Những thông tin cần quản lý trên cơ sở dữ liệu
Thông tin các bài mà người sử dụng gửi lên diễn đàn, mỗi bài phải có mã riêng, cấp của bài đó, nội dung của bài là gì.
Thông tin về người dùng, khi người sử dụng đăng ký thì các thông tin về người sử dụng như: tên truy nhập, mật khẩu, cấp của người sử dụng (cấp Admin và cấp User) phải được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu.
Nội dung của bài sau khi gửi sẽ được tách ra thành các từ khố, các từ khố này sẽ tạo nên các bảng chỉ mục dùng cho mục đích tìm kiếm thông tin về các bài gửi đã gửi lên diễn đàn. Do vậy các từ khố, các chỉ mục cũng phải được lưu giữ.
Quản lý các chủ đề của bài gửi, các chủ đề này do người quản lý diễn đàn qui định và có thể thêm bớt.
Quản lý các thông tin ghi nhớ bài của tất cả các thông tin về người sử dụng: họ tên, e-mail.
Và đây là mô hình Sơ đồ dòng dữ liệu
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng diễn đàn trên mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng trên web có trao đổi thông tin giữa các người sử dụng với nhau nên các trang web của ứng dụng nhất thiết phải là các trang web có nội dung động. Trong những năm gần đây để xây dựng các trang web động người ta thường hay sử dụng các ngôn ngữ như: VBScript, Jscript, ASP. Ngồi ra các trang web cho phép người sử dụng trao đổi thông tin với nhau nên phải có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các thông tin mà người sử dụng trao đổi với nhau.
Và đây là một số công cụ trợ giúp
Môi trường làm việc của ứng dụng:
- PWS (Personal Web Server)
- Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 98
- Chuẩn kết nối: ODBC
Web Server là một chương trình ứng dụng. Trên web server chứa những site mà các máy con có thể truy xuất đến các site này. Thông thường trên máy có hệ điều hành Windows 98 thì web server là Personal Web Server, trên máy WindowsNT Server thì dùng phần mềm IIS 4.0.
Về cơ sở dữ liệu, các ứng dụng thực tế hiện nay người ta thường hay sử dụng SQL Server. Nhưng trong chương trình ta chỉ dùng cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin vào các bảng nên việc chọn SQL Server hay MS Access là không quan trọng.
Về chuẩn ODBC, ODBC là viết tắt của Open Database Connectivity (hệ thống kết nối CSDL mở). ODBC được coi như là một giao thức chuẩn để giao tiếp giữa chương trình ứng dụng với hệ thống các bảng của cơ sở dữ liệu.
Các công cụ lập trình
- Jscript: Jscript được phát triển bởi Microsoft nhằn làm tăng tính năng cho trình duyệt Internet Explorer.
- Vbscript: Vbscript cũng do Microsoft phát triển. Cũng như Jscript, Vbscript được chèn vào trang web để làm tăng thêm tính năng tương tác cho trang web.
- ASP: Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo.
- Visual Inter Dev: Visual InterDev là một phần mềm được phát triển bởi Microsoft. Đây là một phần mềm có hỗ trợ cho lập trình thiết kế web đặc biệt phần mềm có cho phép người lập trình có thể nhìn thấy trực tiếp trang web của mình đang thiết kế. Visual InterDev hỗ trợ rất mạnh cho việc lập trình các trang web có tương tác.
- DHTML: Là sự kết hợp giữa các thuộc tính của HTML, JavaScript và Vbscript.
Sau khi đã trình bày những khái niệm cơ bản cũng như những công cụ trợ giúp để xây dựng đề án này thì bây giờ em xin được phân tích chương trình:
Phân tích chương trình bao gồm :
Đầu tiên là tổng quát về chức năng: Bao gồm
- Gửi bài lên diễn đàn.
- Xem bài đã được gửi theo các chủ đề khác nhau
- Trả lời bài đã được gửi
- Tìm kiếm một bài
- Đăng ký trở thành thành viên của diễn đàn
- Đánh dấu bài ưa thích
- Xố các bài đã có trên diễn đàn
- Thêm người sử dụng
- Xố người sử dụng
- Thêm chủ đề cho diễn đàn
- Xố chủ đề.
Các vấn đề khi quyết các chức năng này là:
Thiết kế tổng quát ứng dụng: nhằm giúp người lập trình dễ phát triển ứng dụng một cách có tổ chức, đúng hướng, đúng yêu cầu đã đề ra.
Thiết kế cơ sở dữ liệu: đây là phần quan trọng, có liên quan đến tính tối ưu của hệ thống.
Xây dựng giao diện: tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng khi gửi các yêu cầu của mình đến web server.
Viết các trang web để thực hiện các chức năng của chương trình: dựa vào ASP và các ngôn ngữ script để tạo ra những modul cho chương trình.
Kiểm tra, sửa lỗi chương trình
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRANG TRONG ỨNG DỤNG WEB FORUM
Xem nội dung 1 bài
Gửi bài mới
Về trang hiển thị
Quay về trang hiển thị
Trang Login
Trang đăng ký
Thành công
Thất bại
Danh sách bài ghi nhớ
Ghi nhớ bài
Xem nội dung 1 bài
Xem, gửi bài
Tìm kiếm
Đăng ký
Login
Danh sách bài
Thêm chủ đề
Xoá chủ đề
Danh sách chủ đề
Xoá bài
Danh sách User
Xoá User
Thêm User
User
Admin
Hiển thị các bài
Nội dung bài
Soạn và gửi bài
Trang nhập ND cần tìm kiếm
Hiển thị kết quả tìm kiếm là danh sách các bài gửi
Quá trình tìm kiếm
bµi
Hoạt động của User đăng ký
Các chức năng của người quản lý
Quá trình xem, gửi và trả lời bài
Hình 11: Qui trình hoạt động của các trang web
Cụ thể qui trình hoạt động như sau:
- Qui trình gửi và xem bài: Trang đầu tiên sẽ là trang hiển thị danh sách các bài được gửi dưới dạng các siêu liên kết. Người sử dụng muốn xem nội dung của một bài nào đó thì kích vào tiêu đề của bài. ở trang xem nội dung người sử dụng có thể trả lời cho bài có nội dung vừa đọc. Ngồi ra người sử dụng có thể gửi một bài mới.
- Qui trình tìm kiếm bài: Khi người sử dụng muốn tìm kiếm một bài nào đó, sẽ có một trang tìm kiếm và ở trang tìm kiếm
+ Tìm kiếm theo chủ đề của bài gửi
+ Tìm kiếm theo nội dung của bài gửi
+ Tìm kiếm những bài trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó
- Qui trình đăng ký và login của người sử dụng, ghi nhớ bài: Để trở thành một thành viên của diễn đàn, người sử dụng phải đăng ký một account và sẽ được hệ thống cấp một tên truy nhập và mật khẩu riêng cho người đó.
Khi yêu cầu được đăng ký, một trang đăng ký bao gồm các ô để nhập thông tin được hiện ra, người sử dụng sẽ nhập các thông tin vào các ô này và gửi đi, nếu được hệ thống chấp nhận thì người đăng ký sẽ nhận được một thông báo chúc mừng thành công, nếu không thành công hệ thống sẽ thông báo lỗi và hiện ra lại trang đăng ký cho người sử dụng sửa lại các thông tin đăng ký cho phù hợp.
Khi đã trở thành một thành viên của diễn đàn người sử dụng ngồi việc có thể sử dụng các trang giống như một người sử dụng bình thường còn có thể đánh dấu những bài mà mình ưa thích.
- Qui trình hoạt động của người quản lý:
Để forum hoạt động tốt cần phải có một người quản lý, chức năng của người quản lý bao gồm:
+ Xố bài
+ Thêm người sử dụng, xóa người sử dụng
+ Thêm chủ đề, xóa chủ đề
Và em xin tiếp tục được trình bày phần phân tích thiết kế hệ thống của chương trình
Như đã nói trong phần giới thiệu tổng quan về hoạt động của diễn đàn, người sử dụng khi gửi một bài lên diễn đàn thì các thành phần của một bài gửi: thông tin về người gửi, tiêu đề bài gửi, nội dung... đều phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu trên máy chủ.
Thông thường người ta thường dùng các mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ để chứa các thông tin về bài gửi như SQL Server hay MS Access.
Trong đồ án này em chọn cơ sở dữ liệu là Access để lưu các thông tin về bài gửi. Do có liên quan nhiều đến cơ sở dữ liệu, đồng thời các thông tin của bài gửi đòi hỏi phải được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ nên trong phần này chủ yếu trình bày về phần phân tích và thiết kế hệ thống.
Những thông tin cần quản lý trên cơ sở dữ liệu
Thông tin các bài mà người sử dụng gửi lên diễn đàn, mỗi bài phải có mã riêng, cấp của bài đó, nội dung của bài là gì.
Thông tin về người dùng, khi người sử dụng đăng ký thì các thông tin về người sử dụng như: tên truy nhập, mật khẩu, cấp của người sử dụng (cấp Admin và cấp User) phải được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu.
Nội dung của bài sau khi gửi sẽ được tách ra thành các từ khố, các từ khố này sẽ tạo nên các bảng chỉ mục dùng cho mục đích tìm kiếm thông tin về các bài gửi đã gửi lên diễn đàn. Do vậy các từ khố, các chỉ mục cũng phải được lưu giữ.
Quản lý các chủ đề của bài gửi, các chủ đề này do người quản lý diễn đàn qui định và có thể thêm bớt.
Quản lý các thông tin ghi nhớ bài của tất cả các thông tin về người sử dụng: họ tên, e-mail...
Và đây là mô hình Sơ đồ dòng dữ liệu
User
Chưa đăng ký
Gởi bài lên diễn đàn
Admin
gởi yêu cầu
Yêu cầu tìm kiếm các
thông tin trên diễn đàn
Yêu cầu xem các bài
trên diễn đàn
Các bài viết trên diễn đàn
Kết quả tìm kiếm
Các trang Web
Admin Login
Xem các bài
đã được gởi
1
Phân tích bài được gởi
3
Tìm kiếm
4
Xử lý yêu
cầu của Admin
7
Login
5
Admin
User
đã đăng ký
Xử lý yêu
cầu của User
đã đăng ký
6
User Login
User gởi yêu cầu
Đăng ký
2
Đăng ký
Bảng chỉ mục, bảng từ khoá
Dữ liệu các bài gởi
Danh sách User
Các chủ đề của forum
User chưa đăng ký
User đã đăng ký
Admin
SƠ ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU DFD
Qua sơ đồ dòng dữ liệu ta thu thập được :
a. Dữ liệu về bài gửi
Mỗi bài gửi bao gồm các thuộc tính như sau:
- Mã bài gửi
- Cấp của bài gửi
- Mã bài cha (nếu là bài mới trường này có giá trị là 0, bài trả lời trường này chứa mã bài của bài được nó trả lời)
- Thứ tự
- Thuộc chủ đề nào
- Tiêu đề của bài viết
- Họ tên người gửi
- Địa chỉ mail của người gửi
- Ngày giờ gửi
- Nội dung của bài gửi.
b. Dữ liệu về người sử dụng
Mỗi người sử dụng khi đăng ký sẽ có những thuộc tính sau:
- Mã người sử dụng
- Tên truy nhập
- Mật khẩu
- Quyền truy cập (Admin hay User)
- Địa chỉ Email
c. Dữ liệu về chủ đề của các bài gửi
Các chủ đề của các bài trên web forum có các thuộc tính sau:
- Mã chủ đề
- Tên chủ đề
Từ đó ta xây dựng Mô Hình Quan Niệm Dữ Liệu:
ChủĐề
Ghinhớbài
BàiGửi
MãChủĐề
TênChủĐề
Mã
Mãbài
MãNgườiSD
MãNgườiSD
TênTruyNhập
MậtKhẩu
QuyềnTruyCập
NgườiSD
MãTừKhoá
TừKhoá
TừKhoá
MãChỉMục
MãBàiGửi
MãTừKhoá
ChỉMục
MãBàiGửi
Cấp
MãBàiTrước
ThứTự
MãChủĐề
Tiêu Đề
NgườiGửi
Email
NgàyGiờGửi
NộiDung
1-1
0-n
1-1
0-n
1-1
0-n
1-n
1-1
1-1
0-n
Và sau đây là phần XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Phần này gồm hai phần chính:
Phần 1: Phân tích các chức năng chung như thuật tốn quản lý các bài như thế nào, trật tự cách hiển thị thông tin về các bài lên web.
Phần 2: Đi sâu vào cách viết các trang theo yêu cầu của người sử dụng: ví dụ các trang đáp ứng yêu cầu của người quản lý, của người sử dụng
Đầu tiên em xin trình bày việc quản lý các bài gởi lên diễn đàn:
Tất cả các bài viết gửi lên diễn đàn đều có đặc điểm chung giống nhau như sau:
- Thuộc về một chủ đề nào đó
- Có thể là câu hỏi hoặc là câu trả lời cho một vấn đề nào đó.
Vậy để quản lý các bài viết trên diễn đàn ta phải biết:
- Bài đó thuộc chủ đề nào
- Phải phân biệt được đâu là câu hỏi đâu là câu trả lời
- Nếu là câu trả lời thì phải biết trả lời cho bài nào
Để dễ hình dung cách quản lý các bài viết trên diễn đàn ta đưa ra ví dụ sau:
Giả sử ta đã có các bài gửi có mã bài từ: 1 đến 8 trong đó có cả các câu hỏi và câu trả lời. Khi tham gia vào diễn đàn, muốn xem các bài đã gửi chúng ta sẽ thấy xuất hiện một trang trông giống như hình sau:
Hình 20: Trang hiển thị các bài viết
Như đã thấy trong hình, một bài viết được hiển hiện lên trang web bao gồm các thông tin về: tiêu đề của bài viết, người gửi, ngày giờ gửi. Tiêu đề được hiển thị dưới dạng một siêu liên kết và khi người sử dụng nhắp vào đây sẽ xem được nội dung của bài viết.
Và các bài viết sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu như sau:
Mãbài
Cấpbài
Bàicha
Thứtự
Tiêuđề
Chủđề
Ngườigưi
Nộidung
...
1
1
0
1
...
...
...
...
...
2
1
0
1
...
...
...
...
...
3
2
2
1
...
...
...
...
4
2
2
2
...
...
...
...
5
3
3
1
...
...
...
...
6
4
5
1
...
...
...
...
7
1
0
1
...
...
...
...
8
2
7
1
...
...
...
...
Cấp của bài viết
Để có thể quản lý được bài viết gửi lên diễn đàn thì mỗi một bài được gửi sẽ được gán cho một mã số, nhưng để có thể quản lý theo kiểu phân cấp giữa bài cha, bài con thì phải có thêm một trường phân bài ra thành các cấp khác nhau.
Cấp của bài phải tuân theo qui tắc sau đây:
- Bài được gửi lần đầu tiên không trả lời cho bài nào cả sẽ là cấp 1
- Các bài trả lời cho bài cấp 1 sẽ có cấp là 2
- Bài trả lời cho bài cấp 2 sẽ có cấp là 3...
Lưu trữ mã bài cha
Đây là cách đi kèm với cách xác định cấp bài để xem bài nào là bài cha, bài nào là bài con và bài con đó thuộc về bài cha nào.
Trường bài cha được tổ chức theo cách:
- Nếu là bài gửi đầu tiên, không trả lời cho một bài nào cả thì giá trị của trường này bằng 0
- Nếu là bài trả lời thì giá trị của trường này là số mã bài của bài cha (bài mà nó trả lời).
Ví dụ:
Nhìn vào trong bảng sau ta có thể thấy được qui luật tổ chức trường bài cha như thế nào. Bài 1, 2, 7 là các câu hỏi, bài đầu tiên. Bài 3, 4 là bài trả lời của bài 2, 5 là bài trả lời của bài 3...
Cách tổ chức trường thứ tự
Để giúp cho việc xác định thứ tự của các bài gửi lên diễn đàn. Được tổ chức theo luật sau: câu hỏi (không trả lời cho bài nào cả) có thứ tự bằng 1.
Câu trả lời cho một bài theo luật sau:
- Nếu có một câu trả lời thì thứ tự của câu trả lời bằng 1
- Nếu có từ hai câu trả lời cho một bài (hai câu trả lời có cấp bài bằng nhau) thì bài trả lời thứ nhất cũng có giá trị thứ tự bằng 1, bài trả lời thứ hai sẽ có thứ tự bằng 2...
Chúng ta sẽ thấy được tác dụng của trường này một cách rõ rệt là khi in danh sách các bài theo qui luật cây thư mục.
Hiển thị bài theo qui luật cây thư mục
Với cách quản lý trên ta có thể viết những đoạn chương trình cho phép hiển thị các bài viết theo luật hiển thị của một cây thư mục, tức là bài con hiển thị ngay sau dưới bài cha. Hình vẽ sau hiển thị tất cả các bài trong bảng trên.
Mã bài
Cấp bài
Thứ tự
Bài cha
7
8
2
3
5
6
4
1
1
2
3
4
5
1
0
1
2
7
1
3
0
1
4
2
1
5
3
1
6
5
1
7
2
2
8
0
1
Trong hình trên, đầu tiên bài cấp 1 sẽ được hiển thị đầu tiên, sau đó là các cấp lớn hơn nhưng phải là bài con của bài đã hiển thị. Ví dụ bài 7 có một bài con là bài 8. Tương tự cho các bài khác. Trong các hiển thị trên ta thấy bài bài 2 có tất cả 4 bài trả lời, trong đó có hai bài trả lời cùng cấp là 3 và 4, như vậy trường thứ tự của chúng khác nhau để có thể in ra được đúng trật tự (in ngang hàng với bài 3).
Tiếp theo em xin trình bày việc xây dựng trang web dựa vào yêu cầu người sử dụng
1. Xem bài: Để xem được nội dung một bài cần phải biết bài đó thuộc chủ đề nào và có mã số bằng bao nhiêu. Do vậy, khi một người tham gia vào diễn đàn thì trang đầu tiên mà người sử dụng nhìn thấy là một danh sách các chủ đề của diễn đàn.
Thuật tốn hiển thị danh sách các bài theo chủ đề
Đầu vào: chủ đề cần hiển thị
Đầu ra:
Nếu có tồn tại chủ đề:
danh sách các bài theo chủ đề đã chọn
Nếu không tồn tại chủ đề:
hiển thị thông báo không tìm thấy
Hình 22: Chủ đề của diễn đàn
2. Xem nội dung một bài: Để xem nội dung một bài, người sử dụng nhắp vào liên kết của bài được hiển thị, ví dụ nhắp vào liên kết “Hay dung len” sẽ đọc được nội dung như hình:
Hình 23: Xem nội dung bài gửi
3. Gởi bài:
- Khi người dùng muốn gửi một bài mới lên diễn đàn, người dùng nhắp vào nút gửi bài
- Có hai hình thức gửi bài đó là gửi bài mới và gửi bài trả lời.
Hình 24: Trả lời một bài
Thuật tốn như sau:
Kiểm tra tính chính xác của các thông tin {email, người gửi, tiêu đề đã nhập đủ chưa}
Kiểm tra có tồn tại mã bài của câu hỏi hay không
Nếu có { đây là bài trả lời }
Dựa vào mã bài của câu hỏi xác định:
Cấp của câu hỏi
Thứ tự của câu hỏi
Gán các biến cho bài con:
Cấp bài = cấp bài cha + 1
Bài cha = mã bài cha
ELSE {đây là bài mới}
Cấp bài = 1
Bài cha = 1
Thứ tự = 1
Đưa tất cả các biến vừa có vào cơ sở dữ liệu
]
4. Đăng ký trở thành thành viên: Khi người sử dụng tham gia vào diễn đàn, nếu đăng ký một tên truy nhập trên hệ thống thì người sử dụng ngồi các quyền giống như một người sử dụng bình thường (người sử dụng chưa đăng ký) thì còn có khả năng ghi nhớ các bài viết trên diễn đàn.
Khi dăng ký yêu cầu người đăng ký phải điền đầy đủ các thông tin như hình sau:
Hình 25: Đăng ký sử dụng
Thuật tốn đăng ký như sau:
Nhận thông tin về Tênđầyđủ, Têntruynhập, MậtKhẩu, E-mail
Kiểm tra phát hiện lỗi (thiếu thông tin, nhập sai yêu cầu)
IF có lỗi then báo lỗi
Quay lại trang nhập
ELSE
Truy xuất cơ sở dữ liệu chứa dữ liệu người dùng của hệ thống
If tìm thấy một Têntruynhập giống tên vừa đăng ký THEN
Báo lỗi
Quay lại trang nhập
Else {thông tin đăng ký hợp lệ}
Nhập tất cả các thông tin vừa đăng ký vào CSDL
END IF
5. Tìm kiếm: Ứng dụng cho phép người sử dụng tìm kiếm thông tin về bất cứ một bài viết nào đó trên diễn đàn theo những lựa chọn: tìm kiếm theo chủ đề của bài gửi, tìm kiếm theo tiêu đề của bài gửi, tìm kiếm theo nội dung bài gửi.
a. Tìm kiếm theo chủ đề: Để tìm kiếm theo chủ đề, người sử dụng gõ một chuỗi ký tự bất kỳ thuộc chủ đề đó, sau đó bấm nút “Search”, nếu có chủ đề nào có chứa chuỗi ký tự của người sử dụng vừa nhập thì sẽ có kết quả trả về như hình 27
Hình 26: Tìm kiếm theo chủ đề
Hình 27: Kết quả tìm kiếm theo chủ đề
Thuật tốn tìm kiếm theo chủ đề:
SQLQuery = "Select * from chude where chude.chude like '%"&chuoicantim&"%';
Ta dùng câu lệnh SQL sau để thực hiện tìm kiếm
b. Tìm kiếm theo nội dung: Xây dựng bảng chỉ mục phục vụ cho việc tìm kiếm
Để xây dựng bảng chỉ mục đầu tiên ta xây dựng bảng từ khóa. Từ khóa có được là do nội dung của bài viết được tách thành các từ.
Qui trình thực hiện xây dựng bảng từ khóa có thể tóm tắc như sau:
- Đầu tiên ta tách nội dung của bài viết thành các từ khố
- Đưa tất cả các từ khố vừa tách được vào trong một bảng tạm
- Dùng ngôn ngữ truy vấn dữ liệu để cập nhật các từ khố trong bảng tạm vào trong bảng từ khố chính theo nguyên tắc: không thêm vào bảng chính những từ mà bảng chính đã có.
Ví dụ
Ta có một bài gửi có các tham số sau:
Mãbàigửi = 100
Nộidung: Tự học Visual-Basic 6 trong 6 ngày
Sau khi tách ra lưu vào trong bảng tạm như sau:
Mãbàigửi
Từ khố
100
Tự
100
học
100
Visual
100
Basic
100
6
100
Trong
100
6
100
Ngày
Đưa từ khố trong bảng tạm vào bảng chính:
Đưa các từ khố vào trong bảng từ khố theo nguyên tắc, từ khố nào đã có thì không thêm vào, ngược lại từ chưa có thì thêm vào cuối bảng.Ta dùng ngôn ngữ truy vấn dữ liệu để thực hiện điều này
sqlQuery = "INSERT INTO TuKhoa ([tukhoa])SELECT DISTINCT TuKhoaTam.tukhoa FROM TuKhoaTam LEFT JOIN TuKhoa ON TuKhoaTam.tukhoa=TuKhoa.tukhoa WHERE (((TuKhoa.tukhoa) is null));"
Sau khi thực hiện câu lệnh sql trên bảng từ khố sẽ thêm vào những từ chưa có.
Ví dụ: bảng từ khố trước đã có từ: Visual, học, sau khi thêm các từ khố của bài có mã bài gửi là 100 vào thì như sau:
Mãtừkhố
Từkhố
1
Visual
2
Học
3
Tự
4
Basic
5
Trong
6
6
7
Ngày
Thủ tục tách nội dung của bài gửi thành các từ khố và đưa các từ khố này vào bảng tạm:
sub AddKeyWordtoTempTable(theString, IDMsg)
delim_ = ",.?/""!#$%^&*()-_=+\|;:"
On error resume next
delim = delim_ & chr(13) & chr(10)& chr(32)
sql= "Delete * from TuKhoaTam;"
Set Conn = Session("DBConn")
Conn.Execute(sql)
str = trim(theString)
length = len(str)
if length = 0 then exit sub
start = 1
for i = 1 to length
ch = mid(str, i, 1)
if InStr(delim, ch) > 0 then
KeyWord = trim(mid(str, start, i - start))
if KeyWord "" and not Isnull(KeyWord) then
Set Cn = Session("Connect")
sqlNew = "INSERT INTO TuKhoaTam ( ma, tukhoa )SELECT "&IDMsg&", '"&KeyWord&"';"
Cn.Execute(sqlNew)
end if
start = i + 1
end if
next
if start < i then
KeyWord = Trim(Mid(str, start, i-start))
if KeyWord "" and not IsNull(KeyWord) then
Set Conn = Session("Connect")
sqlNew = "INSERT INTO TuKhoaTam ( ma, tukhoa)SELECT "&IDMsg&", '"&KeyWord&"';"
Conn.Execute(sqlNew)
end if
end if
end sub
Tạo bảng chỉ mục:
Để có thể tìm kiếm được bài viết theo tiêu đề và theo nội dung, chương trình xây dựng các bảng chỉ mục để tìm kiếm cụ thể như sau:
Sau khi đã có được bảng từ khố tạm và bảng từ khố ta tiếp tục xây dựng bảng chỉ mục. Bảng từ khố tạm được dùng để lấy các từ khố của một bài mới được gửi và số mã bài của bài gửi đó kết hợp với bảng từ khố mỗi từ khố sẽ ứng với một mã từ khố. Vậy ta đã có được 2 giá trị là mãbàigửi và mãtừkhố để chèn vào bảng chỉ mục.
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Giải thích
Mãbàigửi
Number
Mãtừkhố
Number
Câu lệnh SQL dùng để xây dựng bảng chỉ mục
sqlQuery = "INSERT INTO ChiMuc ([mabai], [matukhoa] )SELECT DISTINCT TuKhoaTam.ma, TuKhoa.matukhoa FROM TuKhoaTam LEFT JOIN TuKhoa ON TuKhoaTam.tukhoa=TuKhoa.tukhoa;"
Vậy ta đã có được bảng chỉ mục
Tìm kiếm như thế nào?
Để tìm kiếm được một bài nào đó theo nội dung ta cần phải kết hợp ba bảng “BàiGửi” bảng “TừKhố” và bảng “ChỉMục” theo quan hệ như hình sau:
Hình 28: Quan hệ giữa bảng “Bài Gửi”, “Chỉ Mục”, “TừKhoá “
c. Tìm kiếm theo tiêu đề: các tiêu đề của bài gửi sau khi được gửi lên diễn đàn cũng được tách ra thành các từ khố và cũng được lưu trữ trong các bảng từ khố và bảng chỉ mục dành riêng cho từ khố. Cách xây dựng các bảng chỉ mục, xây dựng bảng từ khóa và cách thức xây dựng thuật tốn tìm kiếm hồn tồn tương tự như cách xây dựng thuật tốn tìm kiếm thao nội dung.
d. Sắp xếp bài:
Có nhiều lựa chọn sắp xếp cho phép lựa chọn các cách phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. Mỗi một cách sắp xếp khác nhau chẳng qua xuất ra màn hình danh sách các bài theo các cách khác nhau. Do vậy, trong chương trình sẽ có nhiều thủ tục xuất các bài gửi ra màn hình trên cùng một trang, khi người sử dụng chọn một trong các cách sắp xếp thì trang web này sẽ được chạy lại và có cách xuất hiện bài viết theo thủ tục khác.
Khi có một tác động từ người dùng, chương trình sẽ xuất ra một biến “sapxep” đi kèm với địa chỉ của trang hiển thị bài
select name="list" onchange="window.open(this.options[this.selectedIndex].value,'_top'); list.options[0].selected=true" style="FONT-FAMILY: .VNTime; FONT-SIZE: 10pt">
[Chọn cách Sxếp]
Chủ đề
Tiêu đề
Câu hỏi
Thời gian
Người gửi
Bình thường
Với cách truyền biến kèm theo địa chỉ cho phép ta chỉ cần sử dụng một trang hiển thị mà có thể dùng nhiều cách hiển thị bài khác nhau vào từng thời điểm khác nhau.
Ví dụ: Người sử dụng chọn cách hiển thị “Câu hỏi” thì trang sẽ chạy lại trang dsachbai.asp nhưng có kèm theo biến sapxep = cauhoi. Trang dsachbai.asp dùng Request.QueryString(“sapxep”) sẽ lấy được biến sapxep và dùng biến này để chọn ra những bài là câu hỏi để hiển thị.
Xử lý yêu cầu của người đã đăng ký:Đối với người đã đăng ký ngồi các quyền như một người sử dụng chưa đăng ký như: gửi bài, xem bài, tìm kiếm ... còn có thêm được chức năng ghi nhớ bài
Ghi nhớ bài
Khi người sử dụng có đăng ký trên hệ thống một tên truy nhập thì hệ thống cho phép người sử dụng sau khi login vào hệ thống có thể lưu lại được những bài mà họ cảm thấy cần phải nhớ.
Các bài được chọn sẽ được lưu vào trong bảng ghi nhớ sau:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Giải thích
MãngườiSD
Number
Mãbàigửi
Number
Sau khi người sử dụng login chương trình sẽ tự động thiết lập một số biến Session để lưu trữ thông tin của người sử dụng bao gồm:
- Mã người sử dụng
- Tên người sử dụng
Nhờ các biến này mà trong suốt phiên làm việc của người sử dụng chương trình luôn luôn sử dụng được biến “mã người sử dụng” do vậy khi người sử dụng xem một bài nào đó muốn lưu lại bài đó thì kết hợp giữa biến Session(“manguoiSD”) và mã của bài gửi đó và lưu hai giá trị này vào bảng trên.
Để bảo mật thông tin sau khi người sử dụng chủ động logout thì biến Session(“manguoiSD”) sẽ được xố.
Xử lý yêu cầu của người quản lý:Đối với người quản lý ngồi các chức năng giống như người sử dụng chưa đăng ký, người sử dụng đã đăng ký còn có những chức năng khác nhằm duy trì cho hệ thống hoạt động tốt hơn.
1. Xố bài
Để một quản lý được nội dung của diễn đàn, hệ thống cho phép người quản lý diễn đàn có thể xố bất cứ bài nào trên diễn đàn.
Thuật tốn xố bài thực hiện như sau:
<Từ danh sách các bài
Chọn bài để xố {lấy được mãbài}
Dò tìm tất cả các bài trả lời cho bài đó {thuật tốn tìm bài con}
Xố bài & xố luôn cả bài con
Xố mãbài đó trong bảng chỉ mục
Hình 31: Trang xoá bài
2. Thêm người sử dụng
Người quản lý có quyền thêm người sử dụng cũng như thêm người quản lý vào hệ thống. Để phân biệt được người sử dụng và người quản lý, chương trình chia người sử dụng thành hai cấp:
Cấp 2: đây là cấp người sử dụng, với người sử dụng loại này có thể thực hiện các yêu cầu giống như người sử dụng chưa đăng ký đồng thời có thể ghi nhớ bài mà họ ưu thích.
Cấp 1: đây là cấp quản lý, ngồi quyền giống như một người sử dụng cấp 2 còn có quyền cao hơn so với người sử dụng cấp 2. Người sử dụng ở cấp này có thể thực hiện được 5 chức năng của người quản lý đó là: xố bài, thêm người sử dụng, xố người sử dụng, thêm chủ đề cho diễn đàn, xố chủ đề của diễn đàn.
Hình 32: Trang đăng ký người sử dụng
Thuật tốn:
Nhận dữ liệu: tênđầyđủ, têntruynhập, mậtkhẩu, email, cấp
If thiếu thông tin then
Báo lỗi
Else
If tên truy nhập trùng tên đã có trước then
Thông báo
Mở lại form đăng ký
Else
Đưa dữ liệu vào cơ sở dữ liệu
End if
End if
3. Xố người sử dụng
Để quản lý được số lượng người sử dụng cũng như số lượng người quản lý của hệ thống. Người quản lý có quyền xố người sử dụng ra khỏi hệ thống.
Hình 33: Xoá người sử dụng ra khỏi hệ thống
4. Thêm chủ đề
Để có thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin về nhiều lĩnh vực khác nhau của người sử dụng. Chương trình cho phép người quản lý thêm chủ đề cho diễn đàn.
Hình 34: Thêm chủ đề
Thuật tốn:
Nhận dữ liệu về tên chủ đề, giải thích về chủ đề
If thiếu tên chủ đề
Báo lỗi
Else
Kiểm tra trên cơ sở dữ liệu đã có chủ đề chưa
If có
Thông báo trùng chủ đề
Mở lại form đăng ký
Else {thành công}
Đưa vào cơ sở dữ liệu
End if
End if
5. Xố chủ đề
Nếu có thêm chủ đề thì phải có xố chủ đề, hay những chủ đề đã cũ không còn ai quan tâm đến thì người quản lý có thể xố đi.
Hình 35: Xoá chủ đề
Tính bảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng diễn đàn trên mạng.doc