Các hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường cho sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu)
- Định kỳ thu thập, xử lý số liệu về các thành phần môi trường nước.
- Quan trắc thường kỳ (theo tần số và thông số quy định) diễn biến chất lượng nước, ô nhiễm nước tại các điểm quan trắc cố định trên sông.
- Phân tích đánh giá định tính và định lượng các thành phần vật lý, hóa, sinh, trong các mẫu môi trường nước tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn.
- Xử lý số liệu, dự báo các thành phần môi trường tại các điểm quan trắc.
- Thu nhận và cung cấp số liệu môi trường cho hệ thống quan trắc môi trường tỉnh và quốc gia.
- Đào tạo cán bộ về quan trắc môi trường.
26 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 8967 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách mà mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế phải quan tâm giải quyết. Một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí môi trường là giám sát chất lượng môi trường thông qua các trạm giám sát liên tục hoặc lưu động.
Theo quy mô và mục đích của Chương trình giám sát môi trường có thể là chương trình toàn cầu, khu vực, quốc gia, địa phương hay khu công nghiệp, một cơ sở sản xuất công nghiệp ...
Tại Việt Nam, hiện nay đã hình thành hệ thống giám sát môi trường trên quy mô toàn quốc, bao gồm các trạm trong đất liền, các trạm vùng biển, các trạm chuyên đề và các trạm phân tích môi trường. Qua gần 10 năm họat động, các trạm này đã được trang bị các thiết bị cơ bản để quan trắc môi trường nước, môi trường không khí, chất thải rắn, tiếng ồn, một số thiết bị quan trắc môi trường đất, quan trắc mưa acid và phóng xạ. Kết quả quan trắc của các trạm đã cung cấp những thông tin quan trọng để đánh giá chất lượng môi truờng nước ta và cung cấp các dữ liệu cơ bản để lập các báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam hằng năm.
Tuy vậy, mạng lưới các trạm quan trắc này còn non yếu, chưa đáp ứng đầy đủ những yêu cầu và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của công tác quan trắc và phân tích môi trường quốc gia.
Sông Sài Gòn – nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính cho 2 tỉnh Bình Dương và Tp. Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn tạo thành hồ Dầu Tiếng khổng lồ giữa các tỉnh Bình Phước – Bình Dương – Tây Ninh để điều hòa mực nước cho sông Đồng Nai nơi hạ nguồn nhà máy thủy điện Trị An và cũng làm thủy lợi cho đồng ruộng nam Tây Ninh và huyện Củ Chi – thành phố Hồ Chí Minh.
Sông Sài Gòn đem lợi ích hơn cả về thủy vận: tàu thuyền lớn trong nước và ngoài nước vào cửa Cần Giờ theo sông Sài Gòn lên hải cảng Khánh Hội, thuyền bè nội địa qua sông Sài Gòn đi Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước khá dễ dàng, qua chi nhánh của sông Sài Gòn, việc chuyên chở đi về từ Sài Gòn khắp miền Tây lục tỉnh cũng rất thuận tiện.
Tuy nhiên, hiện nay sông đã và đang bị ô nhễm rất nặng, do lượng chất thải từ các KCX – KCN, khu dân cư … của TP. HCM và tỉnh Đồng Nai thải ra dòng sông. Điều này khiến cho nguồn nước ở đây có nguy cơ không thể tự làm sạch. Sông Sài Gòn đứng trước một cái chết được dự báo nếu như không có những biện pháp “cấp cứu” kịp thời.
Với đề tài “xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu”, nhóm xin đưa ra một hệ thống quan trắc cho chất lượng nước sông Sài Gòn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn, nhằm đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn, dự báo những nguy cơ ô nhiễm có thể xảy ra và kịp thời đưa ra biện pháp quản lý thích hợp và xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường cho người dân. Đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Mạng lưới điểm quan trắc được xây dựng dựa trên các số liệu đo đạc thực tế tại hiện trường đối với môi trường nước của các tài liệu, các cơ sở lý luận khoa học, tính toán và phân tích khách quan. Để có được số lượng điểm cụ thể và thích hợp với địa phương còn phải căn cứ vào điều kiện thực tế của từng nơi và sự phân bố ô nhiễm từng khu vực.
4. Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian và khả năng có hạn, nhóm chỉ xin trình bày kế hoạch thiết lập mạng lưới giám sát thông lượng, chất lượng môi trường nước và báo cáo một số kết quả cho đợt đầu của quá trình giám sát, tập trung nghiên cứu khu vực Sông Sài Gòn, đoạn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu, nơi được xem là khu vực bị ô nhiễm nặng nhất trong dòng sông Sài Gòn
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Giới thiệu sơ lược về sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một tới hạ lưu)
1.1. Dòng chảy
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ các suối Tonle Chàm, rạch Chàm ở biên giới Việt Nam – Campuchia (địa phận huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước ) chảy vảo Hồ Dầu Tiếng, sau đó làm ranh giới tự nhiên giữa các tỉnh Tây Ninh – Bình Dương và Bình Dương – TP.Hồ Chí Minh, qua trung tâm TP.Hồ Chí Minh rồi hợp lưu với sông Đồng Nai tại nam Cát Lái (ngã ba Đèn Đỏ).
Diện tích lưu vực sông Sài Gòn là 4710 km2, chiều dài sông là 280km.
Sông Sài Gòn đoạn từ Thủ Dầu Một tới hạ lưu chảy qua những đơn vị hành chính sau:
Tỉnh Bình Dương
Thị xã Thủ Dầu Một
Huyện Thuận An
TP.Hồ Chí Minh
Huyện Củ Chi
Huyện Hóc Môn
Quận 12
Quận Bình Thạnh
Quận Thủ Đức
Quận 2
Quận 1
Quận 4
Quận 7
Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn
1.2. Chế độ thủy văn
Chế độ dòng chảy ở sông Sài Gòn phụ thuộc rất nhiều vào chế độ mưa và chế độ triều từ biển Đông. Do vậy chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ít thì dòng chảy yếu, thủy triều mạnh thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập sâu vào đất liền, có biên độ lớn, khi triều kém thì ngược lại.
Khí hậu trong lưu vực có hai mùa chính (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng chảy ở lưu vực sông Sài Gòn cũng hình thành hai chế độ tương ứng: chế độ dòng
chảy mùa mưa và chế độ dòng chảy mùa khô. Sự biến đổi dòng chảy hai mùa rất tương phản nhau.
1.2.1. Chế độ thủy văn mùa mưa
Sau đây là bảng đặc trưng dòng chảy của sông Sài Gòn tại khu vực Thủ Dầu Một
FLv (km2)
Mo (l/s/km2)
Qo (m3/s)
Wo (106m3)
Qp (m3/s)
10%
50%
75%
95%
4200
21
88.6
2802
123
87.5
71
57
Dòng chảy mùa lũ ở lưu vực sông Sài Gòn thường bắt đầu vào tháng 6, 7, nghĩa là xuất hiện sau mùa mưa từ 1-2 tháng và kết thúc vào tháng 9.
Các tháng đầu mùa mưa là thời kì chuyển tiếp giữa mùa lũ và mùa kiệt, thường là tháng 5 và 6. Lưu lượng sông Sài Gòn vào tháng 6 có thể đạt 60 – 75% lưu lượng trung bình năm. Vào mùa lũ, lũ cao nhất trên sông thường xày ra vào tháng 8, 9, 11. Môđun dòng chảy trung bình tháng vào khoảng 60 – 80 l/s/km2, môđun lũ trung bình vào khoảng 0.2 – 0.5 m3/s/km2.
Tốc độ dòng chảy khi nước chảy ra (triều rút – nước ròng) nhỏ nhất là 0.848 m/s (trạm Phú Cường), Tốc độ dòng chảy khi nước chảy vào (triều dâng – nước lớn) lớn nhất là 0.965 m/s (trạm Phú An).
Lưu lượng trung bình qua tiết diện mặt cắt ngang trên lưu vực sông Sài Gòn là nhỏ nhất 62m3/s (trạm Phú An).
1.2.2. Chế độ thủy văn mùa kiệt
Mùa kiệt thường bắt đầu vào tháng 12 và kéo dài tới hết tháng 5 năm sau (khoảng 6 – 7 tháng). Trong mùa khô, lượng mưa rất ít nên dòng chảy vào mùa kiệt rất
nhỏ. Lưu vực sông Sài Gòn là nơi có dòng chảy kiệt dồi dào , có môđun từ 5 – 8 l/s/km3.
Môđun kiệt không những phụ thuộc vào lượng mưa mà còn phụ thuộc vào điều kiện địa chất, thổ nhưỡng, và thảm phủ thực vật. Hằng năm, lưu lượng kiệt nhất trong năm rơi vào tháng 3, 4.
Hiện trạng lưu lượng trung bình của sông Sài Gòn tại Thủ Dầu Một
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Qbq
28
47
36
35
32
26
34
48
103
161
84
22
Q75%
21
46
36
34
19
24
30
39
52
112
46
19
Q95%
22
43
34
32
16
19
23
28
36
45
30
15
2. Kế hoạch thực hiện
2.1. Cơ sở thiết lập hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu)
Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh là hai khu vực mà sông Sài Gòn chảy qua, đây là một trong những trọng điểm kinh tế của khu vực phía nam. Phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị ngày càng mạnh mẽ đã đang và sẽ gây tác động xấu tới chất lượng nước sông chảy qua khu vực này. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, hiện nay trên tiểu lưu vực sông Sài Gòn có 27 khu chế xuất- công nghiệp và cụm công nghiệp đang hoạt động (TPHCM: 11, Bình Dương: 16). Theo quy hoạch phát triển công nghiệp của các tỉnh- thành, đến năm 2020 cả tiểu lưu vực sông Sài Gòn có khoảng 39 khu chế xuất-công nghiệp và cụm công nghiệp (TPHCM: 19, Bình Dương 20), nhưng đáng lo là các ngành nghề thu hút đầu tư vẫn chủ yếu là dệt nhuộm, may mặc, cơ khí, thực phẩm, giấy, gỗ, nhựa, hóa chất... Đây là những ngành sản xuất và tiêu thụ khá nhiều nước và thải ra lượng lớn nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc theo dõi diễn biến chất lượng nước trong vùng, và đặc điểm công nghiệp hóa đô thị và phát triển thủy lợi, nông, lâm nghiệp và trong toàn bộ khu vực với tốc độ cao việc thiết lập hệ thống quan trắc môi trường cho sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một tới hạ lưu) là cần thiết.
2.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống quan trắc môi trường cho sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu)
Hệ thống quan trắc môi trường nước sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu) nhằm thực hiện các mục tiêu chính sau:
Quan trắc chất lượng môi trường nước bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, sinh vật trong phạm vi quan trắc, trọng tâm là các khu vực có mật độ công nghiệp, dân cư và giao thông cao.
Đánh giá hiện trạng, dự báo mức độ ô nhiễm và suy thoái môi trường do hoạt động sản xuất, sinh hoạt qua các thông số chỉ thị môi trường.
Thu thập, lưu trữ số liệu về diễn biến môi trường nước phục vụ đánh giá tác động môi trường cho các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quản lý môi trường, làm cơ sở khoa học trong hợp tác giữa các tỉnh, thành trong công tác bảo vệ môi trường trong vùng.
2.3. Các hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường cho sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu)
Định kỳ thu thập, xử lý số liệu về các thành phần môi trường nước.
Quan trắc thường kỳ (theo tần số và thông số quy định) diễn biến chất lượng nước, ô nhiễm nước tại các điểm quan trắc cố định trên sông.
Phân tích đánh giá định tính và định lượng các thành phần vật lý, hóa, sinh, trong các mẫu môi trường nước tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn.
Xử lý số liệu, dự báo các thành phần môi trường tại các điểm quan trắc.
Thu nhận và cung cấp số liệu môi trường cho hệ thống quan trắc môi trường tỉnh và quốc gia.
Đào tạo cán bộ về quan trắc môi trường.
2.4. Các thông số quan trắc
Thủy văn
Mực nước (m)
Tốc độ dòng chảy (m/s)
Tính lưu lượng (m3/s)
Thủy hóa
Các thông số quan trắc môi trường nước bao gồm: nhiệt độ, pH, độ đục, TDS, DO, độ dẫn điện, BOD5, COD, SS, N-NO3, N-NH3, NO, PO, Cl-, tổng Coliform, Fe, Pb, Cd, dầu mỡ (9 vị trí).
Một số hóa chất bảo vệ thực vật, một số kim loại nặng (Hg, Cd, As, Pb, Cr), nguyên tố phóng xạ,
Thủy sinh
Vi sinh (tổng coliform, E.coli), thực vật, động vật phù du, động vật đáy.
Trứng cá, cá bột, sinh vật bám, vi sinh đơn bào, giun sán.
2.5. Mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu)
Trạm quan trắc
STT
Địa chỉ
Tọa độ
X
Y
1
Cầu Phú Mỹ (hạ lưu sông Sài Gòn)
106044’16.32’’
10042’13.38’’
2
Cầu Bình Phước (sông Sài Gòn)
106043’03.36’’
10051’24.60’’
3
Trạm bơm Thủ Dầu Một (Phú Cường)
106038’34.02”
10058’54.30”
4
Cầu Sài Gòn (sông Sài Gòn)
Các vị trí quan trắc: Ta lấy theo mặt cắt sông tại mỗi điểm là 6 mẫu, 3 mẫu theo độ sâu
Các vị trí quan trắc được phân bố như trên các bản đồ sau:
ĐIỂM 1
ĐIỂM 2
ĐIỂM 3
Hình 2: Các điểm quan trắc tại cầu Phú Cường (Thủ Dầu Một)
RẠCH THỊ NGHÈ
RẠCH VĂN THÁNH
ĐIỂM 1
ĐIỂM 3
ĐIỂM 2
KINH THANH ĐA
ĐIỂM 1
ĐIỂM 2
ĐIỂM 3
Hình 3: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn rạch Văn Thánh, Thị Nghè nhập vào sông Sài Gòn
Hình 4: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn kinh Thanh Đa nhập vào sông Sài Gòn
ĐIỂM 1
ĐIỂM 2
ĐIỂM 3
SÔNG VÀM THUẬT
RẠCH BẾN NGHÉ
ĐIỂM 1
ĐIỂM 2
ĐIỂM 3
Hình 5: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn rạch Bến Nghé nhập vào sông Sài Gòn
Hình 6: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn sông Vàm Thuật nhập vào sông Sài Gòn
KÊNH TẺ
ĐIỂM 1
ĐIỂM 2
ĐIỂM 3
Hình 7: Các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn đoạn kênh Tẻ nhập vào sông Sài Gòn
HẠ LƯU SÔNG SÀI GÒN
THỦ DẦU MỘT
Hình 8: Đoạn sông Sài Gòn từ Thủ Dầu Một tới hạ lưu
2.6. Tần suất
2.6.1. Tần suất quan trắc
Do giới hạn về thời gian thực hiện nhiệm vụ, tần suất quan trắc chất lượng môi trường nước sông Sài Gòn thực hiện 3 đợt/năm, tiến hành vào các tháng: 2, 6, 9
+ Đợt 1: từ 12/2 đến 25/2
+ Đợt 2: từ 16/6 đến 30/6
+ Đợt 3: từ 5/9 đến 20/9
2.6.2. Thời gian thu mẫu quan trắc
Tại mỗi điểm quan trắc, mẫu được lấy 02 lần/đợt, một lần vào buổi sáng (7h00-12h00), một lần vào buổi chiều (12h00-18h00).
2.7. Phương pháp lấy mẫu và thiết bị đo
Phương pháp lấy mẫu
Mẫu lấy ngày 1, 8, 15 và 22 hàng tháng ( lấy mẫu cả 2 thời điểm nước ròng và nước lớn).
Phương pháp lấy và bảo quản mẫu được tiến hành theo TCVN 5992 – 1995, TCVN 5993 - 1995.
QA/QC trong họat động lấy mẫu:
Các nhân viên lấy mẫu đều đã được đào tạo và tập huấn.
Chuẩn bị công tác thực địa chu đáo: dụng cụ, thiết bị, hoá chất thuốc thử bảo quản mẫu phải đầy đủ và phù hợp.
Đảm bảo rằng các phương pháp lấy mẫu đều được phổ biến tới tất cả các nhân viên ở trong nhóm quan trắc.
Đảm bảo rằng mỗi một bước lấy mẫu hiện nay và quá trình lấy mẫu trước đây đều tuân theo một văn bản.
Đảm bảo rằng dụng cụ lấy mẫu và máy móc đo đạc hiện trường phải được bảo trì và hiệu chuẩn định kỳ, sổ sách bảo trì cần phải được lưu giữ.
Quy định thống nhất về nhận dạng mẫu được lấy bao gồm dán nhãn lên tất cả các mẫu được lấy, trên đó ghi chép chính xác ngày tháng, địa điểm, thời gian lấy mẫu và tên người lấy mẫu, số mã hiệu của mẫu bằng mực không thấm nước.
Quy định về ghi chép lại tất cả các chi tiết có liên quan đến việc lấy mẫu vào biên bản/nhật ký lấy mẫu, những điều kiện và các biến động bất thường từ kỹ thuật lấy mẫu thông thường đến những yêu cầu đặc biệt.
Quy định về điều kiện, nơi để các dụng cụ tránh làm nhiễm bẩn mẫu, làm sạch dụng cụ lấy mẫu, kiểm tra độ sạch và hiệu quả của dụng cụ (bằng cách phân tích mẫu trắng và mẫu so sánh thích hợp).
Quy định về tiến hành bảo quản mẫu cho từng thông số chất lượng nước, trầm tích, phù du, vi sinh vật ... theo các chỉ dẫn trong các tiêu chuẩn tương ứng.
Bảo đảm độ chính xác của các phép đo, phân tích ngoài hiện trường khi các điều kiện môi trường không được đảm bảo. Các thông số hiện trường (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất...) cần phải ghi chép khi lấy mẫu để chuyển đổi các giá trị đo được về điều kiện tiêu chuẩn.
Chuẩn khi lập báo cáo, thí dụ: số liệu pH phải chuyển về điều kiện 25oC.
Lấy mẫu nước
Dụng cụ lấy mẫu nước
Phương pháp lấy mẫu được tiến hành theo TCVN 5992-1995, TCVN 5993-1995 và TCVN 5996-1995. Mẫu được lấy bằng gàu nhựa rồi đổ vào can nhựa có dung tích 1-2lít hoặc lấy trực tiếp bằng can nhựa nhúng xuống sông ở độ sâu 0,2 – 0,4m.
Lấy mẫu động thực vật thủy sinh dùng lưới đa năng
Lấy mẫu bùn trầm tích
Chọn bộ dụng cụ lấy mẫu bùn trầm tích: Có móc treo cho vùng nước nông. Có móc hình chữ U cho vùng nước sâu hơn. Nắp van tự động đơn giản. Có lớp lót tháo được hoặc là không. Lấy mẫu bằng tay hoặc lặn xuống. Lấy mẫu bằng trọng lực trên sợi dây
b. Công tác lấy mẫu
Việc lấy mẫu được thực hiện đúng thời gian quy định. Các mẫu nước được bảo quản và đem về nơi lưu trữ mẫu tại phòng thí nghiệm. Các can nhựa đựng mẫu đều được rửa sạch, tráng bằng axit và nước sạch trước khi tiến hành lấy mẫu. Riêng chai thu mẫu để xét nghiệm vi sinh được khử trùng trước đó theo đúng qui tắc. Khi tiến hành lấy mẫu, các can mẫu được tráng 3 lần bằng chính mẫu nước sông đó, sau đó mới đổ đầy và nút chặt lại.
Các chỉ tiêu DO, nhiệt độ, pH, độ dẫn điện của tất cả các mẫu nước đều được đo ngay tại hiện trường. Nhật ký thu mẫu được thực hiện trong suốt thời gian quan trắc lấy mẫu.
Bảo quản mẫu nước
Để đảm bảo độ chính xác của các kết quả phân tích, các mẫu nước được bảo quản trong thùng đá chuyên dụng có lớp cách nhiệt. Trong thùng được xếp một lớp nước đá để duy trì nhiệt độ trong thùng ở khoảng 40C. Sau khi lấy mẫu, mẫu nước được xếp vào thùng và được bảo quản trong suốt quá trình vận chuyển về phòng thí nghiệm (thông thường từ 24 – 48h).
Các nhóm thí nghiệm trực thuộc phòng thí nghiệm cũng có thiết bị lưu trữ mẫu, bảo đảm chất lượng mẫu không thay đổi trong suốt thời gian tiến hành phân tích tại phòng thí nghiệm. Các mẫu được phân tích ngay sau khi vận chuyển về phòng trong vòng 24h.
Các thiết bị đo đạc và phân tích mẫu
Thiết bị đo đạc hiện trường
- Máy đo DO: Oxi 330i - WTW, Đức.
- Máy đo pH, nhiệt độ: pH 330i – WTW, Đức.
- Máy đo độ dẫn điện, TDS: Cond 330i – WTW, Đức.
- Máy đo độ đục: 2100P – HACH, Mỹ.
- Máy đo nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió: TSI 8347A-MGB, Mỹ.
- Máy đo ồn tích phân: QUEST 2900, Mỹ.
- Máy thu mẫu khí: SKC, Mỹ.
- Máy thu mẫu bụi: ECHO PM – TECORA, Ý.
- Máy GPS cầm tay : SP 24XC, Pháp.
- La bàn chuyên dụng : Mỹ.
Thiết bị phòng thí nghiệm
- Máy quang phổ UV/VIS JASCO V-530, Nhật.
- Máy cất nước 2 lần BIBBY A4000D, Anh.
- Máy đo pH/Cond/TDS/Sal để bàn WTW InoLab 720, Đức.
- Tủ sấy Universal MEMMERT UNB 500, Đức.
- Cân phân tích 4 số lẻ AND GR -200, Nhật.
- Cân kỹ thuật 2 số lẻ AND EK-300i, Nhật.
- Tủ ổn nhiệt BOD VELP SCENTIFICA FOC 225E, Ý.
- Bộ thử H2S HACH 2238-01, Mỹ.
- Bộ thử Chlorine dư nồng độ thấp HACH 2231-02, Mỹ.
- Bể ổn nhiệt kỹ thuật số COLE-PARMER 12501-05, Mỹ.
- Thiết bị phá mẫu COD VELP SCIENTIFICA ECO 25, Ý.
- Hệ thống lọc áp suất kém COLE-PARMER 34509-00, Mỹ.
2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Kiểm soát chất lượng bằng mẫu QC
Mẫu QC phòng thí nghiệm dùng để đánh giá hiệu quả của phương pháp trong phòng thí nghiệm và mẫu QC hiện trường để đánh giá chất lượng tổng hợp của quá trình thu mẫu ngoài hiện trường và phương pháp trong phòng thí nghiệm.
Các kết quả mẫu trắng hiện trường được so sánh với các kết quả mẫu trắng phòng thí nghiệm để phân biệt sự nhiễm bẩn ngoài hiện trường và sự nhiễm bẩn trong phòng thí nghiệm.
Mẫu thêm hiện trường được so sánh với mẫu thêm phòng thí nghiệm để phân biệt các vấn đề bảo quản và vận chuyển mẫu ngoài hiện trường và các vấn đề bảo quản mẫu trong phòng thí nghiệm.
Mẫu lặp ngoài hiện trường được so sánh với mẫu lặp trong phòng thí nghiệm để phân biệt độ chuẩn xác của việc thu mẫu ngoài hiện trường với độ chuẩn xác của phân tích trong phòng thí nghiệm.
Đối với các chỉ tiêu chất lượng nước và VSV
- Nhiệt độ: đo bằng máy Oxi 330i - WTW, có độ chính xác ± 0,10C.
- pH: đo bằng máy pH 330i - WTW, có độ chính xác ± 0,005.
- Độ dẫn điện: đo bằng máy Cond 330i - WTW, độ chính xác ±1%.
- TDS: đo bằng máy Cond 330i - WTW, độ chính xác ±1%.
- DO: đo bằng máy Oxi 330i - WTW, có độ chính xác 0,01 mg/l.
- Độ đục: đo bằng máy 2100P – HACH, có độ chính xác ± 2 giá trị đọc.
- KLN: xác định bằng máy AAS 300 (Perkin Elmer, Mỹ).
- Chất rắn lơ lửng: xác định bằng phương pháp khối lượng sau khi lọc, sấy mẫu ở nhiệt độ 1050C đến khối lượng không đổi theo TCVN 6625-2000.
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5): sử dụng phương pháp ủ ở 200C trong 05 ngày và đo hàm lượng oxy tiêu thụ bằng phương pháp chuẩn độ (TCVN 6001-1995).
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): sử dụng phương pháp oxy hóa bằng K2Cr2O7 trong môi trường axit (TCVN 6491-2000). Lượng Kali dicromat và axit sunfuaric sẽ giảm tương ứng với chất hữu cơ có trong mẫu. Lượng dicromat dư sẽ được định phân bằng dung dịch FAS. Riêng lượng chất hữu cơ sẽ được tính bằng lượng oxy tương đương sử dụng trong phản ứng oxy hóa trên. Lượng oxy này chính là trị số COD.
- N-NO3: Sử dụng phương pháp trắc quang: Nitrate phản ứng với brucine sulfate và so màu ở bước sóng 415nm (TCVN 6180-1996).
- N-NH3: Sử dụng phương pháp trắc quang: Ammonia phản ứng với hypochlorite và so màu ở bước sóng 630nm (4500-NH3(F) APHA-1995).
- Photpho hữu cơ: Chuyển tất cả các hợp chất chứa Photpho hữu cơ về dạng Photphat (PO43-). Xác định PO43- bằng phương pháp trắc quang dùng ammoni molypdate và so màu ở bước sóng 880nm (TCVN 6202-1996).
- Clorua (Cl-): xác định bằng phương pháp chuẩn độ nitrat bạc với chỉ thị màu cromat kali (TCVN 6194-1996).
- Fe: sử dụng phương pháp trắc quang dùng dung dịch tạo phức phenanthroline, so màu ở bước sóng 510nm (TCVN 6193-1996).
- Coliform: sử dụng phương pháp nuôi cấy và đếm khuẩn lạc theo APHA 9221.
2.9. Báo cáo kết quả
Nhìn chung chất lượng nước sông Sài Gòn tại vị trí thu nước của nhà máy nước thị xã Thủ Dầu Một không đạt tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995, hiện nay mức độ ô nhiễm ngày một gia tăng hơn do khu vực này khu công nghiệp đang ngày một phát triển,xuất hiện nhiều khu công nghiệp cùng thải vào con sông này, mặt khác khả năng xử lý nước thải của một số khu công nghiệp vẫn chưa đảm bảo, nơi chảy qua địa bàn các khu dân cư, các cơ sở sản xuất thuộc trung tâm các thị trấn, thị xã nguồn nước đang có dấu hiệu bị axit hóa và bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, nhu cầu oxi sinh hóa (BOD), nhu cầu oxi hóa học (COD) cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Điều này chứng tỏ khu vực sông này chịu ảnh hưởng của các khu dân cư tập trung, các khu đô thị, các hoạt động sản xuất công nghiệp và nước rửa trôi từ quá trình sản xuất nông nghiệp trong lưu vực.
Qua đợt quan trắc, kết quả chất lượng nước mặt hệ thống sông ở Thủ Dầu Một đến Hạ lưu trong đợt 1 được tóm tắt trong bảng sau:
STT
Thông Số
Kết Quả Đo Được
1
PH
6,3 – 6,8
2
Nhiệt độ
28,8oC – 31,3oC
3
Độ đục
20 – 48 mg/l
4
TDS
25 – 36 mg/l
5
Độ dẫn điện
38 – 77 us/cm
6
DO
Đạt loại B
7
BOD5
Không đạt loại A
8
COD
Không đạt loại A
9
SS
Đạt loại B
10
Amoniac ( Tính theo N )
Đạt loại B
11
Nitrat ( Tính theo N )
Đạt loại B
12
NO2
0,0127 – 0,0275 mg/l
13
PO4
0,229 – 0,386 mg/l
14
Cl
5 – 7 mg/l ( cao nhất )
15
Coliform
Đạt loại B
16
Tổng Fe
Đạt loại B
17
Pb
Đạt loại B
18
Cd
Đạt loại B
19
Dầu mỡ
Đạt loại B
2.10. Đánh giá kết quả giám sát
Độ pH
Đa phần các vị trí quan trắc nước mặt tại khu vực này có độ pH không đạt TCVN 5942-1995, mức ô nhiễm cao nhất so với sông Sài Gòn.
BOD5
Nồng độ BOD5 tại vị trí quan trắc của Thủ Dầu Một nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 5942 – 1995 đối với nguồn nước mặt loại A (< 4 mg/l).
NH4
Nồng độ NH4 có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A (TCVN 5942 – 1995).
Tổng Coliform
Tổng giá trị Coliform đạt TCVN 5942 – 1995 đối với nguồn nước mặt loại A, tuy nhiên tổng hàm lượng này cao hơn so với các khu vực khác.
Tiêu chuẩn đánh giá
Quyết định số 35/2002/QĐ – BKHCN & MT ngày 25 tháng 06 năm 2002 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghệ Và Môi Trường về việc công bố danh mục Tiêu Chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng bao gồm 15 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước .
Xây dựng bản đồ ô nhiễm
Sử dụng các phần mềm tính toán và kỹ thuật GIS để xây dựng đường Contourt các mức ô nhiễm theo TCVN và chồng các Layer mô tả phạm vi ô nhiễm lên bản đồ nền (có thể là bản đồ phân bố công nghiệp, sử dụng đất, dân cư, tự nhiên, phân vùng khí hậu vv…) theo yêu cầu đánh giá.
FTrong các giải pháp mà tỉnh đã và đang thực hiện thì công tác QTTTNT là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong kế hoạch BVMT tỉnh giai đoạn 2007-2010. QTTTNT bao gồm quan trắc lưu lượng nước thải và quan trắc chất lượng nước thải. Năm 2009, ngoài các điểm quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn và các kênh rạch trên địa bàn tỉnh, Sở TN-MT đã ban hành
Quyết định số 36/QĐ-STNMT-MT ngày 12-2-2009 về việc phê duyệt Chương trình QTTTNT của các DN trên địa bàn tỉnh năm 2009. Mục tiêu nhằm đánh giá việc tuân thủ các quy định về BVMT trong việc xả thải của các DN, giám sát việc xả nước thải đối với các nguồn thải lớn, góp phần bảo vệ nguồn nước hệ thống sông Sài Gòn trong đó có khu vực Thủ Dầu Một và cung cấp số liệu, thông tin, cơ sở thực tiễn cho công tác quản lý Nhà nước về BVMT.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Hệ thống quan trắc môi trường nước là công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá xu thế và diễn biến dòng chảy cả về lượng và chất, cho ta toàn cảnh bức tranh về chế độ dòng chảy cũng như chất lượng nước nhằm đánh giá những biến đổi do tác động của thiên nhiên cũng như con người vào thiên nhiên.
Với việc xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được một hệ thống 3 trạm quan trắc với những điểm quan trắc khác nhau tương ứng cho mỗi trạm, do không có điều kiện đi khảo sát thực tế, nên những trạm quan trắc và những điểm quan trắc trong bài được đưa ra bởi những suy luận khách quan.
Để chất lượng nước trong lưu vực đặc biệt là khu vực nội thành TP. Hồ Chí Minh cải thiện hơn thì biện pháp bắt buộc đó là xử lý nước thải. Theo nghiên cứu và việc xây dựng hệ thống quan trắc của nhóm đối với khu vực này, thì để xây dựng được một hệ thống hoàn chỉnh các trạm và điểm quan trắc là rất khó khăn vì nhiều lí do.
Phát triển kinh tế là điều tất yếu và sống còn của một Quốc gia. Tuy nhiên, một sự hài hòa về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sẽ đem lại một môi trường sống tốt hơn là điều cần thiết và cần được quan tâm hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giám sát môi trường nền không khí và nước - lý luận và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam – Nguyễn Hồng Khánh – 2003 – NXB khoa học và kỹ thuật
Môi trường lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn – Lê Trình, Lê Quốc Hùng – 2004 – NXB khoa học và kỹ thuật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn từ Thủ Dầu Một đến hạ lưu.doc