Thưpháp Trung Hoa: Nghệthuật thưpháp Trung Hoa đã có một lịch
sửphát triển lâu đời hơn 2000 năm. Vềmặt thưthể, đểdễdàng thuận tiện cho
việc sửdụng, chữHán đã chuyển dần từphức tạp sang đơn giản, nhưng trên
giác độkỹxảo thưpháp, thì sựbiến hoá của nó lại ngày một nhiều, phong
cách cũng ngày càng đa dạng phức tạp [20].
Người Trung Quốc cho rằng Lý Tư, thừa tướng của triều đình nhà Tần,
là người khởi đầu cho nghệthuật thưpháp vì ông là người được giao việc
thực hiện cải cách và thống nhất văn tựsau khi Tần Thủy Hoàng thôn tính các
nước nhỏkhác đưa Trung Quốc trởthành một quốc gia thống nhất. Trải qua
các triều đại sau đó, sửsách đều có ghi nhận vềsựxuất hiện của những thư
pháp gia (người viết chữ đẹp) nổi tiếng, nhưVương Hy Chi (đời ĐôngTấn)
hay TềBạch Thạch (đời nhà Thanh).
Tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm thưpháp thường bao gồm nhiều
yếu tốrất khắt khe như điểm hoạch (đường nét), kết thể(bốcục), thần vận
(cái hồn của tác phẩm).
63 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển công ty TNHH thiết kế Thăng Hoa đến năm 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm trên thị trường.
Sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng.
Trình độ tay nghề nghệ nhân
Ý tưởng sáng tạo của nhân viên.
Văn hóa tổ chức bền vững.
Phân tích các nguồn lực vô hình tiến hành qua các bước cơ bản sau :
¾ Nhận diện và phân loại các nguồn lực vô hình của doanh nghiệp.
¾ So sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với các đối thủ cạnh
tranh.
¾ Xác định những nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát triển.
1.4.1.4. Phân tích ma trận nội bộ
Các bước hình thành ma trận nội bộ gồm 5 bước :
Bước 1 : Liệt kê các yếu tố nội bộ, sử dụng các yếu tố bên trong
chủ yếu bao gồm cả những điểm yếu và điểm mạnh.
- 24 -
. .
Bước 2 : Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0
(không quan trọng), tới 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tầm quan trọng
được ấn định cho mỗi yếu tố nhất định cho thấy tầm quan trọng tương đối của
yếu tố đó đối với thành công của công ty trong ngành. Tổng cộng mức độ
quan trọng này phải bằng 1,0.
Bước 3 : Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm
yếu lớn nhất (phân loại bằng 1), điển yếu nhỏ nhất (phân loại bằng 2), điểm
mạnh nhỏ nhất (phân loại bằng 3), hay điểm mạnh lớn nhất (phân loại bằng
4). Như vậy sự phân loại này dựa trên cơ sở công ty.
Bước 4 : Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại
của nó để xác định số điểm quan trọng cho mỗi biến số.
Bước 5 : Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác
định số điểm quan trọng tổng cộng của tổ chức.
Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ
Các yếu tố bên trong
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Tổng điểm
quan trọng
Nguồn nhân lực
Khả năng tài chánh
Quản lý
Nghiệp vụ marketing
…
1.5. Phân tích SWOT trong việc hình thành chiến lược
Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh
của một doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích
SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch
chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa
đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà
còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế
- 25 -
. .
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp
muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách
chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong
quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp[11].
Như vậy, phân tích S.W.O.T là phân tích các yếu tố môi trường bên
ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các
yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu).
Đây là một việc làm khó đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng
thu nhập, phân tích và xử lý thông tin sao cho hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ
liệu về thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã
hội và cạnh tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự
định thâm nhập. Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường,
khoảng trống thị trường, gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và
có tay nghề phù hợp. Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị
thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể
xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường chủ chốt hay sự phát triển công
nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp
có nguy cơ trở nên lạc hậu [11].
Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh
về tổ chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế
mà doanh nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của
doanh nghiệp) như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội,
thương hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt
công chúng hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ chốt. Những mặt
yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ
năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động
- 26 -
. .
không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc
hậu so với các đối thủ cạnh tranh...
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể,
chính xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực
hiện những bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược
chiến thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược cụ thể. Chiến lược hiệu quả là
những chiến lược tận dụng được các cơ hội bên ngoài và sức mạnh bên trong
cũng như vô hiệu hóa được những nguy cơ bên ngoài và hạn chế hoặc vượt
qua được những yếu kém của bản thân doanh nghiệp. Mục tiêu chiến lược (là
những mục tiêu chính mà doanh nghiệp muốn theo đuổi thông qua việc thực
hiện một loạt các hành động cụ thể) phải đo lường được, mang tính khả thi và
có thời hạn thực hiện. Các chiến thuật thường được thiết lập theo hướng tập
trung cụ thể hóa chi tiết việc thực hiện các kế hoạch chi tiết như thế nào. Cơ
chế kiểm soát chiến lược là cơ chế quản lý và tổ chức chiến lược mà doanh
nghiệp sử dụng để kiểm soát bất cứ bước nào trong 5 bước hình thành chiến
lược nhằm đảm bảo quá trình thực hiện đi theo đúng định hướng mục tiêu
chiến lược [11].
Ma trận SWOT (mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ)
Ma trận SWOT Cơ hội (O) Nguy cơ (T)
Mặt mạnh (S)
Phối hợp S/O: Doanh
nghiệp cần tận dụng
thế mạnh của mình để
khai thác cơ hội
Phối hợp S/T: Doanh
nghiệp cần tận dụng
thế mạnh của mình để
chiến thắng nguy cơ
Mặt yếu (W)
Phối hợp W/O: Doanh
nghiệp cần hạn chế các
mặt yếu để lợi dụng cơ
hội.
Phối hợp W/T: Doanh
nghiệp cần tối thiểu
hóa các điểm yếu và
tránh khỏi các mối đe
dọa
Nguồn: chiến lược kinh doanh [6, tr 160]
S (strengths): Các mặt mạnh
O (Opportunities): Các cơ hội
- 27 -
. .
T (Threats): Các nguy cơ
W (Weaknesses): Các mặt yếu
Để xây dựng ma trận Swot, trước tiên cần kể ra các mặt mạnh, mặt yếu,
cơ hội và nguy cơ được xác lập bằng ma trận phân loại theo thứ tự ưu tiên.
Tiếp đó tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cấp tương ứng giữa các
yếu tố để tạo ra cấp phối hợp.
Phối hợp S/O thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với
các cơ hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng những mặt mạnh, cơ
hội của mình để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác không ngừng mở rộng
thị trường.
Phối hợp W/O là sự kết hợp các mặt yếu của doanh nghiệp với các cơ
hội, sự kết hợp này mở ra cho doanh nghiệp khả năng vượt qua mặt yếu bằng
việc tranh thủ cơ hội.
Phối hợp S/T là sự kết hợp các mặt mạnh với các nguy cơ, cần chú ý
đến việc sử dụng các mặt mạnh để vượt qua các nguy cơ.
Phối hợp S/T là sự kết hợp các mặt yếu và nguy cơ của doanh nghiệp.
sự kết hợp này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm bớt mặt
yếu tránh nguy cơ bằng cách đặt ra các chiến lược phòng thủ.
1.6. Lựa chọn chiến lược Ma trận hoạch định chiến lược có thể
định lượng (QSPM)
Ngoài việc phân loại các chiến lược để lập bảng danh sách ưu tiên, theo
các tài liệu chỉ có một kỹ thuật phân tích được thiết lập để quyết định tính hấp
dẫn tương đối của các chiến lược khả thi có thể thay thế. Kỹ thuật này chính
là ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (Quantitative Strategic
Planning Matrix – QSPM), kỹ thuật sẽ cho thấy một cách khách quan các
chiến lược thay thế nào tốt nhất. Ma trận QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào
nhờ những phân tích ở giai đoạn 1 và kết quả kết hợp phân tích ở giai đoạn 2
để quyết định khách quan trong số các chiến lược có khả năng thay thế. Tức
- 28 -
. .
là ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, và ma trận IFE ở giai đoạn 1,
củng với ma trận SWOT. Cũng như các công cụ phân tích việc hình thành
chiến lược khác, ma trận QSPM đòi hỏi sự phán đoán tốt bằng trực giác [6].
Mô hình cơ bản của ma trận QSPM, lưu ý rằng cột bên trái của ma trận
QSPM bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài (giai đoạn 1), và hàng trên
cùng gồm các chiến lược khả thi có khả năng thay thế (giai đoạn 2). Đặc biệt,
cột bên trái của ma trận QSPM gồm có những thông tin được lấy trực tiếp từ
ma trận EFE và ma trận IFE. Bên cạnh cột thành công chủ yếu là cột phân
loại tương ứng của mỗi yếu tố trong ma trận EFE và ma trận IFE.
Các yếu tố bên trong:
1 = yếu nhất; 2 = ít yếu nhất
3 = ít mạnh nhất; 4 = mạnh nhất
Các yếu tố bên ngoài:
1 = hành động phản ứng của công ty còn nghèo nàn;
2 = hành động phản ứng của công ty là trung bình;
3 = phản ứng của công ty trên mức trung bình;
4 = phản ứng của công ty rất tốt;
Sáu bước cần thiết để phát triển ma trân QSPM.Bước 1: Liệt kê các cơ
hội/mối đe dọa bên ngoài và các điểm yếu/mạnh quan trọng bên trong ở cột
bên trái của ma trận QSPM. Các thông tin được lấy trực tiếp từ ma trận EFE
và ma trậm IFE.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công bên trong và bên ngoài.
Bước 3: Ghi lại các chiến lược có thể thay thế lên hàng đầu tiên của ma
trận QSPM.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn, đó là giá trị bằng số biểu thị tính
hấp dẫn tương đối mỗi chiến lược trong nhóm chiến lược có thể thay thế nào
đó.
- 29 -
. .
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn. Tổng số điểm hấp dẫn là kết quả
của việc nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong
mỗi hàng. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược càng hấp dẫn.
Bước 6: Tính cộng các số điểm hấp dẫn. Đó là phép cộng của tổng số
điểm hấp dẫn trong cột chiến lược của ma trận QSPM.
Ma trận QSPM
Chiến lược có thể thay thế
Phân loại Chiến lược 1 Chiến lược 2
Các yếu tố quan
trọng
AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
1
2
3
4
5
6
…
Các yếu tố bên ngoài
1
2
3
4
5
6
…
Tổng cộng điểm hấp
dẫn
AS: Số điểm hấp dẫn.
TAS: Tổng điểm hấp dẫn.
- 30 -
. .
1.7. Lịch sử phát triển tranh thư pháp của một số nước Đông Á
Thư pháp là một môn nghệ thuật có xuất xứ từ Trung Hoa, du nhập vào
các nước Nhật, Hàn Quốc, Việt Nam... rồi được các nước này phát triển theo
những cách riêng. Ðối với người phương Ðông, nói đến môn Thư pháp, người
ta thường nghĩ đến cách viết chữ Hán với phong cách đặc biệt... Với cây bút
lông, mực và giấy, người Trung Hoa đã đưa nghệ thuật viết chữ vươn lên đỉnh
cao với lý thuyết phong phú, mang tính triết học và nghệ thuật cao. Thư pháp
cũng giống như hội họa của Trung Quốc, đều là bộ phận quan trọng nhất
trong nghệ thuật trung hoa [17].
Thư pháp Trung Hoa: Nghệ thuật thư pháp Trung Hoa đã có một lịch
sử phát triển lâu đời hơn 2000 năm. Về mặt thư thể, để dễ dàng thuận tiện cho
việc sử dụng, chữ Hán đã chuyển dần từ phức tạp sang đơn giản, nhưng trên
giác độ kỹ xảo thư pháp, thì sự biến hoá của nó lại ngày một nhiều, phong
cách cũng ngày càng đa dạng phức tạp [20].
Người Trung Quốc cho rằng Lý Tư, thừa tướng của triều đình nhà Tần,
là người khởi đầu cho nghệ thuật thư pháp vì ông là người được giao việc
thực hiện cải cách và thống nhất văn tự sau khi Tần Thủy Hoàng thôn tính các
nước nhỏ khác đưa Trung Quốc trở thành một quốc gia thống nhất. Trải qua
các triều đại sau đó, sử sách đều có ghi nhận về sự xuất hiện của những thư
pháp gia (người viết chữ đẹp) nổi tiếng, như Vương Hy Chi (đời ĐôngTấn)
hay Tề Bạch Thạch (đời nhà Thanh).
Tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm thư pháp thường bao gồm nhiều
yếu tố rất khắt khe như điểm hoạch (đường nét), kết thể (bố cục), thần vận
(cái hồn của tác phẩm)...
Đây là dòng thư pháp được phát triển sớm nhất, mạnh nhất và có ảnh
hưởng sâu sắc đến các dòng thư pháp của các ngôn ngữ khác trong vùng
Đông Á. Thư pháp chữ Hán không chỉ là một môn của nghệ thuật của riêng
Trung Quốc, Đài Loan....Nhiều nhà thư pháp tại các nước nằm trong vùng ảnh
- 31 -
. .
hưởng của văn hóa Trung Hoa như Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam cũng sáng
tác các tác phẩm thư pháp bằng chữ Hán [21].
Theo thời gian tranh thư pháp được phát triển và được bán trên thị
trường qua những người buôn tranh thư pháp, thư pháp Trung Hoa là một nét
văn hóa đặc trưng và là cái nôi của thư pháp Đông Á.
Thư pháp Hàn quốc: Nghệ thuật Thư pháp ở Hàn Quốc đã hình thành
từ rất lâu đời, có thể tính bắt đầu từ sơ kỳ thời Tam Quốc ở Trung Hoa. Theo
những cứ liệu lịch sử, văn tự và văn học Hàn Quốc đã được giảng dạy trong
thư viện, trong vương thất hay trong các học đường chính thống do quốc gia
lập nên. Lịch sử Thư pháp có thể coi như bắt đầu từ đó mà phát triển, và rất
nhiều thế hệ các nhà Thư pháp qua các triều đại, các thời kỳ lịch sử đã không
ngừng nỗ lực cống hiến cho sự hưng thịnh của Thư pháp Hàn Quốc [16].
Dưới ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, Thư pháp ở Hàn quốc có một
quan hệ mật thiết gắn bó với hội họa, thậm chí có người cho rằng, từ góc độ
mạnh mẽ mà uyển chuyển hài hòa trong bút pháp, chính hội họa Hàn Quốc lại
chịu ảnh hưởng rất lớn của Thư pháp. Cho nên người ta thường treo một bức
Thư pháp trên tường hay trong phòng mà thưởng thức giống như thưởng thức
một bức tranh
Một bức tranh chữ đẹp ngoài việc được tạo nên từ sự bố trí các nét, các
chữ hài hòa một cách có quy luật; còn toát lên sự đan xen, giao hòa của bút
lực, của chất liệu, của các kỹ thuật viết như hành trú, đình đề, đốn tỏa trên cơ
sở sự vi diệu của cảm giác từ đôi tay với tinh thần và tình cảm nghệ thuật của
tác giả. Tất cả tạo nên một bức Thư pháp với mỹ cảm trong sự hài hòa tinh
tế[16].
Từ góc độ kỹ thuật, nghệ thuật Thư pháp được quyết định bởi kỹ xảo
được vận dụng và thần vận qua đầu ngọn bút từ sự rung cảm của người viết.
Việc đưa ra những kết cấu trên cơ sở bố trí tổ hợp các nét với những thần thái
khác nhau, hay sau khi khởi bút và đã đi bút thành nét không được tô thêm
hay bổ sung, hoặc quan trọng nhất là sự chú trọng vào phân gian bố bạch hợp
- 32 -
. .
lý, hài hòa mà thậm chí phải kinh qua nhiều năm mới đạt được là yêu cầu cơ
bản của việc viết một tác phẩm Thư pháp thực sự.
Để đạt được điều đó, sự thành thục về kỹ pháp, thẩm mỹ và rèn
luyện về tinh thần là những điều không thể thiếu. Và chính vì thế, việc học
Thư pháp ở Hàn Quốc xưa chỉ tồn tại trong tầng lớp thượng lưu, thì nay đã trở
nên phổ biến và được coi như một việc có thể bồi dưỡng nhân tài; hay rèn
luyện phẩm chất tinh thần, tình cảm cho những ai muốn truy cầu nghệ thuật
này. Thư pháp ban đầu cũng chỉ là viết chữ đơn thuần nhằm trao đổi thông tin
trong giao tế, nhưng sau đó tách xa dần với việc viết lách thông thường và
được nâng cao thành một nghệ thuật đẳng cấp bao hàm nhiều ý nghĩa, kiến
thức, tư tưởng và triết lý nhân sinh
Cũng giống như những bộ môn nghệ thuật khác, năng khiếu, độ mẫn
cảm trong Thư pháp đến một cách tự nhiên. Mỗi điểm, mỗi nét trong một chữ
tượng trưng cho hình thức của một vật trong tự nhiên. Các Thư pháp gia xưa
của Hàn Quốc cũng như các nhà Thư pháp trong lịch sử Trung Quốc đều ý
thức được một điều giống nhau, mỗi cái cây có một sinh mệnh riêng, mỗi
cành cũng có một sinh mệnh của nó, mỗi một điểm một nét khi viết của một
bức Thư pháp đẹp, bản thân nó cũng đã tồn tại một sức sống riêng. Điều này
chính là sự khác biệt cơ bản giữa chữ viết tay và chữ ấn loát, và đó cũng chính
là khởi điểm của sự khác biệt giữa một Thư pháp gia thực sự với một người
thợ viết đơn thuần. Ở các họa gia trong hội họa cũng vậy [16].
Thư pháp Nhật bản: Nhật Bản là một quốc gia rất coi trọng nghệ
thuật thư pháp, lĩnh vực có ảnh hưởng rất lớn với nền mỹ thuật của nước này.
Trong số 127 triệu người, Nhật Bản có đến gần 10 triệu đang tham gia viết
thư pháp bao gồm cả những nhà thư pháp nổi tiếng và người đang học viết
thư pháp [22].
Nghệ thuật thư pháp Nhật Bản xuất hiện sau Trung Quốc và cũng bị
ảnh hưởng bởi thư pháp nước này rất nhiều. Nếu như thư pháp Trung Quốc có
lịch sử hình thành và phát triển hơn 2000 năm thì thư pháp Nhật Bản mới chỉ
- 33 -
. .
xuất hiện từ thế kỷ 6 tức là cách đây khoảng 1500 năm. Mặc dù đã có nhiều
sự cách tân nhưng về cơ bản thư pháp Nhật Bản vẫn chịu ảnh hưởng tương
đối lớn của Trung Quốc.
Tuy nhiên, người Nhật vẫn có sự sáng tạo riêng mà bằng chứng rõ ràng
nhất là hệ thống chữ Ca-na, chữ đặc trưng chỉ xuất hiện trong thư pháp Nhật
Bản. Nếu như chữ Hán được viết trên giấy trắng thì chữ Ca-na được thể hiện
trên nền giấy nhiều màu để phân biệt nét đặc trưng của nghệ thuật thư pháp
Nhật Bản [18].
Cũng như thư pháp của các nước Á Đông (Trung Quốc, Triều Tiên,
Việt Nam, Hàn Quốc), thư pháp Nhật Bản là "nghệ thuật biểu hiện chữ mang
tính mĩ học" thông qua mực tàu và bút lông. Trong các tác phẩm thư pháp,
tính nhân văn được biểu hiện một cách thuần tuý, nguyên vẹn và cách sống,
cách suy nghĩ của tác giả cũng được phản ánh trong đó. Thư pháp đòi hỏi
người viết cũng như người xem một lối sống nhân bản. Theo Akahira Taisho
(một trong những đại diện xuất sắc của Thư pháp hiện đại Nhật Bản), đối với
thư pháp, yếu tố chính để nó trở thành một loại hình nghệ thuật là do cấu trúc
chữ. Từ việc dùng chữ làm chất liệu, thư pháp đã "tạo hình hoá", gây ấn
tượng cho người xem. Thư pháp cũng được coi là nghệ thuật của đường nét.
Từ những đường nét khác nhau như đậm - nhạt, lớn - mảnh, mạnh - yếu, nặng
- nhẹ, thong thả - cấp tốc, thư pháp vừa hiển hiện, lộ phát, vừa ẩn giấu tâm
trạng và những rung động trong tâm hồn con người. Như vậy, ở một khía
cạnh nào đó, thư pháp còn là nghệ thuật của tâm linh.
- 34 -
. .
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH THĂNG HOA ĐẾN NĂM 2015
2.1. Thực trạng và xu hướng xây dựng chiến lược phát triển công
ty thăng hoa
2.1.1. Giới Thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Thăng Hoa được thành lập ngày 10 tháng 8 năm 2007.
Ngành nghề kinh doanh: đồ thủ công mỹ nghệ, tranh thư pháp chữ việt,
thiệp thư pháp, thiết kế và các lĩnh vực liên quan đến thư pháp.
Sản phẩm chủ lực của công ty hiện nay là:
Tranh thư pháp
Thiệp thư pháp
sTổ chức sự kiện và thiết kế sân khấu
Các sản phẩm liên quan: thư pháp trên đá, thư pháp trên gỗ, quà
lưu niệm…
Sản phẩm của công ty mang tính chất trang trí nội thất, và cũng là một
nét văn hóa việt, nó đem lại cho khách hàng một cảm giác thư giãn, an lành
hơn với cuộc sống bận rộn hàng ngày.
2.1.1.1. Thực Trạng chiến lược phát triển của công ty
Hiện nay công ty đang hướng đến thị trường nội địa là chủ yếu và một
phần giới thiệu nét văn hóa việt đến các nước khác trên thế giới.
Sản phẩm của công ty được phân phối trong các nhà sách, siêu thị và
các công ty du lịch (dùng làm quà lưu niệm)
Công ty thường tham gia các hội chợ triển lãm, thông qua các gian
hàng mang màu sắc văn hóa Việt Nam, với các sản phẩm đặc trưng của mình,
từ đó đưa vào thị trường, người tiêu dùng bản sắc văn hóa dân tộc.
- 35 -
. .
Hiện nay công ty vẫn chưa có một chiến lược phát triển của mình trong
thời gian tới, nguồn nhân lực, vật lực của công ty còn yếu, công ty vẫn hoạt
động một cách lý tính, chưa đưa ra kế hoạch phát triển cho mình trong tương
lai.
2.1.1.2. Các yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến chiến lược phát triển công
ty
Công ty mới thành lập năm 2007 và đi vào hoạt động được 2 năm, cơ
cấu công ty quá nhỏ, nguồn nhân lực không đủ mạnh để xây dựng chiến lược
phát triển công ty.
Với nguồn nhân lực yếu, thưa và chưa có kinh nghiệm quản lý hoạt
động kinh doanh nên phương pháp quản lý chưa thật sự đạt hiệu quả.
2.2. Giới thiệu lịch sử hình thành thư pháp chữ Việt.
Thư pháp chữ Việt được hình thành với sự kết hợp giữa bút lông và
mực tàu của phương đông kèm theo ký tự la tinh của phương tây, nó tạo nên
cho thư pháp Việt một nét đặc trưng riêng, và nó cũng trở thành một nét văn
hóa mang đậm bản sắc Việt.
Từ khi hình thành và phát triển đến nay (khoảng hơn 30 năm) thư pháp
Việt chỉ là mới sơ khai, so với Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật bản thì thư Pháp
Việt sinh sau đẻ muộn rất nhiều.
Nhà thơ Đông Hồ (1906-1969), ông là một trong những người tiên
phong khởi xướng cho phong trào dùng bút lông mực Tàu viết chữ Quốc ngữ.
Qua nhiều năm âm thầm phát triển và định hình, khi đó thư pháp Việt chỉ là
thú chơi của một số cá nhân như nhà thơ Nam Giang, nhà thơ Trụ Vũ, hoạ sĩ
Vũ Hối... Giai đoạn này thư pháp được hình thành mang tính chất tự phát,
mỗi người một lối viết, một phong cách riêng.
Theo thời gian phát triển, thư pháp Việt đã dần trở thành một phong
trào được một số ít người biết đến và đam mê, phải kể đến như: Họa sĩ Chính
Văn, Nguyễn Thiên Chương, Nhà thơ Song Nguyên, Sư Minh Đức Triều Tâm
- 36 -
. .
Ảnh, Bùi Hiến, Thanh Sơn, Nhà thơ Nguyệt Đình…Những nhóm nhỏ hoạt
động học hỏi giao lưu thư pháp bắt đầu ra đời [12].
Điểm mốc cho sự nở rộ phong trào thư pháp Việt là khoảng vào năm
2000 với hai cuộc triển lãm thành công của Bùi Hiến tại Đầm Sen và nhiều
địa điểm khác, triển lãm của KTS Nguyễn Thanh Sơn tại Nhà thiếu nhi thành
phố. Đã gây tiếng vang không ngừng, khiến công chúng biết nhiều hơn và
phong trào bắt đầu trở nên sôi nổi. Tiếp theo là những cuộc triển lãm liên tục
tại các lễ hội lớn của thành phố và khi ấy một nhóm nhỏ những người yêu
thích thư pháp Việt tại nhà KTS Thanh Sơn đã dời ra quán cơm chay trên
đường Nguyễn Du để hoạt động cũng như để đáp ứng nhu cầu học thư pháp
việt ngày càng đông. Sau đó chúng ta ghi nhận sự ra đời chính thức của các
câu lạc bộ như câu lạc bộ (viết tắt CLB) yêu thích thư pháp Q1, CLB thư hoạ
báo Giác Ngộ, CLB thư pháp Q8, CLB thư pháp Q Bình Thạnh, CLB thư
pháp Q10 và CLB thư pháp NVH Thanh Niên…Giai đoạn này báo chí và
truyền thông bắt đầu đưa tin khiến công chúng biết đến thư pháp Việt nhiều
hơn. Chữ thư pháp cũng bắt đầu xuất hiện trên các sản phẩm in ấn như Lịch,
thiệp, banô quảng cáo…Người ta bắt đầu tạo ra font chữ vi tính bằng thư pháp
và xuất hiện ngày càng nhiều. Giai đoạn này xuất hiện thêm nhiều tên tuổi
khác như Lãng Nhân, Tắc Hồng, Lê Lân, Tuấn Hải, Văn Hải, Thiện Dũng,
Trần Quốc Ẩn, Hồ Công Khanh, Hiếu Tín, Lưu Thanh Hải, Đăng Học…Thư
pháp Việt bắt đầu xuất hiện trên mạng internet qua những diễn đàn như
www.ttvnol.com, www.honchuviet.com, www.thuhoavietnam.com [1]
Kể từ điểm mốc năm 2000 đến nay, qua bao nhiêu thăng trầm cũng như
đả kích của những người có định kiến và không đồng tình với sự phát triển
của thư pháp Việt, bộ môn nghệ thuật này vẫn phát triển mạnh mẽ và đang
hoàn thiện dần hệ thống lý luận để chính thức trở thành một bộ môn nghệ
thuật bài bản được công nhận hẳn hoi. Ngày càng nhiều người tìm đến với thư
pháp Việt để học tập, tìm hiểu hoặc chỉ để mua thư pháp về treo đó là lý do
mà những phòng tranh thư pháp, sản phầm thư pháp xuất hiện nhiều trong nhà
- 37 -
. .
sách, siêu thị và hơn hết là những công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm
thư pháp ra đời [1].
2.3. Phân tích môi trường nội bộ
2.3.1. Nguồn nhân lực
Hiện nay nguồn nhân lực của công ty có một người chuyên trách làm
sản phẩm, đóng gói, một người chuyên thiết kế tạo mẫu sáng tác tác phẩm thư
pháp, nghiên cứu sản phẩm mới, một người ngoại giao, kinh doanh.
về trình độ lao động của công ty chỉ là lao động phổ thông, người thiết
kế tốt nghiệp trường mỹ thuật và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết
kế, người điều hành công ty tốt nghiệp trường Ngoại Ngữ, nhìn chung nguồn
nhân lực của công ty rất yếu, chưa thể đưa công ty phát triển với một cơ cấu
nhỏ như hiện nay.
Quy mô và cơ cấu của công ty hiện nay rất nhỏ chưa thể đưa công ty
phát triển được và cũng chưa thể phát huy hết tiềm năng của công ty được.
2.3.2. Tài chánh:
Nguồn tài chánh của công ty không mạnh, chủ yếu hoạt động sản xuất
lựa trên nguồn vốn tự có, công ty chưa đưa ra chiến lược huy động hoặc vay
vốn để phát triển trong tương lai.
Bảng 2.1 So sánh Tài Sản - Nguồn Vốn (2007-2008) (ĐVT: đ)
So sánh KHOẢN MỤC
2007
2008
±Ì %
TÀI SẢN 476,152,910 400,155,349 -75,997,561 -16
NGUỒN VỐN 490,521,192 449,018,808 -41,502,384 -8
Nguồn: Phòng kế toán [23]
Qua bảng trên ta thấy tài sản của công ty năm sau giảm hơn năm trước
là -75,997,561 đồng tương đương giảm 16% từ đó cho ta thấy rằng công ty
chưa đầu tư vào tài sản cố định, công ty chưa thể phát triển được nếu không
có chính sách thích hợp trong tương lai, nguồn vốn của công ty cũng giảm
hơn so với năm trước là - 41,502,384 đồng tương đương giảm 8%, từ đó cho
- 38 -
. .
ta thấy nguồn vốn của công ty không tăng lên mà còn giảm xuống. qua đó ta
nhận thấy việc hoạt động kinh doanh của công ty không đạt kết quả tốt.
Bảng 2.2 So sánh Tài sản ngắn hạn-Tài sản dài hạn (ĐVT: đ)
SO SÁNH KHOẢN MỤC
2007
2008
±Ì %
TÀI SẢN
NGẮN HẠN
476,152,910
400,155,349
-75,997,561
-16
TÀI SẢN
DÀI HẠN
14,368,282
50,830,376
36,462,094
253,77
Nguồn: Phòng kế toán [23]
Nhận xét: Qua bảng trên ta nhận thấy tài sản ngắn hạn của công ty
trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAO_CAO_NCKH.pdf