CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU .
I. BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU BA PHA: .
1. TrƯờng hợp tải thuần trở .
2. TrƯờng hợp tải R – L .
3. Đặc tính .
4. PhƯơng án các thyristor nối tam giác .
II. NHÓM TAM GIÁC TỪ BA BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA .
III. BỘ ĐIỀU ÁP BA PHA HỖN HỢP .
1. Sự hoạt động của sơ đồ .
2. Các đặc tính .
3. So sánh các bộ điều áp ba pha .
4. Lựa chọn bộ điều áp xoay chiều.
5. LƯu ý về bộ bù tĩnh:.
IV. ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU BA PHA: .
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: .
2. Phân loại Động cơ điện xoay chiều .
3. Động cơ điện xoay chiều 3 pha .
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU .
I. Thiết kế bộ điều áp xoay chiều ba pha: .
1. Tính chọn van ban dẫn: .
2. Thiết kế mạch điều khiển .
TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH ĐIỀU KHIỂN: .
1. Tính biến áp xung: .
2. Chọn cổng AND .
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
3. Tính bộ tạo xung chùm .
4. Tính chọn tầng so sánh .
5. Tính chọn khâu đồng pha .
45 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ truyền động điều chỉnh điện áp xoay chiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y chúng bị triệt tiêu. Do vậy ta có thể đi đến kết luận :
- Khi việc giảm các điều hòa dòng điện lƣới đóng vai trò quan trọng thì thƣờng
chọn các sơ đồ ba bộ điều áp một pha nối tam giác
- Khi chất lƣợng điện áp trên tải quan trọng thì thƣờng chọ bộ điều áp ba pha. Đó
là trƣờng hợp cung cấp cho các máy điện quay, bởi vì các may điện quay sẽ là việc
xấu khi điện áp bậc ba hoặc bội ba. Các điện áp này tạo nên hệ thống thứ tự không.
Khi công suất giảm đi, cần giảm chi phí dối với các thyristor và mạch điều khiển,
khi đó bộ điều áp ba pha có nhiều khả năng ;
- Đặt giữa lƣới và tải, cho phép thay đổi pha khi chuyển từ tam giác sang hình
sao mà không cần thay đổi điện áp.
- Đặt sau tải cho phép nối hình tam giác ba nhóm thyristor, làm giảm dòng và
cho phép giảm kích cỡ của thyristor
- Đặt sau tải và có một cực chung cho tất cả các thyristor, điều này làm cho việc
điều khiển dễ dàng, nhất là khi thay thế 6 thyristor bằng 3 triac.
Khi vấn đề các điều hòa dòng điện không không quan trọng thì bộ điều áp ba pha
và các phƣơng án của nó có lợi hơn phƣơng án nối tam giác.ba bộ điều áp một pha.
- Bộ điều áp ba pha hỗn hợp chỉ đƣợc sử dụng trong các sơ đồ công suất nhỏ vì
ảnh hƣởng quan trọng của các điều hòa. Điều hòa bậc cao sẽ tạo nên moomen phản
kháng lớn đối với máy điện quay.
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 12
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
5. Lƣu ý về bộ bù tĩnh:
Bộ bù tĩnh là một ứng dụng của bộ điều áp ba pha. Để tạo nên một nguồn công suất
phải kháng biến thiên liên tục, ngƣời ta mắc song song các tụ để tạo nên dung kháng
cực đại cần thiết với một điện kháng ba pha điều khiển bằng bộ điều áp.
Bộ điều áp này cho phép biến đổi công suất phản kháng của cuộn điện kháng, do
đó làm thay đổi công suất phản kháng của bộ tụ điện – điện kháng.
Trong thiết bị này tụ điện đóng vai trò tạo nên dung kháng và đồng thời có dung
kháng nhỏ với dòng điện điều hòa bậc cao, do vậy nó lọc cac điều hòa dòng điện lấy từ
lƣới.
Một số nhà chế tạo mong muốn tạo nên thiết bị điều chỉnh công suất phản kháng
bằng bộ điều áp bằng cách thay đổi giá trị điện dung của tụ điện. Họ sử dụng các
Thyristor làm việc ở chế độ đóng mở, cho phép loại trừ các điểm dòng điện tăng đột
ngột bằng cách bù dòng điện có tính chất điện dung tại thời điêm bất lợi này.
Đôi khi ngƣời ta sử dụng bộ điều áp để cung cấp điện áp biến thiên cho máy biến
áp mà điện áp thứ cấp đƣợc chỉnh lƣu có điện áp biến thiên liên tục từ cực đại đến
không
Sơ đồ này dùng để tạo nên dòng chỉnh lƣu rất lớn ở điện áp rất thấp hoặc tạo nên
điện áp rất cao.
Khi công suất của lƣới lớn hơn công suất bộ điều áp rất nhiều, do đó ảnh hƣờng
của bộ điều áp xoay chiều đến lƣới không đáng kể, đôi khi ngƣời ta sử dụng bộ điều áp
nối tam giác hở hay còn gọi là “ bộ điều áp tiết kiệm”, trong đó một trong ba nhóm
thyristor đƣợc thay bằng nối trực tiếp.
IV. ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU BA PHA:
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Động cơ gồm có hai phần chính là stator và rotor. Stato gồm các cuộn dây của
ba pha điện quấn trên các lõi sắt bố trí trên một vành tròn để tạo ra từ trƣờng quay.
Rôto hình trụ có tác dụng nhƣ một cuộn dây quấn trên lõi thép. Khi mắc động cơ vào
mạng điện xoay chiều, từ trƣờng quay do stato gây ra làm cho rôto quay trên trục.
Chuyển động quay của rôto đƣợc trục máy truyền ra ngoài và đƣợc sử dụng để vận
hành các máy công cụ hoặc các cơ cấu chuyển động khác.
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 13
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
2. Phân loại
Động cơ điện xoay chiều đƣợc sản xuất với nhiều kiểu và công suất khác
nhau.
Theo sơ đồ nối điện có thể phân ra làm 2 loại:
- Động cơ 3 pha.
- Động cơ 1 pha.
- Và nếu theo tốc độ có thể phân thành 2 loại:
- Động cơ đồng bộ.
- Động cơ không đồng bộ.
3. Động cơ điện xoay chiều 3 pha
Từ trƣờng quay đƣợc tạo ra bằng cách cho dòng điện ba pha chạy vào ba nam
châm điện đặt lệch nhau trên một vòng tròn. Cách bố trí các cuộn dây tƣơng tự nhƣ
trong máy phát điện ba pha, nhƣng trong động cơ điện ngƣời ta đƣa dòng điện từ ngoài
vào các cuộn dây 1, 2, 3.
Khi mắc động cơ vào mạng điện ba pha, từ trƣờng quay do stato gây ra làm cho
rôto quay trên trục. Chuyển động quay của rôto đƣợc trục máy truyền ra ngoài và đƣợc
sử dụng để vận hành các máy công cụ hoặc các cơ cấu chuyển động khác.
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 14
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
CHƢƠNG II: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU
BA PHA
I. Thiết kế bộ điều áp xoay chiều ba pha:
1. Thiết kế mạch lực:
Mạch xoay chiều ba pha hiện nay trong thực tế thƣờng gặp 3 sơ đồ sao: Hình 2.1
a, b, c.
~
~
~
~
~
~
a
~
~
~
b
c
Hình 2.1: Sơ đồ điều áp xoay chiều ba pha bằng cặp thyristor
Mắc song song ngƣợc
Các loại này bao gồm tải đấu sao trung tính ( Hình 2.1 a), tải đấu sao không
trung tính (Hình 2.1 b), tải đấu tam giác (Hình 2.1 c). Tải đấu sao có trung tính có ƣu
điểm là sơ đồ giống hệt ba mạch điều áp một pha điều khiển dịch pha theo điện áp
lƣới, do đó điện áp trên các van bán dẫn nhỏ hơn vì điện áp đặt vào van bán dẫn là
điện áp pha. Nhƣợc điểm của sơ đồ này là trên dây trung tính có tồn tại dòng điện điều
hòa bậc cao, khi góc mở của van khác 0 có dòng tải gián đoạn và loại sơ đồ nối này chỉ
thích hợp với loại tải ba pha có bốn đầu dây ra.
Các sơ đồ ko trung tính (Hình 2.1 b, c) có nhiều điểm khác so với sơ đồ trung tính.
Ở đây dòng điện chạy giửa các pha với nhau, nên đồng thời phải cấp xung điều khiển
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 15
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
cho hai thyristor của hai pha một lúc. Việc cung cấp xung điều khiển nhƣ thế, đôi khi
gắp khó khăn trong mạch, ngay cả việc đổi thứ tự pha nguồn lƣới cũng có thể làm cho
sơ đồ không hoạt động.
Hiện nay,với những tải có công suất trung bình, các sơ đồ điện áp ba pha bằng
các cặp thyristor nhƣ (Hinh 2.1) đƣợc thay thế bằng các sơ đồ Triac nhƣ (Hình 2.2).
~
~
~
~
~
~
~
~
~
a
b
Hình 2.2: Điều áp ba pha bằng Triac
c
Nhƣ đã giới thiệu trên, Triac về nguyên lý điều khiển giống hệt các cặp thyristor mắc
song song ngƣợc. Vì vậy, sử dụng các sơ đồ (Hình 2.1) hay (Hình 2.2) tùy thuộc vào
khả năng linh kiện có loại nào. Ngoài ra (Hình 2.2) có ƣu điểm hơn về mặt điều khiển
đối xứng và đơn giản về cách ghép.
Đối với những tải không có yêu cầu về điều khiển đối xứng ngƣời ta có thể sử
dụng sơ đồ cặp thyristor –điốt.
Mặc dù vậy, sơ đồ này ứng dụng thực tế không nhiều. Bởi vì khi không có xung
điều khiển vẩn có thể có dòng chạy qua tải.
Trong trƣờng hợp cho phép điều khiển không đối xứng chúng ta có thể sử dụng
sơ đồ điều khiển hai pha nhƣ (Hình 9.3).
~
~
~
Hình 2.3: Sơ đồ điều áp ba pha đơn giản
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 16
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
Ƣu điểm của sơ đồ (hình 2.3) là số lƣợng van bán dẫn ít hơn, và mạch điều
khiển cũng đơn giản hơn. Nhƣợc điểm của sơ đồ là điều khiển không đối xƣng, nên
đƣờng cong dòng điện và điện áp các pha không giống nhau, vì vậy giá trị hiệu dụng
của điện áp và dòng điện khác nhau rõ rệt. Loại sơ đồ này chỉ phát huy tác dụng khi tải
và nguồn đƣợc phép làm việc không đối xứng và có số lƣợng van bán dẫn bị hạn chế .
Khi sử dụng điều áp xoay chiều cho động cơ không đồng bộ ngoài chế độ đóng
cắt, điều khiển tốc độ, còn cần cả đảo chiều quay.
Trong động cơ không đồng bộ, khi đảo chiều quay cần đổi thứ tự pha. Sơ đồ
điều khiển có đảo chiều quay động cơ không đồng bộ nhƣ (Hình 2.4).
Khi có chiều quay thuận ta cấp xung điều khiển cho T1,T2,T7,T8,T9,T10; các pha
lƣới A1, B1, C1 đƣợc nối tƣơng ứng với các cuộn A, B, C của động cơ. Khi ở chiều
quay ngƣợc ta cấp xung điều khiển cho T3,T4,T5,T6,T9,T10. các pha lƣới A1, B1, C1
đƣợc nối tƣơng ứng B, A, C của động cơ.
A1
T
1
~
B1
~
C1
~
T
2
T
3
T
4
T
5
T
6
T T
7
8
T
9
T1
C
0
A
B
Hình 2.4: Sơ đồ điều áp ba pha có đổi thứ tự pha
Thiết kế sơ đồ mạch động lực của bộ điều áp xoay chiều ba pha chúng ta phải
thực hiện hang loạt các bài toán tổng hợp. Ngay cả ở chế độ xác lập thì dòng điện và
điện áp trên các van bán dẫn cũng chỉ là chế độ gần với xác lập. Trong phần thiết kế
này chúng ta chỉ xét bộ điều áp làm việc ở chế độ xác lập.
Khi lựa chọn các van bán dẫn cho sơ đồ điều áp ba pha theo dòng điện và điện
áp, tổn hao công suất DP nhƣ đã xét, đƣợc xác định theo đƣờng cong dòng điện chạy
qua van. Tổn hao công suất trên van là tổn hao theo chiều thuận khi van dẩn. Lúc này
DP phụ thuộc vào các giá trị dòng điện trung bình, hiệu dụng của van và theo đƣờng
cong đặc tính Vôn – Ampe của van ta tìm đƣợc DP. Tuy nhiên đƣờng đặc tính Vôn –
Ampe không phải của van nào cũng có cho nên gần đúng chúng ta chọn hơi dƣ thì lấy:
DP = IHD DU
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 17
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
Thông số DP này ảnh hƣởng rất lớn tới diện tích cánh tản nhiệt mà chúng ta sẽ
thiết kế sau này.
2. Tính chọn van ban dẫn:
a.Tính chọn van theo dòng điện.
Trong điều áp xoay chiều dòng điện chạy qua tải thƣờng xác định là dòng hiệu
dụng. Thông số dòng điện để cho van bán dẫn đƣợc tính là dòng điện lớn nhất trong
qua trình làm việc. Trong điều khiển xung pha, dòng điện lớn nhất khi góc mở van
bán dẫn nhỏ nhất. Góc mở nhỏ nhất của van bán dẫn thƣờng nhận trị số a=0 khi dòng
điện tải là dòng điện hình sin.
suất h.
Công suất định mức Pđm , điện áp định mức Uđm, hệ số công suât cosj, hiệu
Dòng điện hiệu dụng chạy qua van bán dẫn khi tải đấu Y ( Hình 2.1 b, 2.2 b ).
I HD =
Pdm12000
== 26,74 A
3U f cos jh 3.220.0,8.0,85
Trong đó: Uf là điện áp pha’
Dòng điện tính đƣợc là dòng điện để chọn Triac. Nếu sơ đồ chọn là các sơ độ
Triac Ivlv=IHD.Nếu sơ đồ chọn là sơ đồ ghép thyristor song song ngƣợc thì dòng điện
chọn thyristor. Ở đây ta chọn sơ đồ ghép Thyristor song song ngƣợc.
I vlv =
1
I HD =13.37A
2
Trong đó: Ivlv là dòng điên làm việc của van.
Lựa chọn điều kiên tỏa nhiệt van bán dẫn lúc đó dòng điện van cần chọn là:
Idmv=kIIvlv
Trong đó kI là hệ số xét tới điều kiện tỏa nhiệt van
Khi chọn theo dòng điện, ngoài việc tính chọn theo dòng điện làm việc dài hạn
nhƣ đã tính ở trên, dòng điện này có đƣợc tính chọn theo điều kiện phát nhiệt của van
bán dẫn. Một số loại tải, bản thân chế độ làm việc của chúng có dòng điện quá độ I qđ
khá lớn, chẳng hạn nhƣ động cơ điện không đồng bộ. Khi mở máy động cơ không
đồng bộ dòng điện lớn từ 5-7 lần dòng định mức. Khi chọn van bán dẫn dòng điện quá
độ này đƣợc xét nhƣ thế nào?.
Khi dòng điện quá độ này xảy ra trong khoảng thời gian ngắn, cỡ vài giây, quán
tính nhiệt chƣa đũ quá nhiệt cho van lúc đó chúng ta chỉ cần kiểm tra Iqđ < Ix (Ix là
dòng điện xung của van bán dẫn).
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 18
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
Đƣợc phép bỏ qua quán tính nhiệt của van bán dẫn là vì: khi chọn van, chúng ta
có hệ số kI đủ lớn, bản thân kI này nói lên rằng chúng ta đã chọn dòng điện của van
bán dẫn lớn hơn dòng điện làm việc thực của chúng. Với điều kiện tỏa nhiệt nào đó,
thời gian qua tải ngắn hạn chƣa đủ để quá nhiệt, lúc đó chỉ cần đảm bảo dòng điện
chạy qua không vƣợt quá dòng cực đại là đƣợc.
Khi dòng điện quá độ xãy ra trong thời gian dài hơn, lúc đó cần xét tới dòng
điện quá độ, bằng cách thay đổi hệ số kI lớn hơn. Việc xét ảnh hƣởng của dòng quá độ
phải khảo sát một bài toán nhiệt khá phức tạp, nhƣ tính ra công suất lúc quá độ, tính
đƣợc thời gian quá độ, có diện tích bề mặt tỏa nhiệt, điệu kiện làm mát nghĩa là giải
phƣơng trình :
DP = At + C
dt
dt
Trong đó : DP tổn hao trên van bằng Rv i2lv biến thiên
A là hệ số tỏa nhiệt đặc trƣng cho điều kiện làm mát
C là nhiệt dung của van và cánh tỏa nhiệt
t là độ chênh nhiệt với môi trƣờng
Trong trƣờng hợp này nếu thời gian quá độ đến hàng nhiều phút, thì dòng điện
van có thể phải chọn theo dòng điện quá độ, nếu thời gian quá độ nhỏ không đến hàng
phút thì dòng điện đƣợc lựa chọn bằng cách thay đổi K i ở một mức độ nhất định nào
đó là đủ.
b.Tính chọn van theo điện áp :
Với các sơ đồ điều áp ba pha không trung tính, điện áp của van bán dẫn nên chọn
theo điện áp dây của lƣới. Do đó điện áp làm việc cực đại U lv của van bán dẫn đƣợc
tính:
U lv = 2U d = 6U f =537,4V
Trong đó: Ud - điện áp dây của lƣới ba pha.
Uf - điện áp pha
Điện áp của van bán dẫn Uv đựơc chọn:
Uv=Kdt.Ulv
Trong đó Kdt hệ số dự trữ điện áp thƣờng chọn Kdt>1,6. Chọn Kdt=1,8.
Tuỳ theo khả năng thiết bị mà ta có hệ số Kdt có thể càng lớn càng tốt .
Sau khi tính đƣợc dòng điện và điện áp, tra các sổ tra cứu hoặc bảng...., trong tài
liệu này, chọn đƣợc linh kiện cần tìm, kiểm tra lại linh kiện này theo dòng điện quá độ.
c. Bảo vệ các linh kiện bán dẫn:
Cũng nhƣ các thiết bị bán dẫn khác, ở đây bảo vệ van bán dẫn cũng cần có các
loại bảo vệ nhƣ (Hình 2.5). Các loại bảo vệ thông dụng, bao gồm bảo vệ ngắn mạch
bằng Aptomat AT, dòng điện định mức của Aptomat đƣợc chọn bằng (1,1 - 1,3) lần
dòng điện định mức của tải, dòng điện ngắn mạch của Aptomát đƣợc chỉnh lớn hơn
dòng điện quá độ của tải IQĐ nhƣng nhỏ hơn dòng điện xung của van bán dẫn Ixv
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 19
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
C1
C1
R2
C2
ZA
R1
R2
C2
ZB
C1
R1
R1
R2
C2
ZC
Hình 2.5 : Mạch động lực và các thiết bị bảo vệ
của điện áp xoay chiều 3 pha
IQĐ < IATNM < Ixv
- Bảo vệ xung điện áp từ lƣới bằng mạch R1C1 đƣợc chọn nhƣ chƣơng 8.
- Bảo vệ xung điện áp do chuyển van R2C2 cũng có thể đƣợc chọn gần đúng:
R2= (5 ¸ 30) W, C2 = (0,5 ¸ 4)mF.
Ta thiết kế mạch động lực cho khởi động mềm động cơ không đồng bộ roto dây
quấn có các thông số sau:
P=12kw, n=1420v/phút , h=0,85,
cosj = 0,8; Y-380V. fđm=50Hz.
Thời gian mở máy của động cơ không quá lớn tkđ= 3s . Mặt khác dòng điện ở đây
đáng kể, nên việc chọn Triac để điều khiển sẽ phải tăng cấp điều kiện làm mát. Vì vậy
ở đây chúng ta chọn sơ đồ với các cặp tiristo nối song song ngƣợc nhƣ (Hình 2.6).
Dòng điện động cơ:
I dc =
=
Pdm
3U d cos j.h
12000
= 26,81A
3.380.0,8.0,85
Dòng điện chạy qua mỗi Tiristo
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 20
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
I dc
2
26,81
== 13,41A
2
I T .lv =
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
Dòng điện làm việc của Tiristo 88,4A là đáng kể, do đó tổn hao trên Tiristo khá
lớn, nên chọn điều kiện làm mát cho Tiristo là có cánh toả nhiệt, có quạt đối lƣu không
khí. Với điều kiện này Tiristo cho làm việc với dòng điện đến 50% dòng điện định
mức. Dòng điện của Tiristo cần chọn:
I T .lv .100
50
13,41.100
== 26,81A
50
I T .dm =
Điện áp của Tiristo khi ở trạng thái khoá
U Tl v = 2U d
= 2 .380 = 537 V
Điện áp định mức của Tiristo cần chọn:
U Tdm = K dt .U Tlv
= 1,8.537 = 966V
Tiristo mắc vào lƣới xoay chiều 50Hz nên thời gian chuyển mạch của Tiristo
không có ảnh hƣởng lớn đến việc chọn Tiristo.
C1
C1
R2
C2
A1
R1
R2
C2
B1
C1
R1
R1
R2
C2
C1
Hình 2.6 : Sơ đồ động lực điều khiển khởi động động cơ không đồng bộ
Từ các thông số trên ta chọn Tiristo loại N029RH10 có các thông số:
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 21
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
Uđm = 1000 V
Iđm = 30 A
IX = 0,5 KA
Uđk = 2,5 V
ITG = 160 mA
Idò = 5 mA
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
Tcp = 1250C
DU = 1,93 V
Iđk=0.15 A
3. Thiết kế mạch điều khiển
Hiện nay mạch điều khiển chỉnh lƣu thƣờng đƣợc thiết kế theo nguyên tắc
thẳng đứng tuyến tính
Khi điện áp xoay chiều đặt vào anot của thyristor, để có thể điều khiển đƣợc góc
mở của thyristor trong vùng điện áp dƣơng (+) anot, ta cần tạo điện áp tựa tam giác và
thƣờng đƣợc gọi là điện áp răng cƣa. Nhƣ vậy ta cần có trong vùng điện áp dƣơng
anot.
A. Chọn khâu đồng pha
Ngày nay các vi mạch đƣợc chế tạo càng nhiều, chất lƣợng ngày càng cao, kích
thƣớc ngày càng gọn, ứng dụng các vi mạch vào thiết kế đồng pha có thể cho ta chất
lƣợng điện áp tựa tốt và để hạn chế các nhƣợc điểm là việc mở, khóa các tranzitor
trong vùng điện áp lân cận 0 là thiếu chính xác, làm cho việc nạp và xả tụ trong vùng
điện áp lƣới gần 0 không đƣợc nhƣ ý muốn nên trên cơ sở đó hiện nay chúng ta thƣờng
dùng sơ đồ khuất đại thuật toán (KĐTT), đƣợc mô tả ở hình a.
Hình A: Khâu đồng pha (KĐTT)
B. Chọn khâu so sánh:
Để xác định đƣợc thời điểm cần mở của thyristor chúng ta cần so sánh hai
tính hiệu Udk và Urc . việc so sách tín hiệu đó có thể đƣợc thực hiện bằng tranzitor
và khâu khuất đại thuật toán . Tại thời điểm Udk = Urc đầu đầu ra của bộ so sánh lật
trạng thái.
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 22
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
Khuếch đại thuật toán có hệ số khuếch đại vô cùng lớn, chỉ cần một tín hiệu rất nhỏ
đầu vào, đầu ra đã có điện áp nguồn nuôi, nên ứng dụng khuếch đại thuật toán làm
khâu so sánh la hợp lý nên ta có sơ đồ hình B . Hiện nay sơ đồ này đƣợc dùng rất
thƣờng xuyên ƣu điểm của sơ đồ này là có thể phát xung điều khiển chính xác tại
Udk = Urc.
Hình B.: khâu so sánh
C. Khâu tạo xung khuếch đại:
Với nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở thyristor nhƣ đã nêu nhƣ trên, tầng
khuất dại cuối thƣờng đƣợc thiết kế tranzitor công suất. trong thực tế ta thƣờng dùng
tầng khuất đại cuối cùng bằng darlington ( hình C) ở sơ đồ này ta có thể đáp ứng đƣợc
yêu cầu khuếch đại công suất, khi hệ số khuếch đại đƣợc nhân lên theo thong của
tranzitor.
Hình C: khâu khuếch đại cuối cùng
Mạch điều khiển điều áp ba pha giống mạch điều khiển của điều áp một pha khi tải
đấu sao có trung tính. Vì lúc đó dòng điện tải đƣợc chạy giữa pha với trung tính. Giả
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 23
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
sử có một van hay một pha không có dòng điện cũng không làm ảnh hƣởng tới hoạt
động của các van bán dẫn còn lại.
ở mạch ba pha không trung tính dòng điện chạy qua tải là dòng điện chạy giữa
các pha với nhau. Tại mỗi thời điểm phải có hai pha hoặc ba pha có van bán dẫn,
không khi nào chỉ một pha có van bán dẫn dẫn cả.
Cấp xung điều khiển cho điều áp xoay chiều có thể cấp bằng xung đơn hoặc
xung chùm. Cấp xung điều khiển loại nào tuỳ thuộc chế độ làm việc của tải. Thƣờng
gặp hiện nay trong điều áp ba pha có hai cách điều khiển :
- Xung điều khiển cấp đơn nhƣng phải đệm xung điều khiển.
- Xung điều khiển cấp bằng chùm xung.
D. Điều khiển bộ điều áp ba pha với xung đơn
* Khi van động lực là Tiristo
Khi góc điều khiển a của các van bán dẫn lớn đồng thời có hai Tirisstor cùng
dẫn, nhƣ vậy xung điều khiển phải đƣợc cấp đồng thời cho cả hai Tirisstor, hơn nữa
hai van đƣợc dẫn ấy phải đƣợc cấp xung theo kiểu một xung chính cần mở với một
xung đệm, nguyên tắc đệm xung phải theo đúng thứ tự pha. Nhƣ việc cấp xung trên
(Hình 2.7)
X1- một chữ số xung cần mở T1.
X6-1 xung đệm từ T6 sang T1.
Trên Hình 2.7 vẽ lại đƣờng cong điện áp tải Hình 9.9 với góc mở van bán dẫn a
lớn ( a =
4p
). Để có đƣờng cong điện áp pha A nhƣ hình vẽ, chúng ta cần cấp xung
6
điều khiển theo thứ tự nhƣ Hình 2.7. Mỗi Tiristo trong một chu kỳ đƣợc cấp hai
xung điều khiển, trong đó xung trƣớc X1 là xung chính quyết định góc mở của nó, còn
xung thứ hai X6-1 là xung đệm đƣợc nhận từ Tiristo cần mở của pha khác tới. Điện áp
và dòng điện ở đây gián đoạn, vì vậy không có xung đệm X1-4 T1 không thể mở một
van trong bộ điều áp ba pha đƣợc.
Chúng ta hãy lý giải điều này qua mạch động lực Hình 2.6 và dạng xung điều
khiển và điện áp tải Hình 2.7.
Tại t2 góc a =
4p
của T1(UA>0) phát xung X1 điều khiển T1 ,đồng thời đệm xung T 4 -
6
X1-4 (xung thứ hai của T4 ) lúc này với UA>>UB (điện áp pha A dƣơng hơn pha B). T1
và T4 cùng dẫn, chừng nào UA còn dƣơng hơn UB. Điện áp trên tải pha A nếu coi tải
đối xứng thì UA=1/2UAB. Đến t'2 do điện áp UB dƣơng hơn UA (nếu bỏ qua ảnh hƣởng
điện cảm coi góc j không đáng kể) nên T1 và T4 bị khoá tại t'2.
Đến t3 là góc a =
4p
của T6 (UC<0), ta phát xung X6 điều khiển T6 đồng thời
6
theo đúng thứ tự pha đệm xung T1, X6-1 lúc này do UC<<UA (điện áp C âm hơn A) nên
T1 và T6 cùng dẫn, tƣơng tự nhƣ trên hai tiristo này sẽ cùng dẫn chừng nào UC âm hơn
UA. Nhƣ vậy đến t3' khi điện áp UA trở nên âm hơn UC, (bỏ qua thành phần điện cảm
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 24
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
của tải nên bỏ qua góc trễ j) T6, T1 phân cực ngƣợc sẽ tự khoá, ta có điện áp trên tải
UA1=1/2 UAC
Hình 2.7: hình dạng đƣờng cong điện áp tải với các xung
Điều khiển van
Tƣơng tự nhƣ T1 , T2 đƣợc mở bởi xung chính tại t5 cùng với T3 và đƣợc mở với
xung đệm của T5 tại t6
Từ những khảo sát ở trên thấy rằng tại thời điểm phát lệnh mở van mà không có
xung đệm cho Tiristo ở pha kế tiếp theo thứ tự pha và ở nhóm ngƣợc lại, thì các Tiristo
không thể dẫn đƣợc.
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 25
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
Hình 2.8 : Hình dạng đƣờng cong điện áp tải và các
xung điều khiển khi a =
p
6
H×nh 9.53:
Khi góc mở van nhỏ, dòng điện tải ít gián đoạn hơn, lúc đó xung đệm chỉ có ý
nghĩa tại thời điểm khởi động ban đầu thôi. Do dòng điện liên tục đƣợc đến cuối chu
kỳ, nên xung đệm của các van là không có ý nghĩa khi đã khởi động xong.
Trên Hình 2.8 , nếu nhƣ tại a =
p
phát xung mở T1, mà T4,T6 chƣa dẫn, lúc này
6
điện áp UA dƣơng hơn và UB âm hơn, dòng điện sẽ phải chạy từ A qua T1 - tải - T4 về
B, nhƣng T4 chƣa dẫn, nếu không có xung điều khiển X1-4 cả T1 và T4 đều không dẫn.
Yêu cầu bắt buộc tại đây phải có xung đệm X 1-4 cho T4. Khi T1 đã dẫn rồi thì xung
đệm thứ hai cho van T1 - X6-1 khi mở T6 sẽ không còn ý nghĩa nữa. Ta có thể nhìn
pp
thấy điều này khi tạilà góc a =của T6 ,lúc này cấp xung điều khiển T6 có đệm
2
6
xung T1 , nhƣng vì T1 dẫn rồi nên xung đệm X6-1 tại đây không còn ý nghĩa nữa. Tóm
lại trong điều áp 3 pha, khi góc mở nhỏ, xung đệm chỉ có ý nghĩa ở chu kỳ đầu, ngay
sau khi đóng điều khiển, Khi góc mở lớn, điện áp gián đoạn nhiều, thì bắt buộc phải có
xung đệm mới hoạt động đƣợc.
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 26
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
T6
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
M§K
T6
T1
M§K
T1
M§K
T4
tíi T5
Hình 2.9 : Đệm xung bằng biến áp
Trong mạch điều khiển, các xung đệm đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Việc tạo xung đệm bằng một biến áp xung hai cuộn dây thứ cấp nhƣ Hình 2.9
.cũng có thể đƣợc thực hiện.
Khi có lệnh điều khiển Tiristo T1 từ mạch diều khiển của T1 , thì đồng thời có
xung điều khiển đƣa tới hai Tiristo T1 và T4. Tuy nhiên việc điều khiển nhƣ thế này
cũng gặp nhƣợc điểm nhƣ đã nêu ở trên. Khi một biến áp xung cung cấp cho hai
Tiristo, công suất cấp có thể không nhƣ nhau. Ngoài ra nhƣ trên Hình 2.9, tới cực điều
khiển của mỗi Tiristo có hai cuộn dây thứ cấp của hai biến áp xung lấy từ hai kênh
điều khiển khác nhau. Điều này sẽ làm phức tạp trong chế tạo biến áp lắp đặt , hiệu
chỉnh mạch điều khiển. Vì lý do đó mà việc đệm xung bằng biến áp ít có ứng dụng
trong thực tế.
Phƣơng pháp đệm xung phổ biến là đƣa tới trƣớc tầng khuếch đại, nhƣ Hình
2.10.
Để giải quyết bài toán cấp xung điều khiển đồng thời cho hai Tiristo, trƣớc khi
đƣa tới tầng khuếch đại cần có thêm cổng hoặc H. Tín hiệu từ khâu so sánh của kênh
điều khiển T1 đƣợc đƣa tới cổng hoặc của chính tầng khuếch đại T1 , ngoài ra tín hiệu
SVTH: TRƢƠNG VĂN LINH – Lớp Đ2-K4
NGUYỄN HỮU LINH
Trang : 27
GVHD: TH.S HOÀNG DUY KHANG @&?
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ
này còn đƣợc đƣa tới cổng hoặc của T4 để đệm xung mở T4. Tới cổng vào của H1
ngoài tín hiệu từ mạch điều khiển T1 còn thêm tín hiệu đệm đƣợc nhận từ T6 (Xem
giản đồ xung hình 2.7). Lúc này để điều khiển T1 trong một chu kỳ sẽ có hai xung điều
khiển: một xung thứ nhất do chính mạch điều khiển kênh T1 phát lệnh, xung thứ hai do
kênh điều khiển T6 phát lệnh.
.
Một mạch điều khiển do bộ điều áp xoay chiều ba pha với 6 Tiristo đƣợc giới
thiệu trên Hình 2.11 a cho mạch động lực Hình 2.5.
Nguyên lý tạo xung điều khiển của một Tiristo T1 nhƣ mô tả trên Hình 2.11 b. Điện áp
đồng pha của pha A chỉnh lƣu cả chu kỳ đƣa vào khuyếch đại thuật toán A1 và A2, tạo
nên điện áp tựa UC. Điện áp tựa này đƣợc kéo lên trên trục hoành nhờ VR2 thành điện
áp răng cƣa Urc. . Điện áp răng cƣa Urc so sánh với điện áp điều khiển Uđk. Tại các thời
điểm t1, t2 ,t3, t4, t5, t6 , Uđk=Urc , khuyếch đại A3 lật dấu, ta có điện áp UDA. Khi cả
UDA và UE dƣơng, đầu ra của cổng và V1 có xung ra trong khoảng t1- t2 tín hiệu này
đƣợc đƣa tới H1 và đầu ra của H1 có xung trong khoảng t1 - t2. H1 nhận tín hiệu đồng
thời của cả V1 lẫn V6. Tƣơng tự nhƣ V1 chúng ta có tín hiệu của V6 dịch pha một góc
pp
. Kết quả là H1 có hai xung liên tiếp và cách nhau , đầu ra biến áp xung cũng liên
33
tiếp tƣơng ứng với đầu ra H1.
Trên sơ đồ Hình 2.11 a hai xung điều k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_mon_hoc_truyen_dong_dien_7389.doc