 3 năm liền từ năm 1997 đến năm 1999, sau đó lại tăng từ năm 2000.
Vào năm 1994, tổng khối lượng nhập khẩu tôm của Nhật Bản đã đạt đỉnh cao ở mức 302.975 tấn. Trong thập kỷ qua, nhập khẩu tôm đã biến động nhiều do ảnh hưởng một phần của nền kinh tế Nhật Bản, một phần khác do nguồn cung cấp nguyên liệu bị hạn chế từ các nước sản xuất vì vấn đề dịch bệnh, các rào cản thương mại và vệ sinh thực phẩm. Nhìn chung tổng khối lượng nhập khẩu tôm (tất cả các dạng sản phẩm tôm) trong 10 năm qua chỉ dao động lên xuống, không có xu hướng rõ rệt (xem bảng 12).
Trong hai thập kỷ 70 và 80 của thế kỷ trước, Nhật Bản luôn giữ vị trí nước nhập khẩu tôm đứng đầu thế giới nhưng sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997, nhập khẩu tôm của Nhật Bản đã tụt xuống vị trí thứ 2 sau Mỹ. Cho đến nay nhập khẩu tôm của Nhật Bản vẫn thấp hơn nhiều so với Mỹ.
Bảng 12: Nhập khẩu tôm đông lạnh (tất cả các loại) vào Nhật Bản, 1998 & 2001 – 2005
Đơn vị: tấn
Các dạng sản phẩm
1998
2001
2002
2003
2004
2005
Sống
364
577
406
293
383
271
Tươi ướp đá
85
99
36
19
33
19
Đông lạnh, nguyên con
238906
245048
248868
233195
241445
232443
Khô/ muối/ngâm nước muối
2349
1704
1875
1977
2351
2008
Luộc, đông lạnh
10338
14045
13936
13927
16745
17051
Luộc & xông khói
376
515
468
453
618
422
Chế biến sẵn/ bảo quản(bao gồm tempura & tôm đóng hộp)
13984
23980
27678
33361
39692
42181
Sushi (với cơm)
50
160
194
92
341
263
Tổng cộng
266038
286128
293461
283318
301608
294658
(Nguồn : Infofish Trade New, No4/2005, No.3/2006)
Cá hồi:
Cá hồi là mặt hàng đứng thứ 3 về giá trị nhập khẩu sau tôm và cá ngừ, chiếm 6,49% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản, đạt 108,35 tỷ yên năm 2005 (906,72 triệu USD), có xu hướng tăng về giá trị trong 3 năm gần đây, tăng 4,2% so với năm 2004. Năm 2005, khối lượng cá hồi tươi, ướp đá hoặc đông lạnh nhập khẩu của Nhật Bản đạt 224.903 tấn, giảm 6,2% so với năm 2004 (239.542 tấn) và giảm 16,8% so với năm 2002 (270.157 tấn).
Cua:
Cua là mặt hàng nhập khẩu có giá trị đứng thứ 4 sau cá hồi, chiếm 4,12% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản. Năm 2005 nhập khẩu cua tươi, ướp đá hoặc đông lạnh của Nhật Bản đạt 68,83 tỷ yên (576.012 triệu USD), giảm 14,7% so với năm 2004 (741,7 triệu USD) và giảm 14,9% so với năm 2003. Khối lượng cua nhập khẩu của Nhật Bản năm 2005 đạt 99.332 tấn, giảm 9,7% so với năm 2004, mặc dù trong 3 năm trước có xu hướng gần như ổn định.
Nhuyễn thể chân đầu (mực và bạch tuộc):
Nhuyễn thể chân đầu là mặt hàng có giá trị nhập khẩu đứng sau mặt hàng cua. Năm 2005 nhập khẩu nhuyễn thể chân đầu tươi, ướp đá và đông lạnh chiếm 3,67% tổng nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, đạt giá trị 61,27 tỷ yên (512.771 triệu USD), giảm 10% so với năm 2004 (569.345 triệu USD). Khối lượng nhuyễn thể nhập khẩu của Nhật Bản có xu hướng giảm trong 3 năm trở lại đây, đạt 119.812 tấn năm 2005, giảm 5% so với năm 2004, giảm 14,3% so với năm 2003. và giảm 37,6% so với năm 2001. (Xem bảng 14).
Bảng 14: Nhập khẩu nhuyễn thể chân đầu tươi, ướp đá hoặc đông lạnh vào
Nhật Bản, 1985 & 1990 - 2005
Đơn vị : 1000 tấn
1985
1990
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Mực
113
114,3
86,2
97,5
82,1
117,2
83,9
60,7
64,3
Bạch tuộc
98,6
91,5
97,9
116,3
85,7
74,7
55,9
53,3
55,5
Tổng cộng
211,6
205,8
184,1
213,8
167,8
191,9
139,8
114,0
119,8
(Nguồn : Thống kê của FAO)
Bột cá:
Bột cá là mặt hàng có khối lượng nhập khẩu cao nhất trong tổng nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản. Sau khi đạt đỉnh cao 594.325 tấn năm 1995, khối lượng bột cá nhập khẩu có chiều hướng giảm xuống, giảm mạnh vào năm 1998 xuống mức 329.792 tấn. Năm 2005, nhập khẩu bột cá của Nhật Bản đạt 372.639 tấn, giá trị 28,36 tỷ yên (237,35 triệu USD), giảm 6,5% về khối lượng và 6,3% về giá trị so với năm 2004. Nhìn chung cả khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này đều lên xuống qua các năm theo xu hướng đồ thị hình sin.
Thuỷ sản đóng hộp:
Khối lượng nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản đóng hộp của Nhật Bản không biến động lớn trong 15 năm qua nhưng giá trị lại có xu hướng giảm. Hằng năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng trên dưới 25 nghìn tấn thuỷ sản đóng hộp. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 13 tỷ yên, giảm 29% so với mức 18,3 tỷ yên năm 1997. Nguyên nhân của việc sụt giảm này là do nhập khẩu quá nhiều đồ hộp cá ngừ giá rẻ chủ yếu từ Thái Lan, Inđônêsia và một số nước khác.
1.2.3.Thị trường nhập khẩu:
Nguồn nhập khẩu thuỷ sản:
Trung Quốc
Mỹ
Nga
Hàn Quốc
Thái Lan
Inđônêxia
Đài Loan
Nhật Bản nhập khẩu thuỷ sản từ 15 nước chính sau đây trong đó Việt Nam là nước cung cấp đứng thứ 9 với thị phần chiếm 4,65%
Nguồn : Infofish Trade New, No.14/2004, Fact sheet.
Biểu đồ 4: Các nước xuất khẩu thuỷ sản chính cho thị trường Nhật Bản
Trung Quốc:
Là nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản. Thị phần của nước này ở Nhật Bản đã tăng từ 13,8% năm 1998 lên 15,4% năm 2000 và 16,35% năm 2001. Năm 2003 nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản từ nước này khoảng 635 nghìn tấn, trị giá 2,2 tỷ USD (chiếm 18,21% thị phần nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản).
Nhập khẩu thuỷ sản từ Trung Quốc vào Nhật Bản, 2002-2003
Đơn vị : Q= 1000 tấn, V= 1000 USD
1992
1993
1994
1995
1996
2002
2003
Q
Q
Q
Q
Q
Q
V
Q
V
229
266
309
329
355
819
2.244.449
635
2.195.755
Nguồn: Infofish Trade New, No.8/2004 & No.16/2004, Fact sheet.
Mỹ:
Mỹ vừa là đối thủ cạnh tranh của Nhật Bản trên thị trường nhập khẩu thế giới vừa là đối tác xuất khẩu cho thị trường Nhật Bản, chiếm 15,4% tổng giá trị nhập khẩu của Nhật Bản.Về thuỷ sản Mỹ là nước cung cấp thuỷ sản lớn thứ 2 trên thị trường Nhật Bản. Nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản từ Mỹ chiếm tỷ trọng 9,15% trong tổng nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản năm 2003. Năm 1998, tỷ trọng xuất khẩu sang Mỹ chiếm 9,4% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, tăng liên tục trong các năm 2000 (9,72%) và năm 2001 (10,11%).
Nga:
Nga Là nước cung cấp thuỷ sản lớn thứ 3 cho thị trường Nhật Bản sau Trung Quốc và Mỹ. Xuất khẩu thuỷ sản của Nga sang Nhật Bản chiếm tỷ trọng 7,78% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản năm 2003. Tuy nhiên, thị phần xuất khẩu thuỷ sản của Nga ở Nhật Bản giảm so với năm 1998 (mức tỷ trọng là 8,02%).
Nga là bạn hàng cung cấp cua lớn nhất của thị trường Nhật Bản, đặc biệt là cua huỳnh đế. Nhập khẩu cua từ Nga vào Nhật Bản đã phục hồi từ đợt suy sụt nghiêm trọng vào năm 2002 (57.339 tấn) do tăng cường kiểm soát của 2 chính phủ. Năm 2003 khối lượng nhập khẩu đã tăng trở lại mức 74.362 tấn, gần bằng mức 74.786 tấn của năm 1999 nhưng vẫn thấp hơn mức 78 nghìn tấn của năm 2000, chiếm 70,1% tổng lượng nhập khẩu và 63,8% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này. Nhập khẩu cua huỳnh đế từ Nga vào Nhật Bản trong mấy năm gần đây tuy có giảm so với những năm cuối thập kỷ 90, nhưng cao hơn so với năm 1995.
Hàn Quốc:
Hàn Quốc là nước cung cấp thuỷ sản lớn thứ 7 trên thị trường Nhật Bản. Năm 2004, Nhật Bản xuất sang Hàn Quốc hơn 104 nghìn tấn thủy sản, giá trị gần 180 triệu USD, tăng 21,4% về giá trị so với năm 2003. Cũng trong năm đó, Nhật Bản đã nhập khẩu hơn 155 nghìn tấn thuỷ sản từ nước này, giá trị 834,65 triệu USD, chiếm tỷ trọng 5,3% tổng kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, giảm so với mức tỷ trọng 7,2% năm 1998 và giảm so với mức 6,77% năm 2001. Hàn Quốc là nước cung cấp cá ngừ lớn thứ 2 cho thị trường Nhật Bản.
Nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản từ Hàn Quốc
Đơn vị : Q= 1000 tấn, V= 1000 USD
1993
1994
1995
1996
2002
2003
2004
Q
Q
Q
Q
Q
V
Q
V
Q
V
191
200
195
192
179
823.177
150
740.447
156
834.649
(Nguồn: Infofish Trade New, No.9/200, Fact sheet)
Thái Lan:
Thái Lan là nước cung cấp thuỷ sản lớn thứ 4 trên thị trường Nhật, chiếm 7,15% tổng giá trị nhập khẩu của Nhật Bản năm 2003 sau Trung Quốc, Mỹ và Nga.
Inđônêsia:
Inđônêsia là nước cung cấp thuỷ sản lớn thứ 5 cho thị trường Nhật Bản (chiếm thị phần 6,35% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản năm 2003), nhưng lại là nhà cung cấp tôm lớn nhất cho thị trường này với thị phần 22,8% trong tổng giá trị nhập khẩu tôm vào Nhật Bản. Hằng năm, Nhật Bản đã nhập khẩu khoảng trên dưới 150 nghìn tấn thuỷ sản từ nước này, trong đó tôm đông lạnh chiếm khoảng 60% tổng khối lượng xuất khẩu của Inđônêxia vào Nhật Bản. Ngoài ra, Nhật Bản cũng nhập nhiều thuỷ sản khác của nước này như các mặt hàng cá tươi, ướp đá/đông lạnh, cá ngừ hộp, các thuỷ sản đóng hộp khác, thuỷ sản khô/ muối, đùi ếch…
Nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản từ Inđônêxia, 1996-2000
Đơn vị : Q= 1000 tấn, V= trệu USD
1996
1997
1998
1999
2000
Q
V
Q
V
Q
V
Q
V
Q
V
138
1013
138
940
165
862
113
715
109
808
(Nguồn: InfofishTrade New, No.9/2003, Fact sheet)
Cùng với, Việt Nam và Thái Lan, Inđônêsia là một trong 3 nhà cung cấp tôm sú chủ yếu cho thị trường Nhật Bản (3 nước này chiếm khoảng 90% tôm sú nhập khẩu vào Nhật Bản).
(Nguồn: Infofish Trade New, No.2/2006)
Đài Loan:
Năm 2000 giá trị nhập khẩu sản phẩm từ Đài Loan chiếm 3,7% thị phần tổng giá trị nhập khẩu của Nhật Bản. Trong khi đó, thị phần của Đài Loan về các sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản lại chiếm tới 6,33% đứng hàng thứ 6 trong số các nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu thuỷ sản vào Nhật Bản.
Xuất khẩu thuỷ sản của Đài Loan sang Nhật Bản, 2001, 2003
Đơn vị: Q= tấn, V= triệu Đài tệ
Sống
Ướp đá
Đông lạnh
Khô
Tổng thực phẩm thuỷ sản
Q
V
Q
V
Q
V
Q
V
Q
V
2001
20.981
4.399
7.518
1.119
155.245
16.875
270
170
190.951
24.674
2003
19.903
5.121
7.903
1.102
170.556
21.425
210
118
201.484
28.809
Nguồn: INFOFISH, 2003. Infofish Trade New No.14/ 2003, No.15/ 2004.
Đài Loan là nhà cung cấp cá ngừ lớn nhất cho thị trường Nhật Bản. Xu hướng nhập khẩu cá ngừ từ nước này vào Nhật Bản tăng mạnh từ năm 1998 đến nay. Năm 2003 tổng xuất khẩu thực phẩm thuỷ sản của Nhật Bản vào Đài Loan đạt 10,132 tấn, trị giá 897 triệu Đài tệ (26,06 triệu USD). Trong khi đó, nhập khẩu thực phẩm thuỷ sản của Nhật Bản từ Đài Loan là 201.484 tấn, trị giá 28.809 triệu Đài tệ (836,98 triệu USD). Nhập khẩu thuỷ sản từ Đài Loan vào Nhật Bản chủ yếu là các mặt hàng đông lạnh, sau đó là mặt hàng tươi sống cũng đáng kể với 19.903 tấn năm 2003. Đối với mặt hàng cá ngừ, hiện nay Đài Loan đang chiếm thị phần 27,7% về giá trị và 31,8% về khối lượng ở Nhật Bản
Nhập khẩu cá ngừ vào Nhật Bản từ các nước
Đơn vị: Q = tấn, V= triệu yên
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Q
Q
Q
Q
Q
Q
Thị phần (Q) (%)
V (triệu yên)
Thị phần (V) (%)
Đài Loan
51.084
87.487
95.250
105.312
130.364
134.590
31,8
68.028
27,7
Hàn Quốc
43.311
54.878
74.404
64.369
77.025
60.345
14,3
30.558
12,4
Inđônêsia
19.001
22.861
22.530
26.844
29.174
20.666
4,9
14.224
5,8
Thái Lan
9.844
38.445
37.318
44.462
54.892
53.973
12,7
12.617
5,1
Các nước khác
278.624
160.387
167.589
159.553
161.240
153.853
36,3
12.048
49
Tổng cộng
382.882
364.058
397.091
400.540
452.695
423.427
100
245.835
100
(Nguồn: JETRO marketing guidebook for Major import products,2005)
1.3.Quan hệ thương mại thủy sản với Việt Nam:
1.3.1. Quá trình phát triển quan hệ hỗ trợ, hợp tác với Việt Nam
Kể từ ngày lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/1973 cho đến năm 1991, Nhật Bản mới quyết định mở lại viện trợ cho Việt Nam. Quan hệ thương mại Việt - Nhật đã có những bước phát triển khá tốt đẹp trong thời kỳ 1991 – 2001. Nhật Bản ủng hộ đường lối đổi mới của Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam hội nhập khu vực và thế giới (vào APEC, WTO, ASEM, ARF, vận động OECD giúp Việt Nam về kỹ thuật...).
Tổng số vốn ODA của Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam từ năm 1991đến 2004 là 1.108,1 tỷ yên (trong đó vốn vay: 967 tỷ yên; viện trợ không hoàn lại 81,1 tỷ yên; hợp tác kỹ thuật 60 tỷ yên). Năm 2005, vốn ODA của Nhật Bản tài trợ cho Việt Nam là 835,6 triệu USD trong tổng số vốn ODA 3,747 tỷ USD của các nhà tài trợ, nguồn hỗ trợ quốc tế đã cam kết dành cho Việt Nam. Năm 2006 ODA của Nhật Bản tiếp tục tập trung vào hỗ trợ cải thiện các điều kiện hạ tầng ở Việt Nam. Chính phủ Nhật Bản và Việt Nam đã đồng ý triển khai giai đoạn hai: Sáng kiến chung, trong đó chú ý đến những vấn đề liên quan đến vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và thời gian thực hiện có thể kéo dài thêm hai năm nữa.
Trưởng đại diện Văn phòng Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) tại Hà Nội, ông Kenjiro Ishiwata cho biết có năm lý do để các doanh nghiệp Nhật Bản tăng đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đó là vị trí địa lý (kết nối hai thị trường lớn Trung Quốc và ASEAN), ổn định chính trị, lương nhân công thấp (mức lương hấp dẫn), lao động cần cù và Việt Nam rất có thiện cảm với Nhật Bản. Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) của Nhật Bản vào Việt Nam đã tăng mạnh cả về các dự án cấp phép mới cũng như các dự án tăng vốn kể từ nửa cuối năm 2004.
Theo JETRO, trong 10 tháng đầu năm 2005 đã có 77 dự án FDI mới của Nhật Bản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 259,6 triệu USD. Nhật Bản là nước đứng thứ 5 trong số các nhà đầu tư vào Việt Nam, chiếm hơn 9% tổng số vốn cấp phép mới. Bên cạnh đó, 73 doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt nam cũng đã mở rộng hoạt động của mình với tổng số vốn bổ sung là 409 triệu USD. Hay nói cách khác Nhật Bản chiếm hơn 24% tổng số vốn bổ sung ở Việt Nam trong thời gian này.
Đối với nghề cá Việt Nam, viện trợ của Nhật Bản sẽ được sử dụng ưu tiên cho 14 dự án trong giai đoạn 2006 – 2010.
Các dự án trên hướng tập trung vào phát triển nuôi trồng thuỷ sản, đánh giá, tăng cường thể chế quản lý vùng ven biển và cải thiện đời sống vùng ven biển miền Trung, phục vụ xoá đói giảm nghèo, tăng cường năng lực quản lý chất lượng và thú y thuỷ sản. Trong dự án phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn đầu tư vào xây dựng 3 chợ cá quy mô lớn. Ngoài ra các dự án còn đặc biệt chú trọng đến việc điều chỉnh cơ cấu khai thác ven biển, góp phần tái tạo nguồn lợi, quản lý môi trường, nâng cao năng lực khai thác và quản lý nghề cá xa bờ...
Về mậu dịch Nhật Bản là bạn hàng số 1 của Việt Nam. Kim ngạch 2 chiều năm 2003 đạt 5,9 tỷ USD. Hai nước đã dành cho nhau thuế suất tối huệ quốc từ năm 1999.
1.3.2.Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản:
Nhìn chung, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật Bản trong 3 thập kỷ qua có xu hướng tăng tuy nhiên về khối lượng bị giảm nhẹ vào giai đoạn 1998-2000.
Trong giai đoạn thập kỷ 60-70, Nhật Bản đã tăng chiếm tới 70 – 75% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Trong thập kỷ 80 và 90, Việt Nam đã tiến hành từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu, nên thị phần của Nhật Bản bị thu hẹp dần xuống mức 50 – 60%. Cuối thấp kỷ 90, tỷ trọng này giảm còn 40-45% và đến nay chỉ còn khoảng 25-30%. Đây là một tỉ trọng tương đối hợp lý đối với cơ cấu thị trường xuất khẩu của thủy sản Việt Nam.
Nguồn: Thống kê của Trung tâm tin học-Bộ Thuỷ sản (FICEN)
Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản:
Bảng 20: Các mặt hàng TS của VN xuất khẩu sang Nhật Bản, 1997-2005
Đơn vị: 1000 USD
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tôm ĐL
221.390
215.261
240.133
291.035
289.606
345.394
388.541
521.427
517.831
Cá ĐL (trừ cá ngừ)
35.083
24.610
19.868
26.348
25.330
33.575
43.288
50.527
53.621
Mực ĐL
45.786
45.350
39.453
41.958
46.368
46.438
35.534
46.173
50.573
Bạch tuộc ĐL
22.246
12.151
15.996
12.046
14.667
18.228
20.421
29.295
27.247
Mực khô
21.922
17.121
14.997
15.369
13.198
17.326
10.766
20.255
17.225
Cá khô
3.993
3.304
2.415
2.537
2.304
3.526
1.609
4.315
7.537
Ruốc khô
2.684
3.253
2.853
2.893
2.520
2.389
2.005
2.582
1.865
Cá ngừ ĐL
2.614
8.345
9.685
11.700
21.258
21.737
10.778
8.630
13.027
Mặt hàng khác
27.058
28.142
37.673
65.587
50.650
48.846
69.896
88.991
111.842
Tổng cộng
382.776
357.537
383.073
469.473
465.901
537.459
582.838
772.195
785.876
Nguồn : Trung tâm Tin học - Bộ Thuỷ sản
Tôm
Tôm là mặt hàng đạt giá trị cao nhất, chiếm 67,5% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật Bản. Trong những năm gần đây (2001-2004), nhập khẩu tôm của Nhật Bản từ Việt Nam có xu hướng tăng. Năm 2004, nhập khẩu tôm đông lạnh của Nhật Bản từ Việt Nam đạt khối lượng 62.451 tấn, giá trị trên 521,42 triệu USD, tăng 22% về khối lượng, 34,2% về giá trị so với năm 2003 và tăng 26,9% về khối lượng, 50,9% về giá trị so với năm 2002. Nhưng năm 2005 đạt 61.963 tấn, giá trị 517,83 triệu USD, giảm nhẹ khoảng 0,8% về khối lượng và 0,7% về giá trị so với năm 2004.
Cá ngừ
Cá ngừ là mặt hàng lớn thứ 2 trong tổng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật Bản. Năm 2004 cá ngừ của Việt Nam sang thị trường này chiếm 19% tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam, đạt giá trị 13,02 triệu USD, đứng thứ 2 sau Mỹ (37%) trong danh sách thị trường xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam vào Nhật Bản chỉ chiếm được một lượng nhỏ trong tổng cá ngừ nhập khẩu của Nhật Bản (2.819,9 tấn), (trong đó chiếm 3,5% tổng nhập khẩu cá ngừ mắt to tươi của Nhật Bản và 4,8% tổng nhập khẩu cá ngừ vây vàng tươi của Nhật Bản). Mặt hàng cá ngừ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản luôn phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra, việc xuất khẩu cá ngừ còn chịu ảnh hưởng của các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm như quy định về hàm lượng thuỷ ngân trong cá ngừ nhập khẩu.
* Cơ hội:
Ngày 01/4/2008, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam đã thay mặt Chính phủ ký Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản trước sự chứng kiến của Đại Sứ Nhật Bản và đại diện sứ quán của các nước ASEAN tại Việt Nam, đại diện các Bộ, ngành hữu quan. Hiệp định chính thức có hiệu lực đối với Nhật Bản và một số nước ASEAN (trong đó có Việt Nam) vào ngày 01 tháng 12 năm 2008. Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) là hiệp định toàn diện, chứa đựng các quy tắc căn bản về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và các hoạt động hợp tác kinh tế khác. Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, Nhật Bản ngay lập tức loại bỏ thuế quan đối với 7287 dòng thuế, tương đương 80% biểu thuế. Việc ký kết hiệp định trên đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chiến lược phát triển cho công cổ phần thủy sản số 1 (Seajoco Việt Nam) trong giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến 2020.doc