Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 4
BẢN TUYÊN BỐ SỨ MẠNG 5
PHẦN 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI. 6
1. Tình hình kinh tế vĩ mô 6
1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 6
1.2 Mức sống người dân 7
1.3 Môi trường chính trị ổn định: 7
1.4 Y tế và chăm sóc sức khỏe dân cư: 7
1.5 Chính sách nhà nước 8
1.6 Yếu tố văn hóa xã hội, dân số: 10
1.7 Yếu tố công nghệ 11
2. Phân tích ngành 12
2.1 Ngành đang giai đoạn tăng trưởng: 12
2.1.1 Tăng trưởng nhu cầu 12
2.1.2 Tăng trưởng sản xuất: 13
2.2 Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu 15
2.4 Sản phẩm thay thế 17
2.5 Khách hàng 18
3. Ma trận các yếu tố bên ngoài 18
4. Tóm tắt các cơ hội và thách thức 19
4.1 Cơ hội 21
4.2 Thách thức 21
PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY 22
1. Giới thiệu tổng quan về Dược Hậu Giang 23
2. Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.1 Lịch sử hình thành 24
2.2 Các thành tích đã đạt được 24
3. Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2006 đến nay 25
4. Tình hình nhân sự 25
4.1 Bộ máy lãnh đạo 28
4.2 Về cơ cấu nhân sự 28
4.3 Định hướng về nguồn nhân lực và công tác đào tạo 29
4.4 Chính sách đãi ngộ 30
5. Văn hóa công ty 31
5.1 Hoạt động xã hội 31
5.2 Hoạt động phong trào 32
6. Hoạt động của công ty 32
6.1 Sản xuất và kinh doanh 32
6.1.1 Về sản xuất 32
6.1.2 Về kinh doanh bán hàng 33
6.2 Hoạt động Marketing 34
6.3 Hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm 35
7. Tình hình tài chính của công ty 36
8. Hệ thống thông tin 37
9. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong 38
10. Tóm tắt điểm mạnh – điểm yếu của Công ty 40
10.1 Điểm mạnh 40
10.2 Điểm yếu 41
PHẦN III: HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC – ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 42
1. Xác định mục tiêu dài hạn của công ty. 42
2. Xây dựng chiến lược cho công ty. 42
2.1 Ma trận SWOT 42
3. Phân tích các chiến lược 45
3.1 Chiến lược phát triển thị trường 45
3.1.1. Cơ sở hình thành chiến lược 45
3.1.2. Nội dung chiến lược 45
3.2 Chiến lược mở rộng thị trường. 46
3.2.1 Cở sở hình thành chiến lược. 46
3.2.2 Nội dung chiến lược. 47
3.3 Chiến lược phát triển sản phẩm 47
3.3.1 Cơ sở hình thành chiến lược. 47
3.3.2 Nội dung chiến lược 48
3.4 Chiến lược liên kết ngang 49
3.4.1 Cơ sở hình thành chiến lược 49
3.4.2 Nội dung chiến lược 49
3.5 Chiến lược phát triển thương hiệu 50
3.5.1 cơ sở hình thành chiến lược 50
3.5.2. Nội dung chiến lược 51
3.6 Chiến lược ổn định nguồn nguyên liệu(WO) 51
3.6.2 Nội dung chiến lược 52
3.7 Chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu(WT) 52
3.7.1 Cơ sở hình thành chiến lược 52
3.7.2 Nội dung chiến lược: 52
4. Lựa chọn chiến lược. 53
5. Các chiến lược bổ sung của từng bộ phận 55
5.1 Bộ phận tiếp thị. 55
5.3 Bộ phận công nghệ thông tin. 56
5.4 .Bộ phận bán hàng. 56
5.5 Bộ phận tài chính. 56
5.6 Bộ phận nhân sự. 57
5.7 Bộ phận sản xuất. 57
5.8 Bộ phận chất lượng 57
5.9 Bộ phận đầu tư. 57
PHẦN IV : KẾT LUẬN. 59
Tài liệu tham khảo 60
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15614 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty cổ phần dược Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền thuốc sử dụng sản xuất trong nước giai đoạn 2001- 2008 đã tăng gấp 4 lần nhưng chỉ mới đáp ứng được 50% nhu cầu về sản phẩm trên thị trường. Do đó, tiềm năng mở rộng thị trường là rất lớn.
Thiên tai, dịch bệnh liên tục xảy ra như cúm H1N1, H5N1, AIDS.
Khách hàng hiện tại và tiềm năng có xu hướng tăng nhanh.
Giảm thuế suất đối với tất cả các mặt hàng Dược phẩm
Dược nằm trong danh mục các nước cho Việt Nam hưởng chế độ ưu đãi hoặc quy chế Tối huệ quốc về thương mại.
4.2 Thách thức:
Trong những năm gần đây, ngành dược phẩm trở thành một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao. Các tập đoàn, công ty dược phẩm lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam và xem đây là một thị trường tiềm năng. Mặt khác, các doanh nghiệp tư nhân trong nước ra đời với quy mô đầu tư khá lớn. Do đó, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Giá thuốc là vấn đề nhạy cảm về chính trị và an sinh xã hội nên chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Đồng thời giá thuốc cũng là tiêu điểm cua các phương tiện thông tin đại chúng nên những doanh nghiệp có thị phần lớn càng bị động về thay đổi giá.
Có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường như: thuốc bắc, thuốc nam, sản phẩm từ thiên nhiên….
Nguy cơ bị vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về công thức, cách chế biến các loại thuốc. Chất lượng các nguyên vật liệu nhập đôi khi không đảm bảo được chất lượng.
PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY
Giới thiệu tổng quan về Dược Hậu Giang:
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Tên viết tắt: DHG PHARMA
Ngày thành lập: 02/09/1974
Địa chỉ trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0710.3 891433-890802-890074
Fax: 0710. 895209
Email:dhgpharma@dhgpharma.com.vn
Website:www.dhgpharma.com.vn
Mã số thuế: 1800156801
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh dược
Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế
Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế
Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến
In bao bì
Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ
Gia công, lắp đặt, sửa chữa điện, điện lạnh
Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại Công ty
Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa (hoạt động theo quy định của Tổng cục Du lịch).
Lịch sử hình thành và phát triển:
Lịch sử hình thành:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, thành lập ngày 02/9/1974.
Tháng 11/1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 chuyển thành Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long, vừa sản xuất vừa cung ứng thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ. Đến năm 1976, Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long đổi tên thành Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang.
Từ năm 1976 - 1979: Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang tách thành 03 đơn vị độc lập: Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm và Công ty Dược liệu. Ngày 19/9/1979, 3 đơn vị trên hợp nhất thành Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang.
Năm 1992: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang chuyển đổi thành DNNN Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang và hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Y tế TP. Cần Thơ.
Ngày 02/09/2004: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang TP. Cần Thơ chuyển đổi mô hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu Giang và chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng.
Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán DHG ngày 21/12/2006 trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, giá chào sàn là 320.000 đ/cp . Tổ chức tư vấn: công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C).
2.2 Các thành tích đã đạt được:
Năm 2002 : nhận chứng chỉ ISO 9001:2000, nhà máy được công nhận tiêu chuẩn ASEAN-GMP/GLP/GSP, Phòng kiểm nghiệm được công nhận tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2001
Năm 2004, năm đầu tiên DHG thực hiện mục tiêu doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp dược VN.
Năm 2005, Doanh nghiệp đầu tiên thử tương đương lâm sàng 2 sản phẩm thuốc bột Haginat và Klamentin tại Viện Nhi Trung Ương
Năm 2006, đứng trong Top 100 Thương hiệu mạnh nhất Việt Nam
Năm 2006 nhà máy được công nhận tiêu chuẩn WHO-GMP/GLP/GSP
Sản phẩm của công ty đã được xuất sang hơn 10 thị trường khác nhau : Moldova, Philipines, Laos, Cambodia, Ukraina, Rumani, Dominic, Nga, Kazakhstan... Tổng số lao động của công ty tại thời điểm hiện nay là 1.876 người. Cơ cấu tổ chức bao gồm : 01 trụ sở công ty tại Cần Thơ, 06 phân xưởng sản xuất, chế biến, bao bì và 11 phòng ban. Mạng lưới phân phối, bán hàng bao gồm 15 chi nhánh, 05 trung tâm phân phối cấp 1, 26 trung tâm phân phối cấp 2, 17 cửa hàng thuốc tại các tỉnh thành.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2006 đến nay:
Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất- phân phối (tỷ trọng doanh thu sản xuất chiếm 93%), tiền thân là một công ty Nhà nước. Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang đã khẳng định được thương hiệu và vị trí dẫn đầu ngành công nghiệp Việt Nam trong hơn 10 năm qua, với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất ấn tượng và ổn định qua các năm.
Công ty có vốn điều lệ là 200 tỷ đồng với 20,0 triệu cổ phiếu đang lưu hành. Có hơn 268 số đăng ký sản phẩm đang lưu hành, nhà máy đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chuyên ngành GMS-WHO;GSP;GLP. Đây là những sản phẩm được sử dụng rộng, tần suất tiêu dùng cao, phù hợp với đặc thù của thị trường bậc trung và bậc thấp. Hiện công ty bắt đầu phát triển các dòng sản phẩm chuyên trị và khả năng điều trị cao hơn. Hai sản phẩm đã được chứng minh về chất lượng thông qua phép thử tương đương sinh học với sản phẩm bản quyền là Haginat (kháng sinh Cepharlosporin thế hệ 2); Glumeform (trị tiểu đường).
Tuy nhiên sản phẩm của DHG tuy nhiều nhưng có giá trị không cao, thường là loại generic (đã hết quyền sở hữu gốc) trong khi sản phẩm có giá trị cao (hàng patent) chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và mới trong giai đoạn nghiên cứu phát triển.
Công ty có mạng lưới phân phối hiệu quả nhất trong ngành, áp dụng thành công mô hình phân phối của tập đoàn lớn. Sản phẩm có mặt tại hầu hết các cơ sở khám chữa bệnh, thị phần chiếm khoảng 13%. Hoạt động Marketing đã xây dựng thành công các nhãn hiệu trong thời gian qua như Hapacol, Eyelight, Unikids…
Bảng 1: Chỉ tiêu và kết quả đạt được qua các năm
Hình 6: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm sau khi cổ phần hóa
Theo biểu đồ, ta thấy năm 2008 là năm thứ tư liên tiếp DHG có mức tăng trưởng cao về doanh số (23%-57%-46%-17%) kể từ khi cổ phần hóa. Giá trị sản xuất và Doanh thu thuần sản xuất của DHG liên tục là năm thứ 13 dẫn đầu ngành Công nghiệp Dược Việt Nam và có khoản cách khá xa so với doanh nghiệp đứng thứ 2.
DHG vừa công bố báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất quý 3 và lũy kế 9 tháng đầu năm 2009. Theo đó doanh thu thuần trong quý 3/2009 đạt 424,14 tỷ đồng, tăng 25%, doanh thu tài chính tăng gần 1,8 lần, lợi nhuận thuần tăng gần 2,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Những chỉ số trên chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty là hết sức ấn tượng, kể cả trong tình hình kinh tế khó khăn như trong thời gian qua. Điều đó cho thấy công tác quản trị, hoạch định kinh doanh và dự phòng rủi ro của ban quản trị Công ty là rất tốt.
4. Tình hình nhân sự:
Để có được trong hoạt động sản xuất kinh doanh như trên, công tác tổ chức, nhân sự Công ty cũng đã từng bước được củng cố và phát triển để đáp ứng kịp thời cho mọi hoạt động của Công ty.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang có 1.074 cán bộ, công nhân viên. Trong đó, 16 người có trình độ trên đại học, 24 dược sĩ đại học, 9 kỹ sư cơ khí, 97 người có trình độ đại học khác, 158 dược sĩ trung học và trung học khác, 46 dược tá...
4.1 Bộ máy lãnh đạo:
Hình 7: Bộ máy lãnh đạo
Ban lãnh đạo của Công ty gồm nhưng cán bộ có trình độ và kinh nghiệm cao. Hầu hết là những người có uy tín lớn, có kinh nghiệm quản lý tại công ty trên 15 năm. Trong đó nỗi bậc là vị Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc của Công ty – Bà Phạm Thị Việt Nga- người đã giữ cương vị lãnh đạo của DHG ngày từ những ngày đầu thành lập, với bề dày kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, Bà đã đóng góp rất lớn cho sự thành công của DHG, được toàn thể Công ty tín nhiệm và đã vinh dự được trao tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho công tác đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2007”. Ban lãnh đạo Công ty đã và đang lãnh đạo công ty ngày một phát triển , có thể nói đây là một lợi thế rất lớn của Công ty DHG.
Tuy nhiên, xét ở một khía cạnh khác, đây cũng chính là một điểm yếu của Công ty trong thời gian tới, hầu hết cán bộ lãnh đạo cấp cao đều đã cao tuổi và hiện tại công tác đào tạo cán bộ cao cấp của Công ty chưa thực sự tốt. Nếu một thành viên thay đổi hay nghỉ việc vì bấc kỳ lí do gì cũng sẽ để lại lổ hổng rất lớn trong bộ máy quản trị của công ty.
4.2 Về cơ cấu nhân sự:
Hình 8: Cơ cấu nhân sự
Hình 9: Cơ cấu lao động theo chức năng
Về cơ cấu lao động của Công ty là tương đối cân bằng giữa nam và nữ. Số lao động có trình độ và tay nghề tăng lên nhanh chóng. Điều này không nằm ngoài chiến lược phát triển nhân sự của Công ty trong giai đoạn hiện nay đó là không chú trọng tăng số lượng lao động mà tập trung vào công tác đào tạo cho lao động hiện có và tuyển dụng lao động có trình độ, tay nghề cao.
Tuy nhiên nhìn vào bảng (biểu) ở trên ta thấy trong những năm trở lại đây, cơ cấu nhân sự dịch chuyển theo hướng tập trung cho Khối bán hàng và giảm ở Khối sản xuất. Thực trạng này cộng với việc không chú trọng đến việc gia tăng số lượng lao động (kể cả lượng lao động tăng them cũng chỉ tập trung chủ yếu ở hệ Cao đẳng và Trung cấp) của Công ty có thể sẽ là một điểm yếu khi nền kinh tế phục hồi và đi vào tăng trưởng trong bối cảnh hội nhập với áp lực cạnh tranh cao của các đối thủ nước ngoài vốn rất mạnh trong lĩnh vực sản xuất và trong công tác nghiên cứu.
Việc liên kết giữa các bộ phận và phân công, phân nhiệm ở các phòng ban của Công ty cũng chưa thực sự tốt và rõ rang.
4.3 Định hướng về nguồn nhân lực và công tác đào tạo:
Dược Hậu Giang luôn thường xuyên tổ chức nhiều chương trinh đào tạo, huấn luyện cho CBCNV (trung bình 58 giờ/ người/ năm) dưới nhiều hình thức: mời cán bộ, chuyên viên trong và ngoài nước về Công ty giảng dạy; gửi đi học (trong và ngoài nước); đào tạo nội bộ…nhằm nâng cao năng lực quản lý, đặc biệt phát triển nguồn nhân lực quản lý cấp cao, củng cố tổ chức nhân sự, huấn luyện đào tạo nhân viên. Đồng thời chú trọng đầu tư đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động, phát triển các phong trào thi đua sáng tạo.
Công ty cũng không ngừng tăng cường tuyển chọn và thu hút nguồn nhân lực bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty.
4.4 Chính sách đãi ngộ:
Công ty đã xây dựng hệ thống Thang bảng lương và phu cấp lương hợp lý.chi trả lương theo chính sách Lương 4D: Đúng người – Đúng việc – Đúng tay nghề - Đúng thu nhập. Mức lương tối thiểu không dưới 1.200.000 đồng/ tháng/ người.
Bên cạnh đó Công ty cũng luôn chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV công ty. Công tác đảm bảo an toàn lao động, an toàn sản xuất và công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ rất được quan tâm; xây dựng chính sách khen thưởng nhằm phát huy tính sáng tạo, thi đua của CBCNV.
5. Văn hóa công ty
DHG luôn lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hành động và cam kết đống góp cho sự phát triển ổn định bền vững cho công ty thông qua những việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và người nhà của họ, cho cổ đông và cho toàn xã hội trên nền tảng Bản sắc Văn Hóa DHG.
Ở DHG có một môi trường làm việc cởi mở và bình dẳng giữa các nhân viên. Trong đó mỗi nhân viên mỗi tập thể đều tìm thấy chố đóng góp và phúc lợi riêng cho mình. Nhằm tạo cho các nhân viên có phong cách làm việc nhanh nhẹn, linh hoạt và tương thân tương ái giúp đỡ nhau trong công việc DHG đã tổ chức nhiều hoạt động tập thể để nhân viên có cơ hội giao lưu gặp gỡ nhau. Những hoạt động này thể hiện rõ phong cách văn hóa của công ty.
5.1 Hoạt động xã hội:
Giúp trẻ em nghèo vượt khó và các hoạt động khác ở địa phương.
Phong trào Hiến Máu tình nguyện năm 2008
Tham gia ủng hộ Tuần Lễ khai mạc năm Du Lịch quốc gia Mê Công – Cần
Thơ năm 2008.
Hoạt động Đi bộ vì bệnh nhân nghèo
Chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Trao học bổng “ Nâng cánh ước mơ”…..
Thường xuyên tổ chức các hoạt động khám bệnh và phát thuốc miễn phí cho bệnh nhân nghèo.
5.2 Hoạt động phong trào:
Đời sống tinh thần như: giải trí, nghỉ mát hàng năm, học tập huấn luyện nâng cao học vị, nghề nghiệp, tay nghề chuyên môn được ngân sách công ty tài trợ… Các hoạt động chia sẻ cá nhân về hoàn cảnh gia đình trong nội bộ cũng được tổ chức dưới nhiều hình thức đã tạo được tình cảm gắn bó giữa CBCNV. Chính cảm giác ổn định tinh thần, vật chất cá nhân và gia đình đã giúp người lao động tập trung đầu tư cho năng suất và hiệu quả công việc. Và tình cảm chính là chất keo gắn kết bền chặt nhất tạo nên đội ngũ nhân viên luôn trung thành và tâm huyết với sự tồn tại và phát triển của DHG.
Như vậy các hoạt động văn hoa cộng đồng của DHG không những thể hiện trách nhiệm của một tập đoàn lớn đối với xã hội mà thông qua các hoạt động đó công ty còn tạo ra một môi trường thoải mái tạo cơ sở cho sự phát triển văn hóa bên trong công ty. Đây là một thế mạnh của DHG.
6. Hoạt động của công ty:
6.1 Sản xuất và kinh doanh:
6.1.1 Về sản xuất:
Công ty có tiềm lưc sản xuất rất lớn.
Có những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực nghiên cứu sản phẩm. Có khả năng nghiên cứu và sản xuất các dạng bào chế: viên nén, nang mềm, sủi bọt, siro, thuốc nước, thuốc cream, hỗn dịch uống, và các sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên… Có hơn 200 sản phẩm lưu hành, chia làm 12 nhóm: kháng sinh, nấm-diệt ký sinh trùng; Hệ thần kinh; Giảm đau-Hạ sốt; Mắt; TMH-hen suyễn, sổ mũi; Tim mạch; Tiêu hóa-gan mật; Cơ xương khớp; Chăm sóc sắc đẹp; Da liễu; Vitamin và khoáng chất; Tiểu đường.
Chia 3 dạng: Dược phẩm, Thực phẩm chức năng và Dược Mỹ phẩm. - Khả năng đáp ứng 100% nhu cầu thuốc cảm và Vitamin và 80% nhu cầu các loaị thuốc kháng sinh trên thị trường Việt Nam.
DƯỢC HẬU GIANG có hệ thống nhà xưởng, dây chuyền máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, GLP, GSP do Cục Quản lý Dược Việt Nam chứng nhận. Phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2001 do Tổng Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng VN chứng nhận. Hệ thống quản lý chất lượng đạt chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 do tổ chức quốc tế Anh BVQI chứng nhận
Ngoài ra công ty luôn tìm mọi cách xây dựng quy trình chuẩn giảm hao hụt, tiết kiệm trong sản xuất , tổ chức các hoạt động ý tưởng nâng cao tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao công suất nhà máy.
6.1.2 Về kinh doanh bán hàng:
DHG có hệ thống kênh phân phối toàn quốc ở cả 64/64 tỉnh thành.
- 54 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 20,000 khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam
Có mặt 98% tại các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc
- Có mặt ở các Bệnh viện lớn: Bạch Mai, BV Nhi trung ương, Chợ rẫy, Tai mũi họng TP. HCM, các bệnh viện đa khoa tỉnh thành phố...
- Doanh thu bán hàng của Dược Hậu Giang liên tục tăng và luôn dẫn đầu ngành Công nghiệp Dược Việt Nam
Hình 10: Doanh thu bán hàng các năm
Giá trị xuất khẩu của công ty liên tục tăng và thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng.
2004: 3 quốc gia
2007: 12 quốc gia với 77 sản phẩm
Doanh thu hợp nhất 9 tháng/2009 đạt 1.218 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 246 tỷ đồng, tăng 116% so với cùng kỳ năm 2008, đạt 88% lợi nhuận kế hoạch đã điều chỉnh, lợi nhuận sau thuế 223 tỷ đồng (lợi ích của cổ đông thiểu số là 3 tỷ).
Qua những kết quả phân tích trên chúng ta có thể thấy tiềm lực sản xuất và kinh doanh la một thế mạnh của DHG. Với những tiềm lực đó công ty sẽ còn tiến xa và vươn ra thị trường thế giới.
6.2 Hoạt động Marketing.
Marketing là một bộ phận rất quan trọng với bất kỳ một công ty nào. Hoạt động của nó có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của công ty.Thông qua marketing công ty gửi thông điệp và hình ảnh của sản phẩm đến khách hàng. DHG cũng rất chú trọng vào việc marketing với nhiều bộ phận chuyên trách như bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận quảng cáo, bộ phận chuyên tổ chức các hội chợ triển làm, bộ phận phát triển thương hiệu.
Hoạt động quảng cáo và tham gia các hội chợ triển lãm. Hoạt động quảng cáo của công ty trên các phương tiện truyền thông báo đài, truyền hình… là rất hiệu quả. Công ty còn thường xuyên tổ chức nhiều cuộc gặp mặt với khách hàng ở cả ba miền và tổ chức rất thành công để lại nhiều hình ảnh tốt đẹp trong khách hàng.
Với đội ngũ nhân viên trẻ, sáng tạo, năng động đã mang đến cho DHG một số thành tựu đáng khích lệ.
-Công ty 11 năm liền đạt doanh hiệu HVNCL
Hoạt động phát triển thương hiệu cũng được công ty chú ý ngay từ lúc bắt đầu hoạt động và bộ phận này cungd đã hoạt động hiệu quả góp phần tạo nên một thương hiệu DHG như hôm nay.
- Một số thương hiệu đã thành công.
Hình 11: Một số sản phẩm đặc trưng của công ty
Tuy nhiên hoạt động marketing của công ty vẫn còn một số yếu kém trong việc tìm kiếm thị trường mới ở nước ngoài, thông tin về sự biến đổi bất thường của thị trường chưa được dự báo chính xác kịp thời để công ty có những ứng phó phù hợp.
6.3 Hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển gắn liền với hoạt động tiếp thị và bán hàng. Hoạt động này nhằm mục đích làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng cả về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Với tiềm lực tài chính tốt DHG đã đầu tư vào mảng nghiên cứu và phát triển rất nhiều và công ty đã ứng phó rất tốt với sự thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh và mang lại hiệu quả hoạt động tốt.
CTCP Dược Hậu Giang (DHG) đã động thổ xây dựng mới nhà máy Non – Betalactam với công suất 4 tỷ đơn vị sản phẩm trong quý III, với vốn đầu tư 252,575 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành vào quý II/2011. Nhà máy hoạt động sẽ tăng công suất hiện tại lên gấp đôi, tức khoảng 6 tỷ đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, trong thời gian tới DHG sẽ thành lập Trung tâm Nghiên cứu phát triển sản phẩm, liên kết các Viện – Trường nghiên cứu những sản phẩm mới mang hàm lượng khoa học công nghệ cao thuộc nhóm thần kinh, tim mạch, tiểu đường.
Hiện tại, DHG tập trung phát triển dòng sản phẩm chủ lực, tập trung vào nhóm khách hàng truyền thống theo nguyên lý 80/20. Các nhãn hàng Klamentin, Haginat, Hapacol, Eugica, Spivital, Davitabone, Unikids, Eyelight, Glumeform đã mang lại gần 40% doanh thu cho DHG.
Như vậy hoạt động nghiên cứu và phát triển là một thế mạnh lớn giúp DHG phát triển bền vững.
7. Tình hình tài chính của công ty
Một số chỉ số tài chính cơ bảng
Bảng 3: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Về cơ cấu tài sản, nguồn vốn:
Cơ cấu tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản của DHG chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng ổn định trong các năm trở lại đây (bình quân trên 70%). Nguyên nhân tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản chủ yếu do sự gia tăng mạnh của 3 hạng mục: tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Trong bối cảnh thị trường thiếu tính thanh khoản hiện nay, việc đảm bảo một cơ cấu tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn thể hiện khả năng thanh toán của Công ty là rất tốt. Tuy nhiên trong thời gian tới khi thị trường đã đi vào phục hồi và ổn định thì Công ty cần gia tăng các nguồn tài sản dài hạn với các hạng mục đầu tư lớn nhằm mở rộng quy mô hoạt động, nghiên cứu- phát huy lợi thế dẫn đầu của mình một cách vững vàng và để cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài.
Vấn đề hàng tồn kho, trong đó tồn kho nguyên vật liệu và tồn kho thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn và liên tục tăng cao. Điều này cho thấy Công ty luôn nỗ lực chủ động trong vấn đề sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên nhìn nhận ở một khía cạnh khác, nó cũng thể hiện sự phụ thuộc rất lớn của Công ty đối với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu (chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao 50%-60% giá thành sản phẩm; phần lớn nguyên liệu được nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc và Ấn Độ nên DHG thường xuyên gặp rủi ro về tỷ giá và rủi ro do biến động giá nguyên vật liệu). Cũng như cơ cấu sản lượng sản xuất chưa phù hợp với cơ cấu sản lượng bán ra do không dự báo được tình hình biến động liên tục của thị trường.
Bên cạnh đó, Công ty cần quản trị tốt hơn nữa các khoản phải thu ngắn hạn (chiếm tỷ trọng bình quân 39% tài sản ngắn hạn và 29% tổng tài sản)
Cơ cấu nguồn vốn có xu hướng giảm mạnh nợ phải trả từ 64,70% tại thời điểm 31/12/2006 còn 35,37% tại 31/12/2008. Cấu trúc vốn với tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm trên 60% cho thấy cứ 1 đồng nợ được đảm bảo thanh toán bằng gần 2 đồng vốn chủ sở hữu. tỷ lệ này rất an toàn, tránh được rủi ro tín dụng và nhược điểm của đòn bẩy tài chính trong giai đoạn kinh tế vừa qua.
Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, cổ phiếu/cổ tức của Công ty nhìn chung đều khá tốt và hơn hẳn so với bình quân ngành cũng như so với các đối thủ cạnh tranh chính.
8. Hệ thống thông tin
Thông tin có vai trò rất quan trọng với tất cả các tổ chức. Thông qua hệ thống này công ty tiếp nhận các thông tin cả bên trong và bên ngoài và sử lý chúng phục vụ cho việc nhận định và đưa ra các quyết định của ban quản trị có hiệu quả hơn.
Dược Hậu Giang sử dụng hệ thống thông tin quản lý (SIS) giúp công ty tiếp nhận trao đổi thông tin từ bên ngoài và trao đổi giữa các bộ phận trong công ty cũng như với các chi nhánh.Hệ thống này giúp cho công ty rất nhiều trong việc nhận định thị trường, đối thủ cạnh tranh…và các hệ thống bên trong công ty. Có thể nói hệ thông thông tin của DHG đủ mạnh để hỗ trợ cho các hoạt động của công ty.
Sắp tới công ty triển khai phần mềm mới cho các bộ phận tài chính – kế toán, bán hàng và sản xuất.
Hỗ trợ chăm sóc khách hàng thông qua củng cố , cải tiến phần mềm quản lý đã triển khai tại bệnh viện và triển khai phần mềm mới cho các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP.
9. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
STT
Yếu tố bên trong
Mức quan trọng
Đánh giá chuyên gia
Số điểm quan trọng
Tổng điểm
Tỉ lệ của các yếu tố
Điểm TB
Các yếu tố về hoạt động sản xuất kinh doanh
1
Có hơn 30 năm kinh nghiệm, luôn khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành
3,14
3,65%
3,00
0,11
2
sản phẩm được sử dụng rộng, tần suất tiêu dùng cao, phù hợp với đặc thù của thị trường bậc trung và bậc thấp
3,57
4,15%
2,43
0,10
3
Sản phẩm tuy nhiều nhưng có giá trị không cao
2,29
2,65%
2,86
0,08
4
Sản Phẩm đạt các tiêu chuẩn về chất lượng
2,71
3,15%
2,86
0,09
5
Tiềm lực sản xuất lớn
2,86
3,32%
3,00
0,10
6
Khả năng cạnh tranh về giá bán thấp
3,29
3,81%
3,29
0,13
7
Phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp nguyên liệu nhập khẩu
3,29
3,81%
2,14
0,08
Các yếu tố về tình hình tài chính
8
Có năng lực tài chính mạnh
3,14
3,65%
3,43
0,13
9
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn.
3,00
3,48%
3,57
0,12
10
Tồn kho NVL và thành phẩm chiếm tỷ trọng cao
3,14
3,65%
2,00
0,07
11
Các chỉ tiêu tài chính về thị trường nhìn chung đều khá tốt so với bình quân ngành và so với các đối thủ cạnh tranh
3,57
4,15%
3,29
0,14
Các yếu tố nhân sự
12
Bộ máy lãnh đạo có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm
3,57
4,15%
2,57
0,11
13
Nhân viên và lao động có tay nghề và được đào tạo kỹ
3,00
3,48%
2,57
0,09
14
Chính sách nhân sự tốt, quan tâm đến công nhân viên
3,29
3,81%
2,71
0,10
15
Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng ở khối bán hàng và giảm ở khối sản xuất
2,86
3,32%
1,57
0,05
16
Công tác đào tạo cán bộ cao cấp chưa thực sự tốt
3,29
3,81%
2,71
0,10
17
Việc liên kết và phân công, phân nhiệm ở các bộ phận phòng ban chưa thực sự rõ ràng
2,57
2,99%
2,86
0,09
Các yếu tố về hoạt động marketing
18
Có bộ phận nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp
3,57
4,15%
3,00
0,12
19
Bộ phận quảng cáo và tổ chức nhiều hoạt động triển lãm và gặp mặt khách hàng
2,86
3,32%
2,71
0,09
20
Hoạt động phát triển thương hiệu rất được chú ý
2,57
2,99%
2,57
0,08
21
Có mạng lưới phân phối hiệu quả nhất trong ngành
3,43
3,98%
3,57
0,14
22
Khách hàng có nhiều khả năng lựa chọn
3,43
3,98%
2,71
0,11
Các yếu tố về hoạt động nghiên cứu và phát triển
0,00
23
Đầu tư mạnh cho nghiên cứu và phát triển
3,00
3,48%
2,86
0,10
24
Có dự án xây dựng nhà máy sản xuất thuốc mới ở Việt Nam
2,43
2,82%
3,00
0,08
25
Hợp tác với các tổ chức với các tổ chức trong nước và nước ngoài trong việc phát triển sản phẩm
2,86
3,32%
3,00
0,10
Các yếu tố hệ thống thông tin
26
Hệ thống thông tin đủ mạnh phục vụ cho hoạt động của công ty
3,71
4,31%
3,57
0,15
Các yếu tố về văn hóa
27
Bầu không khí làm việc vui vẻ, hòa đồng và giúp đỡ lẫn nhau, mọi người đều thấy được vai trò và sự đống góp của mình
3,29
3,81%
2,43
0,09
28
Có tinh thần trách nhiệm cao với xã hội
2,43
2,82%
2,14
0,06
Tổng điểm
86,14
100,00%
2,81
10. Tóm tắt điểm mạnh – điểm yếu của Công ty
10.1 Điểm mạnh
1. Có hơn 30 năm kinh nghiệm, luôn khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành
2. sản phẩm được sử dụng rộng, tần suất tiêu dùng cao, phù hợp với đặc thù của thị trường bậc trung và bậc thấp
3. Có năng lực tài chính mạnh, cơ cấu tài chính hợp lý thể hiện khả năng quản trị tài chính tốt
4. Tiềm lực sản xuất lớn và sản phẩm đạt các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty cổ phần dược Hậu Giang.doc