Đề tài Xây dựng chiến lược sản phẩm Outbound dành cho khách hàng cá nhân tại công ty du lịch Nam Thái

MỤC LỤC

 

Chương 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (FIT) 1

1.1 Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm. 1

1.1.1 Khái niệm chuến lược sản phẩm. 1

1.1.2 Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm 3

1.1.2.1 Tìm kiếm nhu cầu hình thành ý tưởng sản phẩm. 3

1.1.2.2 Phân tích môi trường kinh doanh. 3

1.1.2.3 Phân tích cơ hội kinh doanh. 9

1.1.2.4 Đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu. 11

1.1.2.5 Định vị thị trường cho sản phẩm. 12

1.1.2.6 Lựa chọn chiến lược sản phẩm. 13

1.1.2.7 Xây dựng kế hoạch marketing đáp ứng thị trường mục tiêu. 15

1.1.2.8 Kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiệ chiến lược. 16

1.1.3 Chiến lược danh mục sản phẩm. 17

1.1.3.1 Khái niệm danh mục sản phẩm. 17

1.1.3.2 Hoạch định danh mục sản phẩm. 17

1.2 Sản phẩm du lịch dành cho khách hàng cá nhân (FIT) 18

1.2.1 Khái niệm sản phẩm du lịch dành cho khách hàng cá nhân. 18

1.2.2 Đặc trưng của khách du lịch cá nhân. 18

1.2.3 Đặc trưng của sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân. 19

1.2.4 Những khó khăn cho các doanh nghiệp lữ hành trong việc phát triển sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân. 20

Chương 2:THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM OUTBOUND TOURS DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY DU LỊCH NAM THÁI 22

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 22

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty du lịch Nam Thái. 23

2.1.3. Sản phẩm của công ty và đặc điểm nguồn khách. 24

2.1.4 Kết quả kinh doanh Lữ Hành của công ty qua các năm . 28

2.2 Môi trường bên ngoài của công ty 29

2.2.1 Khách hàng mục tiêu của công ty 29

2.2.2 Đối thủ cạnh tranh 29

2.3 Đánh giá cơ hội phát triển sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân tại công ty du lịch Nam Thái. 30

2.3.1 Phân tích môi trường kinh doanh sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân của công ty. 30

2.3.1.1 Các tác động trên thế giới: 30

2.3.1.2 Môi trường kinh tế - xã hội trong nước. 31

2.3.1.3 Tình hình biến động của thị trường và sản phẩm. 31

2.3.1.4 Đối thủ cạnh tranh. 31

2.3.1.5 Nhà cung cấp. 32

2.3.1.6 Hành vi đi du lịch của khách hàng 32

2.3.1.7 Đặc điểm của Nam Thái. 33

.3.2 Tính khả thi của việc phát triển sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân tại công ty du lịch Nam Thái. 34

Chương 3:MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH MARKETING PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM OUTBOUND DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY DU LỊCH NAM THÁI 38

3.1 Một số đề xuất về danh mục sản phẩm 38

3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu 38

3.3 Thiết kế sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân. 39

3.3.1 Chính sách sản phẩm. 40

3.3.2 chính sách giá 40

3.3.3 Chính sách phân phối. 41

3.3.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp. 42

3.3.5 Chính sách nhân sự. 43

3.3.6 Quan hệ với các đối tác. 44

3.4 Chương trình outbound dành cho khách hàng cá nhân đi Singapore 44

 

 

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5798 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược sản phẩm Outbound dành cho khách hàng cá nhân tại công ty du lịch Nam Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, bổ xung thêm các thị trường mục tiêu mới, hoặc cố gắng thuyết phục những người chưa mua sản phẩm, dịch vụ để họ trở thành khách hàng mới. Chiến lược điều chỉnh sản phẩm: Doanh nghiệp cần tạo ra sức sống mới hay sự hấp dẫn cho các sản phẩm và dịch vụ hiện có của doanh nghiệp làm cho chúng có vẻ mới. Chiến lược điều chỉnh hỗn hợp: Doanh nghiệp sẽ thay đổi các chính sách trong hỗn hợp như chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến. + Giai đoạn suy thoái: Là giai đoạn mà doanh số bán bắt đầu giảm, có thể giảm xuống bằng không. Doanh nghiệp có thể giảm giá, khuyến mãi cho một số đối tượng khách hàng, hoặc có thể tạo ra sức sống mới cho sản phẩm bằng cách tìm ra khách hàng mới hay thay đổi nhận thức của khách hàng về sản phẩm. 1.1.2.7 Xây dựng kế hoạch marketing đáp ứng thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp xây dựng một kế hoạch marketing 4P. + Sản phẩm (product): Chiến lược sản phẩm xác định các giá trị và lợi ích của sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ mang lại cho khách hàng. Doanh nghiệp cần dựa vào các kết quả nghiên cứu để biết về nhu cầu mong muốn và yêu cầu của khách hàng để thiết kế để xây dựng chiến lược sản phẩm. Chiến lược sản phẩm bao gồm các đặc tính của sản phẩm và hình thức mẫu mã, bao gói, chất lượng thoả mãn đến mức nào cho khách hàng. + Giá (price): Chiến lược giá sẽ quyết định khả năng đứng vững của doanh nghiệp trên thị trường. Mức giá mà doanh nghiệp đưa ra phải phù hợp với khả năng thanh toán của nhóm khách hàng mục tiêu và phải phù hợp với chất lượng được khách hàng cảm nhận. Có 3 yếu tố quyết định đến việc xác định mức giá: - Hoạt động định vị của doanh nghiệp. - Chi phí để sản xuất ra sản phẩm. - Cường độ cạnh tranh trên thị trường. Muốn cho chiến lược giá được hiệu quả thì doanh nghiệp phải chú ý đến cả ba yếu tố trên.. + Hệ thống phân phối (place): Doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức nào để đưa hàng hoá tiếp cận được với người tiêu dùng, chọn kênh phân phối nào để đạt hiệu quả nhất. Khi xây dựng chiến lược phân phối phải chú ý đến: Cần những yêu cầu gì để mang sản phẩm tới các hệ thống bán lẻ. Doanh nghiệp sẽ chọn ai để hợp tác trong việc phân phối sản phẩm. + Xúc tiến bán (promotion): Xúc tiến bán để tiếp cận thị trường mục tiêu, tạo lập hình ảnh cho sản phẩm và danh tiếng cho doanh nghiệp với khách hàng mục tiêu để thuyết phục khách mua sản phẩm của công ty. Để hoạt động xúc tiến bán đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần: Có chương trình quảng cáo, tiếp thị sản phẩm bằng các phương tiện truyền thông. Làm triển lãm. Khuyến mại, miễn phí cho khách hàng lần đầu sử dụng sản phẩm. Thực hiện quan hệ công chúng. Xây dựng nhãn hiệu nội bộ. Nếu hoạt động xúc tiến bán của doanh nghiệp hiệu quả, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được khách hàng mới biết tới và gợi nhớ cho khách hàng cũ, từ đó thuyết phục họ mua sản phẩm dùng thử hoặc cũng góp phần tăng hình ảnh về sản phẩm, về công ty trên thị trường. Khi lên kế hoạch quảng bá, doanh nghiệp nên chọn phương pháp hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu. 1.1.2.8 Kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiệ chiến lược. Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm. Kiểm tra nhằm phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm có thể mắc phải trong quá trình thực hiện. Kiểm tra gồm các bước: Xác định các nội dung cần kiểm tra. Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra. Đánh giá quá trình thực hiện thông qua các tiêu chuẩn đã được xây dựng. Khắc phục, sửa chữa những sai sót được phát hiện khi kiểm tra. 1.1.3 Chiến lược danh mục sản phẩm. 1.1.3.1 Khái niệm danh mục sản phẩm. Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả những loại sản phẩm và hàng hoá mà một người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua. Một danh mục sản phẩm bao gồm: Số loại sản phẩm trong danh mục. Tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. Số lượng sản phẩm trong mỗi loại. Mối quan hệ giữa các loại sản phẩm. 1.1.3.2 Hoạch định danh mục sản phẩm. Hoạch định danh mục sản phẩm là các quyết định về danh mục sản phẩm cho các đoạn thị trường. Các quyếtt định: + Nhiều đoạn thị trường / nhiều danh mục sản phẩm cho mỗi đoạn: Một tổ chức doanh nghiệp có thể tập trung phát triển nhiều đoạn thị trường khác nhau và cung cấp nhiều danh mục sản phẩm cho mỗi đoạn. + Nhiều đoạn thị trường/ một sản phẩm đơn lẻ cho mỗi đoạn thị trường: Doanh nghiệp có thể lựa chọn vài đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu nhưng chỉ cung cấp một sản phẩm, dịch vụ cho tất cả các đoạn đó. + Nhiều đoạn thị trường / một sản phẩm cho tất cả các đoạn thị trường: Doanh nghiệp chỉ cung cấp một sản phẩm duy nhất cho tất cả các đoạn thị trường. + Một đoạn thị trường/ nhiều danh mục sản phẩm: Doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào một doạn thị trường mục tiêu duy nhất và cung cấp nhiều danh mục sản phẩm cho thị trường đó. + Một đoạn thị trường / một sản phẩm duy nhất: Doanh nghiệp lựa chọn một đoạn thị trường mục tiêu và cung cấp một sản phẩm duy nhất trên đoạn thị trường đó. Quá trình xây dựng chiến lược và thiết kế sản phẩm đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đầu tư nghiên cứu và tập trung mọi nguồn lực của công ty để có thể tạo ra bước đột phá trên thị trường. 1.2 Sản phẩm du lịch dành cho khách hàng cá nhân (FIT) 1.2.1 Khái niệm sản phẩm du lịch dành cho khách hàng cá nhân. Ngày nay có nhiều khách du lịch đi du lịch với mục đích khám phá, đi riêng với người thân, ..những khách du lịch này không thích đi theo đoàn mà thích đi đơn lẻ hay đi với một nhóm nhỏ với những hành trình không bị gò bó theo một lịch trình cụ thể. Nhóm khách này gọi là khách du lịch độc lập cá nhân ( FIT – Free Independent tourist) Sản phẩm du lịch dành cho khách hàng cá nhân được định nghĩa là: Một sản phẩm du lịch, cung cấp cho khách từ các dịch vụ đơn lẻ đến các chương trình tham quan do khách tự thiết kế, nhằm phù hợp nhất với mong muốn của họ trong từng hành trình và trong mỗi chuyến đi du lịch. Sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 cấp độ cấu thành là: dịch vụ cốt lõi, dịch vụ bổ xung, dịch vụ chăm sóc khách hàng. + Dịch vụ cốt lõi: đáp ứng nhu cầu cốt lõi nhất của khách hàng cá nhân, đó là khách sạn, vận chuyển. + Dịch vụ bổ xung: Bao gồm các dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong chuyến đi như giúp khách đặt vé náy bay, đặt khách sạn, hướng dẫn viên tại các điểm đến, dịch vụ visa,… và các dịch vụ khác theo yêu cầu cảu khách. Các dịch vụ bổ xung này làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn, giúp gia tăng lợi ích cho khách. + Dịch vụ chăm sóc khách hàng được thực hiện trước, trong và sau chuyến đi nhằm làm tăng thêm sự thoả mãn của khách hàng về những dich vụ trước mà công ty cung cấp cho khách và tạo thêm sự khác biệt về sản phẩm FIT với các đối thủ cạnh tranh. 1.2.2 Đặc trưng của khách du lịch cá nhân. Khách đi du lịch cá nhân là nhũng khách thíc tự do khám phá, không muốn bị dàng buộc vào một lịch trình cụ thể nào từ các công ty du lịch. Khách đi du lịch thường muốn tận hưởng môi trường khác hay để trải nghiệm những cách sống mới. Khách muốn mình được hoà mình vào môi trường sống tại điểm đến, họ đến các địa điểm và ghi nhận cho mình những kiến thức, ghi nhận những cái mới lạ. Khách đi du lịch cá nhân thường là những người có kiến thức rộng, am hiểu nhiều về du lịch. Họ đã tích luỹ được nhiều kiến thức về du lịch, khi ra nước ngoài họ không bị bỡ ngỡ và họ có khả năng về ngoại ngữ. Khách du lịch cá nhân có đủ thời gian để có thể tự thiết kế một chương trình riêng cho họ, họ cũng có thể thay đổi chương trình ngay trong hành trình. Hầu hết khách hàng lựa chọn sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân đều là những người đã từng đi nước ngoài. Họ có kinh nghiệm và có kiến thức đủ để có thể tự tin đi nước ngoài mà không cần có hướng dẫn viên của công ty cũng như đi cùng một đoàn. Do đã từng đi du lịch nước ngoài nên họ cũng có kinh nghiệm trong việc tìm kiếm các thông tin về đất nước mà họ chọn, với các địa danh du lịch, các nhà hàng, các khách sạn họ cũng có đầy đủ thông tin. Dựa vào thông tin có được họ có thể tự thiết kế cho mình một chương trình riêng, họ có thể thêm vào hành trình những gợi ý của bạn bè, những ý tưởng riêng của họ. Khách du lịch cá nhân thường là những người trẻ tuổi hoặc trung niên, họ có đủ sức khoẻ, nghị lực, niềm đam mê khám phá để thực hiện những chuyến đi của mình. 1.2.3 Đặc trưng của sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân. Sản phẩm du lịch dành cho khách hàng cá nhân vừa mang đặc trưng chung của sản phẩm du lịch vừa mang những đặc trưng riêng: Sản phẩm gồm hai yếu tố cấu thành: yếu tố vật chất và yếu tố dịch vụ. Yếu tố vật chất như: ăn uống, vận chuyển, vé tham quan…yếu tố dịch vụ như hoạt động giúp khách thư giãn, sự quan tâm hỏi thăm của công ty.. Sản phẩm cũng dễ bị sao chép, bắt chước. Các dịch vụ được cung cấp tuỳ theo yêu cầu mong muốn của khách hàng. Khách hàng muốn có những yêu cầu riêng trong hành trình, có yêu cầu riêng về các dịch vụ tại điểm đến. Khách hàng tự mình xây dựng và lựa chọn riêng cho mình một hành trình, do vậy mỗi khách hàng sẽ có một yêu cầu riêng về dịch vụ, do vậy, các dịch vụ cung cấp cho khách tuỳ thuộc vào mong muốn của từng khách. Đối với sản phẩm FIT dành cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi thường mang tính mùa vụ. Học sinh, sinh viên thường đi du lịch vào các kỳ nghỉ hè. Các kỳ nghỉ hè thường được lựa chọn để các bạn trẻ có thể đi nước ngoài thăm người thân hoặc sẽ là dịp để ra nước ngoài du lịch kèm thêm mục đích học ngoại ngữ. 1.2.4 Những khó khăn cho các doanh nghiệp lữ hành trong việc phát triển sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân. Thị trường khách du lịch cá nhân đang ngày càng phát triển, tuy nhiên các công ty lữ hành cũng gặp phải nhiều khó khăn khi kinh doanh sản phẩm này. - Sản phẩm là dành cho khách hàng cá nhân, do vậy, các công ty lữ hành khó gom được một số lượng lớn khách đi trong một chuyến đi. Do vậy, các công ty lữ hành phải đặt vé máy bay và đặt phòng khách sạn với mức giá lẻ, không được hưởng mức giá FOC. Cũng như các công ty lữ hành được hưởng mức hoa hồng ít hơn. Lợi nhuận kinh doanh sẽ giảm. - Sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân nên không có hướng dẫn viên đi cùng khách, các công ty lữ hành gặp khó khăn trong quản lý khách ở nước ngoài, thường xuyên xảy ra tình trạng khách tự ý bỏ trốn không quay về. Hơn nữa, khi khách gặp phải vấn đề về mặt pháp lý ở nước ngoài, phải mất nhiều thời gian để giải quyết. - Khách đi du lịch thích tự mình khám phá và lựa chọn một điểm đến, do vậy, sẽ có nhiều nhà cung cấp. Công ty lữ hành sẽ phải thực hiện chuyển khoản để thanh toán các dịch vụ mà khách sử dụng cho nhiều nhà cung cấp, sẽ phải trả nhiều chi phí chuyển khoản hơn. Phí chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài: Số tiền (USD) Lệ phí chuyển (USD) 0 – 1000 20 1001 – 2000 25 2001 – 3000 30 3001 – 5000 40 5001 - 7500 50 (Theo WWW.acb.com.vn/khcn/cn_chuyentien_rnn_wu.jsp) Vì phải thanh toán với nhiều nhà cung cấp như vậy, mà mỗi lần chuyển khoản thanh toán với số tiền không nhiều do vậy so với tổng số tiền cần thanh toán thì các công ty lữ hành mất nhiều chi phí chuyển khoản. - Hiện nay giá vé máy bay không còn cao, không còn là trở ngại cho khách khi ra nước ngoài. Việc đặt vé cũng dễ dàng, khách có thể tìm hiểu thông tin qua mạng internet để đặt vé máy bay. Các hãng hàng không giảm giá cạnh tranh nhau để thu hút khách. Điển hình như Jesta với giá rẻ bất ngờ để khách có thể đi nước ngoài với mức giá rẻ. Do vậy khách có thể tự mình đi du lịch nước ngoài mà không cần thông qua các công ty du lịch, đây cũng là trở ngại với việc kinh doanh của các công ty du lịch. Điển hình như hãng hàng không giá rẻ Tiger Airway của Singapore có chuyến bay từ Singapore tới TP Hồ Chí Minh với giá chưa tới 6 đôla Mỹ một lượt, giá chuyến bay giữa Singapore và Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh hiện h ãng Tig er Airway bán cho khách, kể cả thuế sân bay.v.v. là 53 đô la khứ hồi. - Với nhóm khách hàng công vụ, họ đi nước ngoài làm việc thường xuyên nên họ có kinh nghiệm từ những chuyến đi trước nên có thể tự mình đặt vé máy bay, tự mình đặt phòng khách sạn, tức là họ có khả năng tự tổ chức chuyến đi riêng cho mình mà không cần qua các công ty lữ hành. Việc công tác của họ có thể cũng được phía đối tác nước ngoài của họ sắp đặt nên họ không cần thông qua các công ty lữ hành trong nước. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM OUTBOUND TOURS DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY DU LỊCH NAM THÁI 2.1 Tổng quan về công ty du lịch Nam Thái. Tên công ty: Công ty TNHH du lịch và thương mại Nam Thái. Tên giao dịch: Nam Thai Travel and Trading Company.,Ltd. Trụ sở chính: 08 Hàng Than – Ba Đình – Hà Nội Điện thoại: (844) 9273644/ 9273649 Fax: 008449273650 Người đại diện: Phạm Quang Long 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Công ty du lịch và thương mại Nam Thái được chính thức thành lập từ tháng 11 năm 1999, với trụ sở chính nằm ở số 08 Hàng Than, Ba Đình, Hà Nội. Trong thời gian mới đi vào hoạt động, công chủ yếu kinh doanh khai thác mảng lữ hành nội địa, nhắm vào đối tượng khách trong nước là chủ yếu, bên cạnh đó cung cấp một số dịch vụ như vận chuyển, nhận đặt phòng khách sạn, đại lý vé máy bay, tư vấn du lịch. Sau nhiều năm hoạt động công ty đã mở rộng kinh doanh thêm mảng tổ chức hội nghị hội thảo. Sau một vài năm hoạt động, công ty đã đứng ra tổ chức một số hội nghị, hổi thảo quan trọng như hội thảo liên ngành dược phẩm AVENTIS – Malaysia tại khách sạn Sofitel Plaza thành phố Hồ Chí Minh (tháng 9/ 2003), hội thảo dầu nhớt CALTEX – Malaysia tại khách sạn Rex thành phố Hồ Chí Minh (tháng 12/2003)…Đến tháng 11.2004 công ty xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và đến tháng 10/2005, công ty đã có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số 0350. Trong thời gian đầu hoạt động, thị trường quốc tế chủ yếu mà công ty tập trung là các nước trong khối ASEAN và một số nước châu Á khác với những chương trình du lịch thú vị như du lịch chữa bệnh, du lịch tìm về miền đất Phật… Hiện nay, công ty bắt đầu quan tâm tới việc sử dụng công cụ Internet để nâng cao hiệu quả quảng cáo sản phẩm, tạo sự gần gũi với khách hàng cũng như tạo được sự liên hệ thường xuyên với nhà cung cấp. Từ tháng 2/2005, công ty đã xây dựng website riêng với tên miền www.vietnamasean.com và đến năm 2009, một website mới được xây dựng www.namthaitour.com, cho phép khách du lịch có thể đặt tour, xây dựng tour cho mình. Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trực tuyến và khai thác có hiệu quả hơn qua mạng internet. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty du lịch Nam Thái. Công ty du lịch Nam Thái được tổ chức theo mô hình trực tuyến giản đơn theo sơ đồ dưới đây. Mô hình này được đánh giá phù hợp với công ty quy mô nhỏ, mới thành lập, đơn giản và dễ quản lý Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty du lịch Nam Thái. Ban giám đốc Phòng điều hành Phòng thị trường Phòng hướng dẫn Phòng kế toán Thị trường trong nước Điều hành tour trong nước Điều hành tour ra nước ngoài Thị trường nước ngoài Hướng dẫn viên tiếng nước ngoài Hướng dẫn viên tiếng Việt + Ban giám đốc gồm giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc công ty là ông Phạm Quang Long. Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý chung, chủ tài khoản công ty, chịu trách nhiệm giao dịch với nước ngoài, ký kết hợp đồng với khách. Phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mảng khách sạn, khai thác nguồn khách trong nước và khách outbound, quản lý bộ phận điều hành, trực tiếp điều hành các tour du lịch + Phòng thị trường thực hiện nghiên cứu và phát triển thị trường mới và sản phẩm mới. Phòng thị trường nghiên cứu về thị trường để giúp biám đốc đề ra các chiến lược cho công ty. + Phòng điều hành tổ chức sản xuất, tiến hành các công việc để đảm bảo việc thực hiện các sản phẩm của doanh nghiệp + Phòng kế toán chịu trách nhiệm lập sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính….tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ. Chịu trách nhiệm báo cáo với ban giám đốc về tình hình tài chính của công ty, phụ trách thanh toán với các đơn vị cung cấp dịch vụ và nhận thanh toán của khách hàng. + Phòng thị hướng dẫn chịu trách nhiệm sản xuất trức tiếp. Các hướng dẫn viên của công ty đều là những người có kinh nghiệm trong nghề hướng dẫn và đều có khả năng hướng dẫn khách đoàn đi dài ngày. 2.1.3. Sản phẩm của công ty và đặc điểm nguồn khách. Những hoạt động kinh doanh chủ yếu: + Lữ hành nội địa: Ngay từ khi bắt đầu hoạt động, Nam Thái kinh doanh mảng lữ hành nội địa và dã thu được nhiều kết quả tốt với các tour du lịch giải trí, du lịch lễ hội, tham quan, du lịch MICE… + Lữ hành quốc tế: Công ty chỉ hoạt động du lịch quốc tế hơn 4 năm và đã đưa ra được một số chương trình du lịch hấp dẫn đến các nước truyền thống: các nước trong khu vực Đông Nam Á và một số nước ở châu Âu, chương trình du lịch đến các miền đất Phật ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Myanma. Trong thời gian tới, Nam Thái đang có kế hoạch thu hút thị trường Inbound đặc biệt là thị trường khách Mỹ. Đây là thị trường khách đang có xu hướng đến Việt Nam ngày càng đông, hiện đang vươn lên là thị trường lớn thứ 2 sau Trung Quốc đến Việt Nam. + Tổ chức các hội nghị, hội thảo: Công việc tổ chức hội nghị hổi thảo được điều hành bởi 1 người có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tổ chức hội thảo tại các khách sạn lớn là ông Nguyễn Trọng Sơn. Bở vậy, công ty đã nhận được nhiều đặt hàng về tổ chức các hội nghị, hội thảo lớn và đã dành được nhiều thành công như hội thảo Liên ngành Dược phẩm AVENTIS Malaysia (9/2003), hội thảo dầu nhớ CALTEX (Malaysia 12/2003), hội thảo biểu dương các nhà đại lý BP tốt nhất khu vực châu Á, Thái Bình Dương (4/2004), hội thảo biểu dương các đơn vị bán hàng tốt nhất của hãng BP Malaysia (7/2004). Hội thảo biểu dương các nhà đại lý hãng sơn Jotun tốt nhất Malaysia (10/2004)… + Dịch vụ vận chuyển: Công dy du lịch Nam Thái kinh doanh dịch vụ vận chuyển như cho thuê các loại xe du lịch, xe tự lái … + Dịch vụ làm visa: + Dịch vụ tư vấn du lịch: + Dịch vụ đặt phòng: Công ty có mối liên hệ tốt với hơn 500 khách sạn trên cả nước. Hiện nay, việc đặt phòng có thể dễ dàng đặt qua 2 tên miền của công ty, hoặc qua phòng khách hàng theo số đường dây nóng… Có một số loại hình du lịch hiện đang hấp dẫn khách du lịch và góp phần phát triển bền vững, đó là du lịch sinh thái hay còn gọi là “du lịch dựa vào thiên nhiên” và du lịch văn hóa hay là: “du lịch dựa vào văn hóa”. Các loại hình du lịch sinh thái gồm: - Du lịch nghỉ dưỡng - Du lịch tham quan - Du lịch mạo hiểm - Du lịch thể thao - Du lịch nghiên cứu - Vui chơi giải trí - Các loại hình du lịch văn hóa bao gồm: - Du lịch tham quan nghiên cứu - Du lịch hành hương lễ hội - Du lịch làng nghề - Du lịch làng bản… Các loại hình du lịch bền vững là các loại hình du lịch mang tính giáo dục nhận thức cao, có trách nhiệm bảo tồn và phát triển cộng đồng. Do vậy, khác du lịch nước ngoài đến Việt Nam cũng rất thích đi theo loại hình du lịch này. Hiện nay, với phương châm phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng, các công ty du lịch nói chung và công ty du lịch và thương mại Nam Thái nói riêng đã tiến hành thiết kế những sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu. Các sản phẩm du lịch trọn gói mà công ty Nam Thái đưa vào khai thác là như sau: Các tour một ngày: 1.Hà Nội – Tam Cốc – Hoa Lư 2.Hà Nội – Nhà thờ Phát Diệm- Tam Cốc 3.Hà Nội – Rừng Cúc Phương 4.Hà Nội Nội – Chùa Keo 5.Hà Nội – Hòa Bình 6.Hà Nội – Mai Châu 7.Hà Nội – Hạ Long … Các tour hai ngày/ Một đêm 1.Hà Nội – Rừng Cúc Phương – Tam Cốc – Hoa Lư 2. Hà Nội – Rừng Cúc Phương - Làng Vân Long 3.Hà Nội – Hòa Bình- Mai Châu 4.Hà Nội- Hạ Long 5.Hà Nội – Suối Hai – Làng Cô Dương Lâm. Các tour ba ngày hai đêm 1.Hà Nội – Hồ Ba Bể 2.Hà Nội – Chùa Hương – Tam Cốc – Hoa Lư – Mai Châu- Hòa Bình. 3.Hà Nội – Rừng Cúc Phương – Mai Châu – Hòa Bình 4.Hà Nội – Hòa Bình- Mai Châu – Sông Mã 5.Hà Nội – Mai Châu – Hòa Bình –Chùa Hương 6.Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Lạng Sơn Các tour bốn ngày ba đêm 1.Hà Nội – Mai Châu – Sông Mã – Cúc Phương – Tam Cốc – Hoa Lư 2.Hà Nội – Mai Châu – Hoa Lư – Tam Cốc – Vịnh Hạ Long 3.Hà Nội – Mai Châu- Sơn La- Điện Biên. 4.Hà Nội- Hòa Bình- Ninh Bình- Hải Phòng- Vịnh Hạ Long 5.Hà Nội- Huế- Đà Nẵng- Hội An 6.Hà Nội- Đông Hội- Phong Nha- Quảng trị- Huế- Đà Nẵng- Hội An- Mỹ Sơn Vịnh Hạ Long là một địa điểm du lịch được nhiều công ty du lịch khai thác và coi đó là một tour du lịch lịch trọng điểm, Nam Thái có các tour trọn gói như sau: 1.Hà Nội- Hạ Long (Một ngày) 2.Hà Nôi- Hạ Long (Hai ngày một đêm) 3.Hà Nội- Vịnh Hạ Long- Vịnh Lan Hạ( Hai ngày một đêm) 4.Hạ Nội- Hải Phòng- Đảo Cát Bà- Vịnh Hạ Long(Hai ngày một đêm) 5.Hà Nội-Vịnh Hạ Long- Đảo Cát Bà(hai ngày một đêm) 6.Hà Nội- Vịnh Hạ Long- Vịnh Bái Tử Long(hai ngày một đêm) 7.Hà Nội- Vịnh Hạ Long- Vịnh Lan Hạ- Đảo Cát Bà(Ba ngày 2 đêm) 8.Hà Nội- Vịnh Bái Tử Long- Đảo Quan Lạn(3 ngày 2 đêm) 9.Hà Nội- Hải Phòng- Đảo Cát Bà- Vịnh Hạ Long (3 ngày 2 đêm) …. Bên cạnh đó SaPa cũng là một điểm du lịch đầy hấp dẫn ở khu vực phía Bắc. Với SaPa Công ty cũng đã đưa được ra nhiều tour khác nhau để phục phụ khách du lịch. Chủ yếu các tour du lịch này là tham quan các làng quê hẻo lánh và các dân tộc thiểu số. Ngoài ra, công ty còn thiết kế nhiều tour du lịch Đông- Bắc như: 1.Hà Nội- Vịnh Hạ Long- Lạng Sơn- Cao Bằng Ba Bể (4 ngày 3 đêm) 2.Hà Nội- Ba Bể- Cao Bằng- Lạng Sơn- Hạ Long Bay(5 ngày 4 đêm) Tour Tây – Bắc: 1.Hà Nội- SaPa- Can cau- Bắc Hà(4 ngày 3 đêm) 2.Hà Nội- Sơn La- Điện Biên- Lai Châu- SaPa(6 ngày 5 đêm) 3.Hà Nội- Mộc Châu- Sơn La- Tuần Giao- Điện Biên- Lai Châu- SaPa (6 ngày 5 đêm) Ngoài các tour trên công ty còn thiết kế các tour Đông- Tây Bắc dài ngày các tour ngày thường kéo dài một tuần đến 2 tuần, và còn có các tour xuyên Việt phục vụ khách du lịch. 2.1.4 Kết quả kinh doanh Lữ Hành của công ty qua các năm . Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh lữ hành của công ty qua các năm Stt Chỉ tiêu ĐV Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng doanh thu LH (Không kể thu hộ) 1000đ 700160 846259 678635 715046 2 Tốc độ tăng % 20.86 - 19.8 5.36 3 Tổng lượt khách lượt 396 478 390 420 4 DT khách inbound 1000đ 213562 279542 238260 256423 5 Tốc độ tăng % 30.8 - 14.77 7.6 6 Số khách inbound lượt 112 145 105 120 7 DT khách outbound 1000đ 176894 232146 169872 179957 8 Tốc độ tăng % 31.2 - 26.8 5.9 9 Số khách outbound lượt 95 103 79 98 10 ĐT khách nội địa 1000đ 309704 334571 270503 278666 11 Tốc độ tăng % 8.02 - 19.2 3 12 Số khách nội địa lượt 189 230 206 202 13 Tổng chi phí 1000đ 598425 689435 603575 604707 14 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 101735 156824 75060 113339 Nguồn: phòng kế toán công ty Thông qua bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty THHH Du lịch và thương mại Nam Thái ta có một số nhận xét về tình hình kinh doanh lữ hành của công ty. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty qua các năm (từ 2006 đến 2009) không đều. Năm 2007, 2009 doanh thu có mức tăng trưởng dương, đặc biệt năm 2007 doanh thu từ kinh doanh lữ hành của công ty có tốc độ tăng cao nhất 20.8% so với năm 2006. Năm 2007 công ty đón 145 lượt khách quốc tế, 230 khách nội địa và thực hiện 103 khách outbound. Lợi nhuận trước thuế từ kinh doanh lữ hành đạt mức cao nhất trên 156triệu đồng. Năm 2008 là năm mà hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty suy giảm nhất, doanh thu từ kinh doanh lữ hành giảm 19.8% so với năm 2007 chỉ đạt trên 678 triệu vnđ. Năm 2008 với cuộc khủng hoảng kinh tài chính toàn, kinh tế toàn cầu, thất nghiệp gia tăng, tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu đặt lên hàng đầu. Do vậy, năm 2008 công ty chỉ đón 390 lượt khách, trong đó 105 lượt khách inbound, 79 khách outbound và 206 khách nội địa. Lợi nhuận trước thuế chỉ đạt trên 75trđ Năm 2009 hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty có sự phát triển hơn năm 2008 với mức không đáng kể chỉ tăng trên 5%. Năm 2009, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có sự thay đổi khả quan nhưng phải đến giữa năm 2009 nền kinh tế mới đi vào ổn định. Do vậy, hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty có tăng nhưng không đáng kể. Doanh thu đạt trên 715 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế đạt trên 113trđ. 2.2 Môi trường bên ngoài của công ty 2.2.1 Khách hàng mục tiêu của công ty Sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân thường dành cho những khách hàng có thu nhập cao mới có đủ khả năng chi trả. Công ty đã chọn thị trường khách hàng mục tiêu là khách outbound có thu nhập cao. Công ty mới đi vào kinh doanh lữ hành quốc tế nên chọn thị trường mục tiêu theo cách chuyên môn hoá theo đặc tính thị trường. Nguồn lực của công ty có hạn nên chỉ có thể hướng vào nhóm nhỏ đối tượng khách có thu nhập cao và có khả năng mua sản phẩm cao. 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh Trong kinh mảng kinh doanh lữ hành quốc tế có thể nói công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Nam Thái là người đi sau. Tất cả các công ty du lịch trên thị trường hiện nay đều là đối thủ cạnh tranh của Nam Thái. Tuy nhiên, với sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân và với thị trường mục tiêu là khách hàng có thu nhập cao thì đối thủ cạnh trạnh của công ty Nam Thái trong đoạn thị trường này không có nhiều. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty chỉ có các công ty: Viettravel, HaNoiTourist, Viettrantour và một vài công ty nữa. Mỗi công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chiến lược sản phẩm outbound dành cho khách hàng cá nhân tại công ty du lịch Nam Thái.DOC
Tài liệu liên quan