Số trang
Lời mở đầu: 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
I.Những vấn đề cơ bản về sản phẩm 3
1. Khái niệm sản phẩm 3
2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm 3
3. Khái niệm sản phẩm mới: 3
II. Những vấn đề cơ bản về chiến lược sản phẩm mới: 4
1.Chiến lược của công ty: 4
2.Chiến lược marketing cho sản phẩm mới: 5
III. Quy trình phát triển sản phẩm mới: 7
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT QUẢNG NGÃI TẠI THỊ TRƯỜNG QUẢNG NGÃI
I. Tổng quan về Công ty: 9
1. Lịch sử hình thành: 9
2. Quá trình phát triển: 9
II. ĐĂC ĐIỂM CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: 10
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 10
2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận: 12
3. Tình hình sử dụng nguồn lực của công ty: 13
4. Thực trạng sản xuất của Công ty: 14
5. Chiến lược tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường 15
6. Đánh giá thực trạng: 16
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC HIỆN TUNG SẢN PHẨM BIA SÔNG TRÀ CỦA CÔNG TY
I. Những định hướng: 18
1. Thị trường mục tiêu: 18
2. Phân tích vì sao chọn thị trường mục tiêu 18
3.Phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện nay trên thị trường 18
4. Đối tượng khách hàng công ty sẽ khai thác 18
5. Chiến lược giá: 19
6. Chiến lược phân phối: 20
7. Doanh số và mục tiêu đạt được 24
II. Nhóm giải pháp khi tung sản phẩm bia Sông Trà: 28
1. Lợi thế giá cả hợp lý: 28
2. Tạo ra hoặc tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm 28
3. Các chiến dịch khuyến mãi, quảng cáo 28
III. Nhóm giải pháp xây dựng các kế hoạch phụ trợ: 29
1. Giới thiệu sản phẩm: 29
2. Quan hệ với báo chí: 29
PHẦN KẾT LUẬN 30
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 31
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3194 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế được những thử nghiệm không cần thiết hoặc tránh bớt những sai phạm không đáng có.
Như vậy, sau bước này ý tưởng về sản phẩm mới sẽ đầy đủ về các yếu tố như tính năng chính của nó, cách thức thiết kế, các giá trị gia tăng và quan trọng hơn hết là xác định được vai trò, ý nghĩa và mục đích muốn nhắm tới khi phát triển sản phẩm này.
Bước 4: Chiến lược tiếp thị
Để tăng khả năng thành công của sản phẩm mới trên thị trường, doanh nghiệp cần thiết nghĩ đến việc thương mại hoá nó sẽ như thế nào thông qua việc phác thảo bản kế hoạch tiếp thị ngắn ngọn. Trong đó có phân tích các yếu tố tác động chính từ môi trường kinh doanh, năng lực của doanh nghiệp về các mặt như nhân sự, tài chính, trang thiết bị. Đồng thời bản kế hoạch sơ thảo này cần dự báo được doanh thu, lợi nhuận, thị phần trong ngắn hạn và dài hạn. Xây dựng kế hoạch tiếp thị sơ lược nhằm hai lý do. Một là tránh phát triển những sản phẩm mới ít có thị thường tiềm năng, hạn chế việc tổn thất về thời gian, sức lực. Hai là định hướng được mẫu mã, kiểu dáng, tính năng, hoặc đặc tính cần thiết của sản phẩm để việc phát triển nó có định hướng rõ ràng sát với đòi hỏi của khách hàng.
Bước 5: Phân tích kinh doanh
Phân tích kinh doanh đánh giá kỹ hơn về mục tiêu lợi nhuận, các lợi ích của sản phẩm đem lại. Bên cạnh đó, nó đánh giá chi tiết hơn các mục tiêu của sản phẩm, những dự báo cho thị trường và tác động của sản phẩm mới này với các sản phẩm hiện có. Điều đó có nghĩa là, đánh giả sản phẩm mới này có gây ảnh hưởng xấu đến các sản phẩm hiện có hay không?
Bước 6: Phát triển sản phẩm
Bước này liên quan đến phát triển mặt vật lý, kỹ thuật, hoặc thành phẩm cụ thể. Doanh nghiệp cần làm mẫu, đầu tư chế tạo thử nghiệm. Để giảm thời gian phát triển sản phẩm, và chi phí nghiên cứu, các cán bộ nghiên cứu nên chú trọng việc tìm kiếm thông tin, thu thập các nghiên cứu có sẵn hoặc liên quan để tránh mất thời gian làm lại những gì đã có.
Bước 7: Kiểm nghiệm thị trường
Để cận thận hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm nghiệm thị trường bằng cách cho triển khai ở những vùng thị trường nhỏ. Công việc này nhằm mục đích chính là đánh giá các yếu tố liên quan đến chức năng tiếp thị như giá cả, kênh phân phối, thị trường, thông điệp quảng cáo hoặc định vị sản phẩm.
Bước 8: Thương mại hoá sản phẩm
Thương mại hoá sản phẩm là việc tung sản phẩm thực sự vào thị trường doanh nghiệp sẽ phải xác định thị trường triển khai, cách thức triển khai, các bộ phận tác nghiệp liên quan như bán hàng, quảng cáo, kế toán, chăm sóc khách hàng, hoặc giao nhận.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT QUẢNG NGÃI RA THỊ TRƯỜNG
I. Tổng quan về Công ty:
1. Lịch sử hình thành:
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, Việt Nam ta từ một nước có nền kinh tế tự cung tự cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đời sống kinh tế của người dân dần dần thay đổi, chất lượng cuộc sống ngày càng phát triển. Đặc biệt, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm,đa dạng hóa hàng hóa không ngừng phát triển và luôn luôn thay đổi. Xuất phát từ bối cảnh kinh tế và các nhu cầu trên, một số nhà kinh tế đã chung tay gốp vốn đầu tư thành lập Công ty Nước giải khát Quảng Ngãi và được Sở kế hoạch đầu tư Quảng Ngãi cấp giấy phép theo Quyết định số 001/QĐ-KHĐT ngày 22/10/2005. Công ty tiến hành xây dựng và đưa vào hoạt động tháng 12/2006 với vốn đầy tư ban đầu là 30 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh nước khoáng không gas, nước khoáng có gas, các loại nước giải khát có đường, rượu, bia.
Văn phòng đại diện: 123 Trường Chinh – TP Quảng Ngãi
Nhà máy sản xuất: lô 1 – khu công nghiệp Tịnh Phong – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi
Với công nghệ và thiết bị của Nhật, Đức, Cộng Hoà Séc cùng với tiêu chí:"Cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng và ổn định; loại sản phẩm tung ra sau bao giờ cũng chất lượng và phù hợp hơn với sản phẩm trước". Đến nay Công ty đã tung ra thị trường nhiều loại sản phẩm: nước khoáng không gas Ghềnh trắng, nước khoáng có gas Suối trong, bia Núi Ấn và đặc biệt kế hoạch tháng giêng năm 2011 tung ra thị trường sản phẩm bia mới với nhãn hiệu Sông trà.
Sau hơn 5 năm hình thành và phát triển, Công ty nước giải khát Quảng Ngãi từng bước khẳng định được vị thế và thương hiệu trong cũng như ngoài tỉnh, đây chính là tiền đề cho Công ty mạnh dạng tung loại sản phẩm mới ra thị trường.
2. Quá trình phát triển:
Từ ngày thành lập đến nay, với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo, công nhân viên trong toàn Công ty và sự ủng hộ, tín nhiệm của khách hàng đã tạo cơ sở vững chắc cho Công ty vững mạnh và ngày càng phát triển đi lên. Sau đây là một vài số liệu minh chứng cho sự phát triển của Công ty.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
01
Sản xuất
- Nước khoáng không gas
- Nước khoáng có gas
- Bia
Triệu lít
9.000
3.000
2.900
12.000
4.500
5.500
16.000
5.000
7.100
02
Tiêu thụ
- Nước khoáng không gas
- Nước khoáng có gas
- Bia
Triệu lít
9.000
2.900
2.900
12.000
4.000
5.000
15.000
5.000
7.500
03
Doanh Thu
Triệu đồng
102.138
146.931
227.053
Bảng 2: THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA CÔNG NHÂN VIÊN CÔNG TY
đvt: 1000đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thu nhập
2.500
2.800
3.500
Kế hoạch năm 2010: Sản xuất: 33.720 triệu lít, trong đó.
- Nước khoáng không gas: 16.800 triệu lít
- Nước khoáng có gas: 5.250 triệu lít
- Bia: 8.860 triệu lít
Doanh thu: 272.463triệu đồng
Thu nhập lao động: 4.000.000 đồng
Báo cáo tổng hợp 09 tháng đầu năm 2010 Công ty đã đạt kế hoạch đề ra cho cả năm. Quá trình hoạt động của Công ty qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, điều này nói lên sự hiệu quả của Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình.
II. ĐĂC ĐIỂM CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
GIÁM ĐỐC
Cửa hàng cố 2
Cửa hàng số 1
Bộ phận Tiếp thị
Tổ KCS
Phân xưởng sản xuất
Phòng Kỹ thuật
Phòng thị trương – bán hàng
Phòng kế hoạch – vật tư
Phòng tổ chức – Hành chính
PGĐ
Kỹ thuật
Phòng
KT - TC
PGĐ
Kinh doanh
2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận:
2.1 Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Hội đồng quản trị, là lãnh đạo cao nhất của Công ty, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên Công ty.
2.2 Phó Giám đốc Kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đến khâu tiệu thụ sản phẩm và tham mưu cho Giám đốc Công ty về tình hình thị trường, các chiến lược kinh doanh cho từng loại sản phẩm trong từng thời điểm.
2.3 Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc xây dựng các kế hoạch sản xuất cụ thể, triển khai sản xuất và quản lý kỹ thuật, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đề ra.
2.4 Phòng kế toán – tài chính: Tổ chức hạch toán trong toàn Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, có trách nhiệm thông tin kế toán thường kỳ cho Giám đốc, Kiểm tra và quản lý vốn, tài sản của Công ty, bảo toàn và phát triển nguồn vố. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quý, năm.
2.5 Phòng tổ chức – Hành chính: Lập kế hoạch lao động, an toàn lao động trong sản xuất, quản lý lao động, định biên lao động, làm thủ tục thanh toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, phụ trách công tác hành chính trong Công ty, công tác đào định hướng đào tạo, đề xuất bổ nhiệm và mảng tuyển dụng cho Công ty.
2.6 Phòng kế hoạch – vật tư: Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm, theo dõi và điều độ kế hoạch, thống kê báo cáo. Theo dõi việc mua bán hàng hóa, vật tư. Thực hiện việc cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu đảm bảo sản xuất, quản lý kho tàng.
2.7 Phòng thị trương – bán hàng: Hoạch định chiến lược mở rộng thị trường mới, tiêu thụ sản phẩm mang tính lâu dài, giữ vững và tăng thị phần ở các thị trường đã có. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phân bổ cho phù hợp với từng thị trường,từng loại sản phẩm. Xây dựng mạng lưới thị trường, tổ chức quản lý lực lượng Marketing, bán hàng và hệ thống đại lý. Tham mưu cho các cấp lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến việc mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
2.8 Phòng Kỹ thuật: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Phó Giám đốc kỹ thuật về công tác kỹ thuật, sản xuất, quản lý thiết bị, công nghệ, các hồ sơ kỹ thuật. Triển khai và giao khối lượng công việc kế hoạch chi tiết đến từng phân xưởng sản xuất. Giám sát và kiểm tra kết quả việc thực hiện sản xuất, quy trình, quy phạm, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, hệ thống điện…trong toàn Công ty. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các định mức tiêu hao trong sản xuất. Thống kê và đánh giá kết quả thực hiện của các phân xưởng sản xuất.
2.9 Phân xưởng sản xuất: gồm có 03 phân xưởng chính; Phân xưởng nước khoáng không gas, phân xưởng nước khoáng có gas, phân xưởng sản xuất bia. Các phân xưởng tiến hành sản xuất theo kế hoạch của phòng kỹ thuật triển khai, đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng theo yêu cầu kỹ thuật.
2.10 Tổ KCS: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho và trước khi xuất kho. Tham mưu và xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát từ nguyên vật liệu đầu vào, trong quá trình sản xuất và thành phẩm.
3. Tình hình sử dụng nguồn lực của công ty:
3.1. Số lượng lao động.
Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động của Công ty.
Đvt: Người
Đơn vị
Tổng số
Không TH
1-3 Năm
HĐ công nhật
HĐ công việc
Lao động trực tiếp
249
116
95
8
30
Lao động gián tiếp
262
43
29
3
187
Tổng cộng
511
159
124
11
217
Số lượng lao động cuối tháng 12 năm 2009 của toăn bộ Công ty là 511 người. Ngay từ những ngày đầu thành lập số lượng lao động chỉ có 200 người nay đã tăng hơn gấp 2 lần sau 4 năm Công ty đi vào hoạt động. Số lượng lao động tăng lên hàng năm là do sự mở rộng thị trường và tăng công suất.
3.2.Trình độ lao động:
Bảng 4: Lực lượng lao động phân theo trình độ
Đvt: Người
Trình độ lao động
Số lượng
Phần trăm
Đại học
100
19.6%
Cao đẳng
30
5.87%
Trung cấp
27
5.28%
CN kỹ thuật
126
24.7%
LĐ phổ thông
227
44.4%
Tổng số
511
100%
Lao động nữ
271
53.0%
Do tính chất của công việc cần nhiều đến sự năng động, nhanh nhạy, nắm bắt nhanh những thông tin đáp ứng kịp thời cho công việc kinh doanh nên nguồn nhân lực của Công ty tương đối trẻ (độ tuổi trung bình 26 tuổi), được đào tạo cơ bản, có trình độ đồng đều. Đặc biệt đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất và quản lý, làm việc theo nguyên tắc nhưng cũng có sự linh hoạt khi giải quyết các công việc cần thiết tạo hiệu quả cao trong công việc. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho nghiệp vụ và tổ chức kiểm tra đánh giá lại trình độ tay nghề cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
4. Thực trạng sản xuất của Công ty:
4.1 Các loại sản phẩm của Công ty đã tung ra thị trường:
Để phục vụ một cách tốt nhất tất cả mọi khách hàng của mình, Công ty đã sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- Nước khoáng không gas: Nguồn nước được lấy từ lòng đất với lượng vi khoáng khá cao, vị mát và ngọt của nước thiên nhiên cùng với thiết bị hiện đại của Nhật, công nghệ của Pháp nước khoáng Ghềnh trắng của Công ty nước giải khát Quảng Ngãi đã khẵn định và đứng vững trên thị trường Quảng Ngãi nói riêng, trong cả nước nói chung, đã thực sự chinh phục người tiêu dùng.
Nước khoáng Ghềnh trắng được đóng trong các loại chai nhựa: 0,5lít; 1lít và bình lớn 20lít.
- Nước khoáng có gas Suối Trong: Gồm 02 loại sản phẩm đặc trưng.
+ Nước khoáng không đường: Ngoài cốt lõi là giải khát, mỗi một chai nước khoáng sẽ bổ sung cho cơ thể một số vi lượng đáng kể như: K+, Na+...đồng thời kích thích tiêu hóa, đây là lợi thế khá mạnh của sản phẩm mà Công ty tung ra thị trường.
+ Nước khoáng có đường: Tạo cảm giác rất dễ chịu, hương thơm dâu quyến rũ, vị ngọt vừa phải, dung tích 330ml tiện lợi khi sử dụng và rất thích nghi với phái nữ khi giải khát.
- Bia nhãn hiệu Núi Ấn: Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền khép kín, tự động hóa cao và hiện đại của Đức, Italia, Nhật với công nghệ tiên tiến của Cộng Hòa Séc.
- Nguyên liệu chính dùng vào sản xuất là sản phẩm của công nghệ thực phẩm được nhập từ nước ngoài.
- Chủng loại phong phú và đa dạng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
- Bia là mặt hàng được sử dụng nhiều trong các dịp lễ, tết, hội hè, liên hoan đồng thời sử dụng bia nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp xã hội khác trong điều kiện nền kinh tế văn hóa phát triển như ngày nay.
- Bia Núi Ấn dung tích: 355ml; 450ml và bia lon 330ml
Tính đến nay sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở 20 Tỉnh, Thành phố trên cả 3 miền đất nước: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Sơn Tây, Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Tuy Hoà, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Lâm Đồng, Đắk Lak, Gia Lai, Kom Tum.
- Đặc biệt sản phẩm Bia Núi Ấn dung tích 355ml và 450ml, đây là loại bia có nồng độ thấp do đó phù hợp với khí hậu khắc nghiệt của Miền Trung và Tây Nguyên, giá cả lại phù hợp với những người có thu nhập trung bình của những tỉnh còn nghèo. Sản phẩm bán rất chạy ở hai thị trường này và được người tiêu dùng đánh giá cao.
Bia lon Núi Ấn đựng trong thùng carton rất tiện lợi cho những người đi biển và phục vụ trong những dịp lễ tết, Phần lớn được tiêu thụ ở nhà hàng, khách sạn, tiệc cưới và thành phần tương đối khá giả trong xã hội.
Gần đây nhất Công ty vạch ra chiến lược tung loại sản phẩm Bia mới với nhãn hiệu "Sông Trà". Công ty đã đầu tư dây chuyền thiết bị của Đức với Công nghệ Hà lan. Với vị thế cạnh tranh hiện có của Công ty, cùng với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến với việc khảo sát thị trường, phân tích thị trường đúng đắng, nắm bắt được thị hiếu và nhu cầu người tiêu dùng, Công ty tin tưởng dòng sản phẩm mới này Công ty chắc chắn thành công.
Tuy nhiên với tình hình kinh tế và xã hội không ngừng phát triển và luôn vận động, nhu cầu hưởng thụ của người tiêu dùng cũng không ngừng thay đổi và ngày càng khó tính. Công ty có kế hoạch bước đầu sản xuất và tung sản phẩm mới chủ yếu tỉnh Quảng Ngãi, các tỉnh miền trung và Tây nguyên, sau đó mới thâm nhập trong cả nước.
5. Chiến lược tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường.
5.1. Ý tưởng tạo sản phẩm mới.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải vận động theo sự phát triển chung của xã hội, điều đó đồng nghĩa với sự thỏa mãn khách hàng ngày càng cao đồng thời chiếm lĩnh được thị phần ngày càng lớn. Hiểu được quy luật đó Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra, khảo sát thị trường và thăm dò ý kiến người tiêu dùng. Phần lớn khách hàng được điều tra cho rằng, bia ngon thì phải: Hương vị bia hấp dẫn, nồng độ cồn nhẹ, vị đắng vừa phải, uống vào êm và có hậu. Ngoài ra thiết kế kiểu dáng phải nghệ thuật và sành điệu.
Từ những lần khảo sát như thế, công ty đã vạch ra chiến lược tung sản phẩm bia mới. Loại sản phẩm nầy hội tụ phần lớn các nhu cầu đòi hỏi của khách hàng, dự tính sản phẩm bia mới mang tên “Sông Trà”.
5.2. Chiến lược tiếp cận thị trường.
Để tăng khả năng thành công của sản phẩm mới trên thị trường, Công ty phác thảo bản kế hoạch tiếp thị cụ thể và rỏ ràng. Trên đà phát triển chung của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn, môi trường kinh doanh thị trường nước giải khát rộng mở. Với năng lực về nhân lực Công ty hiện giờ đủ mạnh để xây dựng các chiến lược cạnh tranh, trong thời gian vừa qua việc kinh doanh của Công ty rất thuận lợi, doanh số ngày càng tăng đây là động lực rất lớn để Công ty mạnh dạng đầu tư tung sản phẩm mới ra thị trường. Cụ thể hóa, Công ty ngoài việc quảng cáo qua thông tin đại chúng như tivi, báo chí...Công ty sử dụng chiêu quảng cáo trực tiếp tới người tiêu dùng bằng cách cho dùng thử và xin ý kiến đóng góp. Công ty sẽ lắng nghe ý kiến để hoàn thiện sản phẩm, đồng thời thông qua các kênh phân phối như hệ thống đại lý, tiểu lý hoặc nhà hàng mà Công ty thu thập các thông tin để hoàn thiện sản phẩm, xây dựng giá bán cạnh tranh với các sản phẩm bia cùng loại trên thị trường.
Với phương châm, "Sản phẩm tốt, giá cạnh tranh, dịch vụ chu đáo" là yếu tố quyết định của sản phẩm bia Sông Trà đến với người tiêu dùng. Để làm được điều đó Công ty đã đầu tư mới trang thiết bị và đào tạo nhân viên chu đáo, đặc biệt tất cả các nhân viên trong Công ty đều phải nắm và hiểu rõ về sản phẩm bia Sông Trà sắp được tung ra.
5.3. Kế hoạch tung sản phẩm
Để cẩn thận hơn trong việc tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường, Bước đầu Công ty sẽ tung sản phẩm trong thị trường Tỉnh Quảng Ngãi và một số tỉnh lân cận nhằm để kiểm chứng chất lượng bia Sông Trà, đồng thời qua đó rút ra những bài học quý báu từ khách hàng để hiệu chỉnh lại tất cả từ: Chất lượng, tiếp thị, kênh phân phối... sao cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Sau đó sẽ mở rộng thị trường miền Trung, Tây Nguyên và trong cả nước.
6. Đánh giá thực trạng:
Khi giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường, Công ty nước giải khát Quảng Ngãi sẽ đạt được những thành công bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn, cơ hội và thách thức.
Cơ hội: Thị trường rượu, bia là thị trường có thể nói rất phát triển ở Việt Nam. Người tiêu dùng Việt Nam có mức thu nhập trung bình tương đối, với việc hội nhập WTO chăc chắn mức sống người dân nâng lên rất nhiều, nhu cầu hưởng thụ ngày càng lớn, đây là cơ hội rất lớn để Công ty gặt hái được nhiều thành công. Công ty Nước giải khát Quảng Ngãi đã phát triển mạnh trong những năm vừa qua, đồng thời đã định vị được thương hiệu của mình trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó Công ty có sự hiểu biết rất lớn, sâu và kinh nghiệm thị trường bia rượu trong nước. Công ty áp dụng những phương pháp tiếp thị tốt và có dịch vụ khách hàng mới trong vùng. Hơn nữa, giá cả các loại sản phẩm của Công ty tương đối hợp lý, chất lượng và giá cả rất phù hợp với thu nhập của người dân hiện nay. Ngoài ra Công ty đã có sẵn thị trường, kênh phân phối, đội ngũ nhân viên bán hàng từ sản phẩm bia Núi Ấn, đây cũng là lợi thế rất lớn dẫn đến sự thành công của Công ty khi tung sản phẩm mới ra thị trường.
Bên cạnh những điểm mạnh như vậy, bia Sông Trà gặp phải một số khó khăn trong việc phát triển trên thị trường như: Hiện nay có sự cạnh tranh rất lớn về mặt hàng nước giải khát, cụ thể là bia rượu trên thị trường, đồng thời thay đổi thói quen tiêu dung của khách hàng cũng phải chiếm một thời gian khá lâu.
Những thách thức phải đối mặt là: Khi Việt Nam gia nhập thị trường quốc tế, trong tương lai các Công ty Bia rượu lớn nước ngoài sẽ đầu tư sản xuất ở thị trường mầu mỡ nầy, xuất hiện nhiều sản phẩm mới, thị trường sẽ thu hẹp, cạnh tranh xảy ra gay gắt hơn, dẫn tới việc kinh doanh ngày càng khó khăn hơn.
CHƯƠNG III:
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC HIỆN TUNG SẢN PHẨM BIA SÔNG TRÀ CỦA CÔNG TY
I. Những định hướng:
1. Thị trường mục tiêu:
Tiến hành xâm nhập vào các tỉnh và thành phố khu vực miền Trung. Trước tiên là Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định.
Phát triển lên các tỉnh Tây Nguyên: Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc.
Đối tượng tiêu dùng: Bia chai cho khách hàng có thu nhập trung bình, bia lon cho khách hàng thu nhập khá hơn.
Giới thiệu và đưa sản phẩm vào các siêu thị ở các thành phố lơn như: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ.
2. Phân tích vì sao các thị trường trên được chọn là thị trường mục tiêu.
- Thị trường: Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định: Địa bàn gần với Công ty đối tượng khách hàng dễ nhận ra sản phẩm. Về chi phí vận chuyển cũng như chi phí hỗ trợ bán hàng sẽ giảm xuống. Phản hồi của thị trường sẽ được nhận thấy nhanh hơn.
- Thị trường các tỉnh Tây nguyên: Đây là khu vực có nền kinh tế phát triển tương đối nhanh. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Hơn nữa đây là thị trường ít được các công ty khác khai thác vì đường sá còn khó khăn. Chi phí vận chuyển lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận .
- Các siêu thị ở các thành phố lớn: Nhằm mục đích trưng bày và giới thiệu với khách hành nhận biết về thương hiệu và sản phẩm của mình. Sau đó dần dần phân phối rộng rãi hơn.
3.Phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện nay trên thị trường:
Một số đối thủ hiện hữu đang chiếm lĩnh thị trường tốt hiện nay mà ảnh hưởng đến sản phẩm bia Sông Trà:
+ Bia Sai Gòn: Có mặt hầu hết trên toàn quốc, được khách hàng ưa chuộng. Chất lượng tương đối tốt với chính sách bán hàng linh hoạt, thực hiện khuyến mãi thường xuyên.
+ Bia Dung Quất: Đây là đối thủ cạnh tranh trực tiếp vì: Cùng địa bàn sản xuất, ra đời trong thời gian dài, giá cả bình dân.
+ Bia Heineken: Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cao, chủ yếu là nhóm khách hàng có thu nhập cao.
+ Bia Huế: Ra đời sớm chiếm lĩnh được một số thị trường ở Miền Trung.
4. Đối tượng khách hàng công ty sẽ khai thác:
- Loại sản phẩm bia chai: Đây là sản phẩm có chất lượng, có nồng độ đằm, ấm. Giá cả vừa phải phù hợp với đối tượng khách hàng như công nhân viên, lao động bình dân.
- Loại bia lon: Chất lượng, với hương vị bia hấp dẫn, nồng độ cồn nhẹ, vị đắng vừa phải, uống vào êm và có hậu. Giá cả cao tập trung sản phẩm vào các trung tâm thành phố. Đối tượng khách hàng là các cán bộ, những người kinh doanh, khách hàng có thu nhập tương đối cao. Phân phối sản phẩm vào các nhà hàng, khách sạn, làm quà biếu...
5. Chiến lược giá:
Sản phẩm bia Sông Trà là một sản phẩm mới vì vậy công ty thực hiện chính sách giá cả phù hợp. Với chiến lược giá dựa trên: Chiến lược giá xâm nhập thị trường. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm trong giai đoạn đầu để thu hút một lượng khách hàng lớn. Cũng như chiếm lĩnh được thị phần.
*. Giá một số sản phẩm bia cạnh tranh:
- Bia Sài Gòn: + Bia chai xanh: 20 chai x 5.000 =100.000đồng/ thùng
+ Bia chai đỏ: 20 chai x 7.500 =150.000đồng/ thùng
+ Bia lon 333 : 24 lon x 8.500 = 204.000 đồng/ thùng
- Bia Heineken: + Chai: 24 chai x 14.000 = 336.000đồng/thùng
+ Lon: 24 lon x 16.000 = 384.000 đồng/thùng
- Bia Dung Quất: + Bia chai Grand: 20 chai x 7.500 =150.000đồng/thùng
+ Bia chai đỏ: 24 chai x 4.000 = 96.000đồng/ thùng
+ Bia Dung Quất lon: 24 lon x 7.500 = 180.000đ/thùng
- Bia Sông Trà:
+ Đối với bia lon: Loại 24 lon / thùng.
Đơn giá 1 thùng = 8.000 x 24 lon = 192.000 đ/ thùng.
+ Đối với bia chai:
Đơn giá 1 thùng = 4.500 x 24 chai = 108.000 đ/ thùng.
*. Phân tích việc định giá sản phẩm:
Sau khi nghiên cứu đánh giá tình thị trường và giá bán các sản phẩm bia hiện có như: Dung Quất, Bia Sài Gòn, Bia Heineken và một số sản phẩm khác.
Căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm bia Sông Trà của công ty. Việc định giá bán như trên là phù hợp với tình hình thị trường cũng như sự ra đời của một sản phẩm mới. Nhằm tạo tính cạnh tranh về giá cũng như hỗ trợ để sản phẩm được đưa ra thị trường tốt hơn.
Hơn nữa về tình hình kinh tế hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế đang lạm phát cao, giá cả nhảy vọt.
6. Chiến lược phân phối:
Chiến lược phân phối sản phẩm là khâu rất quan trọng, nó giải quyết được đầu ra cho khâu sản xuất. Phân phối tốt sẽ đẩy mạnh sản xuất, tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Từ đó công ty sẽ tái đầu tư ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên uy tín và định vị được thương hiệu của sản phẩm trong tâm trí của khách hàng.
Sản phẩm bia là loại hàng hóa đa dạng có nhiều đối tượng khách hàng và được sử dụng hàng ngày. Vì vậy công ty sẽ chọn hình thức phân phối đại trà ra thị trường.
6.1. Hệ thống kênh phân phối:
Thiết lập kênh phân phối trực tiếp giữa công ty với khách hàng cuối cùng thông qua lực lượng bán hàng. Trong đó có lực lượng bán hàng bên ngoài và lực lượng bán hàng bên trong doanh nghiệp. Đây cũng là loại kênh phân phối truyền thống mà nhiều doanh nghiệp hiện nay lựa chọn:
*.Mô hình chung kênh phân phối được biểu diễn như sau:
CÔNG TY
ĐẠI LÝ C1
ĐẠI LÝ C2
CỬA HÀNG
KHÁCH HÀNG
LỰC
LƯỢNG
BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY
Sản phẩm được sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyên đề môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh- chiến lược marketing-tung sản phẩm mới-bia sông trà ra thị trường.doc