Đề tài Xây dựng hồ sơ kỹ thuật thử công nhận kiểu về khí thải động cơ ô tô con trên băng thử Chassis dynamometer

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

CÁC THÀNH PHẦN ĐỘC HẠI CHÍNH TRONG KHÍ XẢ ĐỘNG CƠ 3

I. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ. 3

II. CÁC THÀNH PHẦN ĐỘC HẠI TRONG KHÍ XẢ ĐỘNG CƠ. 3

2.1. Mônôxít cácbon (CO). 3

2.2. Total Hydrocacbon(THC). 4

2.3. Ôxítnitơ (NOX ơ). 4

2.4. Anđêhít (C-H-O). 4

2.5. Chất thải dạng hạt (P-M). 4

2.6. Hợp chất chứa lưu huỳnh. 5

2.7. Cácbondiôxít (CO2). 5

CHƯƠNH II 6

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯ CÔNG NHẬN KIỂU 6

I. CÁC CHU TRÌNH THỬ. 7

1.1. Chu trình thử ở Mỹ. 7

1.1.1. Chu trình thử FTP-72 cho xe con. 7

1.1.2. Chu trình thử FTP-75 cho xe con. 7

1.1.3. Chu trình thử UDDS cho xe tải nặng. 8

1.1.4. Chu trình thử FPT cho động cơ xe tải hạng nặng. 8

1.1.5. Chu trình thử CSC cho xe tải hạng nặng chạy ở vùng ngoại ô. 8

1.2. Chu trình thử ở Châu âu. 9

1.2.1. Chu trình thử ECE - EUDC. 9

1.2.2. Chu trình thử ESC. 10

1.2.3. Chu trình thử ELR. 10

1.3. Chu trình thử của Nhật Bản. 11

1.3.1. Chu trình thử với 10 mode. 11

1.3.2. Chu trình thử 10-15 mode. 11

1.3.3.Chu trình thử 6-mode. 12

1.3.4. Chu trình thử 13-mode. 12

1.4. Chu trình thử ở Việt Nam. 14

1.4.1. Chu trình thử cho xe ôtô lắp động cơ xăng TCVN 6432 : 1998 14

1.4.2. Chu trình thử cho ôtô lắp động cơ diezel TCVN 6566 : 1999 14

II. CÁC TIÊU CHUẨN THỬ. 14

2.1. Tiêu chuẩn thử ở Mỹ. 14

2.1.1. Tiêu chuẩn cho xe con và xe tải hạng nhẹ. 14

2.2. Tiêu chuẩn khí thải ở Châu Âu. 21

2.2.1. Tiêu chuẩn cho xe con (LDV). 21

2.2.2. Tiêu chuẩn cho xe tải hạng nặng (HDV). 23

2.3. Tiêu chuẩn thử ở Nhật Bản. 24

2.3.1. Cho xe trở khách loại nhỏ. 24

2.3.2. Cho xe hoạt động trong ngành thương mại. 25

2.4. Tiêu chuẩn Việt Nam. 28

III. THỬ CÔNG NHẬN KIỂU. 29

3.1. Thử công nhận kiểu. 29

3.2. Yêu cầu với thử công nhận kiểu. 29

3.3. Điều kiện thử. 30

3.4. Thiết bị thử. 30

3.5. Chuẩn bị mẫu thử. 31

3.6. hệ thống băng thử phân tích khí xả trong phòng thử Chassis dynamometer 48” tại Đại học Bách khoa Hà Nội. 31

CHƯƠNG III 33

PHÒNG THỬ PHÂN TÍCH KHÍ THẢI ÔTÔ TRÊN BĂNG THỬ CHASSIS DYNAMOMETER 48’’ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 33

I. SƠ ĐỒ PHÒNG THỬ. 33

II. BĂNG THỬ CHASSIS DYNAMOMETER 48”. 33

III. HỆ THỐNG LẤY MẪU KHÍ XẢ CVS. 34

3.1. Giới thiệu tổng quát về hệ thống thu gom khí xả CVS. 34

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống thu gom khí xả CVS. 36

3.2.1. Điểm hoà trộn (Mixing - Point). 36

3.2.2. Hệ thống lọc không khí (Pre filter Unit). 37

3.2.3. ống làm lo•ng (Tunnel Unit). 38

3.2.4. Tủ phân tích mẫu khí hạt (Particulate Unit). 38

3.2.5. Đầu lấy mẫu phân tích Hydrocarbon (Heated Total Hydrocarbon Sampling Probe). 39

3.2.6. Bộ phận lấy mẫu một ống Venturi (Sampling Unit). 40

3.2.7. Các túi khí mẫu (Bags Sampler Cabinet). 41

3.2.8. Quạt hút (Blower Unit). 42

3.2.9. Máy tính điều khiển (Control PC). 43

3.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lấy mẫu không đổi AVL CEC CFV. 45

3.3.1. Giới thiệu chung về hệ thống CVS. 45

3.3.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lưu lượng. 46

3.4. Các thiết bị đo lưu lượng. 49

3.4.1 áp suất tại điểm trộn T. 49

3.4.2. áp suất vào ống Venturi. 49

3.4.3. Nhiệt độ vào ống Venturi. 50

2.4.4. Lưu lượng lấy mẫu. 50

3.4.5. Công tắc hút khí từ túi khí. 50

3.4.6. Công tắc tràn trong túi. 50

3.4.7. Phép đo lưu lượng mẫu hạt và nhiệt độ. 51

3.4.8. Nhiệt độ điểm lấy mẫu khí dạng hạt. 51

3.5. Phần mềm điều khiển băng thử CVS. 51

3.5.1. Cửa sổ chính của phần mền điều khiển. 52

3.5.2 Thanh trạng thái. 52

3.5.3. Nút công cụ. 53

3.5.4. Các phím chức năng 53

3.5.5. Cửa sổ cuộn các thông báo 53

3.5.6. Bảng CVS và PTS 53

3.5.7. Bảng CVS. 55

3.5.9. Menu chính. 55

3.6. Các bước chuẩn bị thử nghiệm. 68

3.6.1. Bật và thiết lập các hệ thống. 68

3.6.3. Kết nối hệ thống băng thử CVS với phương tiện vận tải 72

3.6.4. Lấy mẫu 73

3.6.5. Phân tích 73

IV. HỆ THỐNG PHÂN TÍCH KHÍ CEB II 73

4.1. Giới thiệu chung về CEB II 73

 

doc111 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hồ sơ kỹ thuật thử công nhận kiểu về khí thải động cơ ô tô con trên băng thử Chassis dynamometer, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình chuyển động của xe trên đường thật. Trong mỗi pha của quá trình thử, dòng khí xả sẽ được làm lo•ng với không khí đ• qua lọc tạo thành khí xả lo•ng, các mẫu của khí xả lo•ng và không khí lọc được đưa vào các túi khí (Tedlar), và chỉ cần tính toán lưu lượng của khí xả lo•ng. Các ống Venturi với lưu lượng tới hạn được sử dụng cho các phép đo lưu lượng khí xả lo•ng, thông qua tốc độ âm thanh ở cổ ống. Thể tích của khí qua ống không phụ thuộc vào sự tăng áp suất và nhiệt độ Chỉ có áp suất và nhiệt độ vào ống Venturi là cần phải tính chính xác để xác định được tổng lượng khí đi qua theo đúng điều kiện thực, qua đó tính được đúng lượng phát thải. Hệ thống CVS hoạt động là nhờ có hệ thống PC điều khiển, sử dụng các bộ chuyển đổi áp suất, các cảm biến nhiệt độ kiểu điện trở và các bộ tính toán lưu lượng. Lưu lượng thực và tổng lưu lượng sẽ được đưa ra nhờ các thông số chuẩn và được hiển thị trên màn hình trong suốt quá trình thử. Mẫu không khí và mẫu khí xả lo•ng được thu thập và xử lý trong các bộ xử lý riêng biệt. Mỗi mẫu khí xả phải liên quan đến một thể tích khí thực tương ứng, lấy trung bình của các phép đo tổng lượng khí xả lo•ng để đưa ra kết quả của mỗi pha. Hệ thống CVS kết hợp hoàn hảo giữa lưu lượng không đổi qua ống Venturi và các đầu lấy mẫu. Đầu lấy mẫu được đặt trên một khung tại trước điểm vào ống Venturi các điều kiện nhiệt độ và áp suất thực sẽ được đo đạc sao cho lượng mẫu luôn tương ứng với tổng lượng khí xả lo•ng. Không khí mẫu được phân tích để cho biết thành phần khí nền tập trung bên trong trước khi vào làm lo•ng. Tiêu chuẩn ECE và EPA cho rằng thành phần khí nền là không đổi trong mỗi pha bởi vậy lưu lượng không khí mẫu được giữ không đổi sao cho nó tương đương với giá trị của lưu lượng khí xả lo•ng thông qua việc điều chỉnh các van kim đặt trước thiết bị đo lưu lượng. 3.3.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lưu lượng. Các chức năng của hệ thống lưu lượng được tóm tắt như sau: Thứ nhất lưu lượng chính được tính lại, sau đó các chức năng khác của hệ thống ống lấy mẫu hoạt động, cuối cùng thiết bị đo lưu lượng sẽ đo tổng lượng khí. 3.3.2.1.Nguyên lý làm việc của bộ phận lấy lưu lượng khí xả xe ôtô . Khí xả hoặc được đưa vào thiết bị trộn gọi là “Mixing-T” với hệ thống đo cho động cơ xăng hoặc vào ống làm lo•ng (Dilution Tunnel) với hệ thống đo cho động cơ diesel. Bộ lọc không khí nền đặt ở phía trên thiết bị hoà trộn “Mixing - T” và ở dưới ống làm lo•ng (Dilution Tunnel). Bộ lọc này và thiết bị hoà trộn “Mixing - T” được đặt trong một tủ, để dễ dàng cho việc bảo dưỡng và thay thế. Bộ lọc không khí nền gồm ba lớp: ? Lớp thứ nhất làm bằng giấy đặc biệt dùng có thể loại bỏ những hạt chất có kích thước khá nhỏ. ? Lớp thứ hai là lớp lọc than hoạt tính tiếp tục loại bỏ các bụi bẩn trong khí nền, lưu lượng khí đi tối đa là 45 m3/min với áp suất 30 Pa. ? Lớp thứ ba là lớp lọc tinh tiếp tục loại bỏ các hạt lẫn trong khí nền có kích thước tới 0,3 micro, hiệu quả lọc đạt 99,99 % với lưu lượng cho phép 33 m3/min và áp suất 250 Pa. Ngoài ra hệ thống còn có một thiết bị lọc được dùng cho lấy mẫu khí xả thô gọi là pre-filter, khả năng của thiết bị này cho phép loại bỏ 80 – 85 % các bụi bẩn trong khí xả do đó kéo dài tuổi thọ của lớp lọc than hoạt tính, lưu lượng có thể đạt tới 56 m3/min, áp suất nhỏ hơn 65 Pa. Tuỳ theo Ôtô sử dụng loại nhiên liệu gì (xăng hay diezel) để lựa chọn cấu hình hệ thống lấy và phân tích khí xả cho phù hợp. Ngay sau khi bắt đầu vào hệ thống lấy mẫu, khí xả lo•ng sẽ được đưa vào bộ phận phân ly, bộ phận này có chức năng tách và loại bỏ các hạt chất còn sót trong khí xả lo•ng (Bằng cách này có thể thay thế bộ lọc không khí và thiết bị hoà trộn “Mixing - T” với hiệu quả cao, áp suất nhỏ) . Khí xả lo•ng đi đến thiết bị tuần hoàn nằm ngay dưới bộ phận phân ly, để loại bỏ các thành phần dạng hạt tích luỹ thông thường có kích thước đến 10 micro với áp suất tạo ra là 2,5 kPa ở lưu lượng 30 m3/min. Đầu ống lẫy mẫu đặt ngược hướng của dòng khí đi qua ống Venturi, đặt cùng với ống lẫy mẫu là đầu dò nhiệt độ và áp suất. Lưu lượng giới hạn qua ống Venturi cho phép tính toán tổng lượng khí lo•ng, lưu lượng lớn nhất của dòng khí qua ống Venturi luôn ổn định và có tốc độ bằng tốc độ âm thanh. ở tốc độ ânh thanh cần phải tạo ra một áp suất chân không cần thiết ở đường ra của ống Venturi, về lý thuyết ta có thể tạo ra áp suất cần thiết thông qua đồ hồ đo. Nhưng do có sự tồn tại của các lớp biên trong ống Venturi nên không đo được tổng áp suất đ• tồn tại, do đó có một lượng áp suất nhỏ bị mất nó phụ thuộc vào thiết bị, máy móc và loại ống Venturi. Đường thải khí xả lo•ng được đặt ở đỉnh của tủ lấy mẫu cho phép dễ lắp đặt và thay thế. Quạt hút (Blower Unit) giữ áp suất hút không đổi 0,5 kPa, vì nếu áp suất quạt hút lớn quá sẽ dẫn đến sự quá nhiệt hoặc tăng độ chân không xuống dưới mức nhỏ nhất yêu cầu. 3.3.2.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống lấy mẫu khí thải lo•ng. Hệ thống lấy mẫu AVL CEC CVS gồm các chức năng sau: ? Chuyển các mẫu khí xả lo•ng (đ• được lọc) tới các túi khí mẫu “Dilute” ? Chuyển mẫu không khí nền vào các túi khí mẫu “Air” ? Cung cấp các mẫu khí thải lo•ng riêng biệt cho việc phân tích liên tục. ? Các đường dẫn của các túi khí hoặc các mẫu khí liên tục được đưa tới bộ phân tích. Lọc khí xả lo•ng là đầu lọc theo chuẩn 770 được thiết kế riêng cho bộ phân tích khí xả nó cho phép loại bỏ tới 95% thành phần dạng hạt có kích thước là 0,1 micro. Mức độ lọc được quyết định bởi nguyên lý lọc, chuẩn lọc thông thường trong các nhà máy là chuẩn 25-35/30-80C/60K của Grade. Mẫu khí lo•ng được hút từ bơm PS02 qua lọc, qua các thiết bị đo lưu lượng sau đó được đưa tới ống phân phối và được chia vào các túi khí theo các đường #1, #2, #3 thông qua các van S17, S19, S21 và S23 trong các pha thử I, II và III. Tất cả các van điện từ trong hệ thống phân phối đều có 3 đường và thường xuyên đóng, điện áp hoạt động là 24 VDC. Thiết bị đo lưu lượng mẫu khí xả lo•ng (PLATON chuẩn OMN1037 với tỷ lệ chiều dài 100mm và độ chính xác +/- 3 % ) để hiển thị lưu lượng, không điều lưu lượng mẫu lấy từ ống Venturi. Không khí làm lo•ng được hút qua các lọc không khí trong bộ Mixing T các mẫu khí được hút bằng bơm PS01 vào hệ thống phân phối và đưa đến các túi khí theo các đường #1, #2, #3 ( van S05, S07 và S09 ) lần lượt trong các pha thử. Thiết bị đo lưu lượng với van điều khiển (PLATON chuẩn OMN1037 tỷ lệ chiều dài 100mm, độ chính xác +/-3 % ) cho phép điều khiển lưu lượng không khí mẫu đúng với lưu lượng mẫu khí xả lo•ng qua ống Venturi. Các túi giữ khí mẫu gọi là Tedlar nó có thể chứa tối đa 150 l khí. Khi khí được điền đầy, hệ thống ống trong túi sẽ lẫy đi các mẫu khí để phân tích. Các bơm lấy mẫu có thể được làm ấm tới nhiệt độ hoạt động yêu cầu. Mẫu khí xả lo•ng và khí xả thô liên tục được đưa tới bộ xử lý thông qua các bơm. Trước khi hoàn thành quá trình thử, các cổng của các túi khí chứa khí xả lo•ng và không khí phải được nối với bộ xử lý tương ứng, van S06, S08, S10, S18, S20, S22 và van S01 sử dụng cho mục đích này (chú ý là bộ xử lý phải có bơm hút mẫu khí từ túi khí). Thông thường một độ chân không 150 mbar là cần thiết với một ống 8 mm có chiều dài 10 m. Vòng làm sạch và đưa khí vào cho phép làm sạch các túi khí bằng không khí giữa hai lần thử, khi làm sạch các bơm hút sẽ hút khí qua các van S14, S26 và lựa chọn van “bag in” để vào các túi khí mẫu, khi hút khí, bơm sẽ hút khí trong túi khí thông qua van S03 và lựa chọn các van “bag out”. 3.3.2.3. Hệ thống đo hàm lượng muội trong khí xả. Các mẫu khí được lấy với lưu lượng không đổi từ ống làm lo•ng nhờ một đầu lấy mẫu có đường kính 13 mm được thiết kế theo chuẩn US-EPA và ECE, thiết bị điều khiển lưu lượng của dòng khí xả lo•ng được đặt ở cuối đường lấy mẫu (Có thể bỏ thiết bị này nếu không dùng chuẩn ECE cho Light-duty). Lưu lượng của dòng khí được dẫn qua một van cầu để kiểm tra sự thất thoát và tới bộ tách dòng để đưa tới các lọc đ• định trước cho mỗi pha của quá trình thử. Bộ tách dòng là một máy CNC, nó có thể được tháo ra để kiểm tra sự đồng đều của hình dạng các ống. Với hệ thống này cho phép điều chỉnh tốt nhất lưu lượng vào các ống khác nhau mà không có sự sai lệch về lưu lượng. Có thể có 1, 3 hoặc 4 lọc, tuỳ thuộc vào các yêu cầu thử khác nhau. Cụm lọc có thể được tháo rời và mang tới phòng cân, cụm lọc có một núm vặn đặt ở giữa, khi vặn ngược chiều kim đồng hồ sẽ cho phép mở cụm lọc một cách nhẹ nhàng để có thể thay thế các lọc dễ dàng. Việc lựa chọn các van xuôi hoạt động cho phép hướng dòng lưu lượng vào các lọc khác nhau trong quá trình thử. Các van ngược là van cầu hoạt động bằng khí nén với lưu lượng chẩy qua khi mở là không hạn chế. Trong trường hợp dòng lưu lượng đi qua đường rẽ , lúc này cho phép làm ấm bơm trước khi bắt đầu cho mẫu qua lọc. 3.4. Các thiết bị đo lưu lượng. 3.4.1 áp suất tại điểm trộn T. Công tắc chân không được đặt tại điểm trộn giữa khí xả và không khí làm lo•ng để cảnh báo trước sự giảm áp suất qua lọc xuống quá mức. Công tắc được thiết lập ở độ chân không 1,25 kPa, nếu độ chân không tăng tín hiệu báo lỗi sẽ xuất hiện trên màn hình điều khiển PC. 3.4.2. áp suất vào ống Venturi. Bộ chuyển đổi áp suất tuyệt đối có độ chính xác cao PTX510 70-100 kPa được sử dụng để tính toán áp suất trước khi vào ống Venturi. Bộ chuyển đổi này là một màng chắn bằng gốm, được kéo căng tại 4 điểm với độ bao phủ hơn 50 %. Bộ bù nhiệt độ khi căng đ• được tính toán cho bộ chuyển đổi. Độ chính xác thường lớn hơn 0,15 % tỷ lệ thực. 3.4.3. Nhiệt độ vào ống Venturi. Cảm biến nhiệt độ kiểu khung điện trở làm bằng platium PT4K-1/4 được sử dụng cho các tính toán nhiệt độ khí xả lo•ng. Với tần số lặp là +/- 0,05 % fs và thời gian đưa ra kết quả nhanh cho phép tính toán chính xác nhiệt độ hỗn hợp khí lo•ng, đáp ứng yêu cầu của bộ phân tích. 2.4.4. Lưu lượng lấy mẫu. Mẫu không khí và khí xả lo•ng được tính toán trong một ống thủy tinh PLATON có độ chính xác cao, có thể thay đổi giá trị lưu lượng. Mỗi thiết bị đo được sử dụng có tỷ lệ chiều dài 100mm với độ chính xác +/- 5 % trên tỷ lệ thực. Giá trị lưu lượng được thể hiện trên một chiều dài tỷ lệ giữa giá trị 1 và 10. Nó đủ để đánh giá lưu lượng mẫu đ• chọn là thấp , trung bình hay cao và so sánh lưu lượng không khí và khí xả lo•ng. Có 3 mức lựa chọn lưu lượng theo tiêu chuẩn ECE: ? 6 lpm ? 10 lpm ? 16 lpm Việc thay đổi giá trị lưu lượng không ảnh hưởng tới kết quả của phép đo mà lưu lượng lấy mẫu phải tương ứng với lưu lượng khí xả lo•ng. 3.4.5. Công tắc hút khí từ túi khí. Công tắc chân không được sử dụng để cho biết khi nào hoàn thành chu trình hút khí cho mỗi túi khí. Công tắc chân không được đặt ở giá trị 35 kPa áp suất tuyệt đối. 3.4.6. Công tắc tràn trong túi. Khi các túi khí đầy thì công tắc này sẽ hoạt động do một nam châm được đặt ở đầu thanh kéo của mỗi túi khí. Khi túi khí đầy thì chiều ngang của nó được mở rộng ra, còn chiều dài của nó thì ngắn đi, khi đến giá trị chiều dài ngắn nhất thì nam châm cũng được đặt ở trước công tắc và nó kích hoạt công tắc này. 3.4.7. Phép đo lưu lượng mẫu hạt và nhiệt độ. Một thiết bị tính toán và điều khiển lưu lượng có độ chính xác cao (MFC) sử dụng để đo lưu lượng khí dạng hạt. Thiết bị này đảm bảo độ lệch lớn nhất của dòng lưu lượng cho phép không lớn hơn 0,5 % fs và độ chính xác của phép đo nhiệt độ cũng không được sai lệch quá 0,5 % fs. 3.4.8. Nhiệt độ điểm lấy mẫu khí dạng hạt. Cảm biến nhiệt độ kiểu điện trở làm bằng platium theo tiêu chuẩn RT4K-1/4 được sử dụng cho phép đo nhiệt độ khí đang được trộn lẫn trong ống làm lo•ng, nó phải được đặt sau điểm lấy mẫu khí hạt. 3.5. Phần mềm điều khiển băng thử CVS. Băng thử CVS được điều khiển từ một máy tính cài đặt phần mềm điều khiển LNSDDE server trên cơ sở một giao thức mạng AK giữa máy tính và các thiết bị trong hệ thống. Khi máy tính điều khiển bật phần mềm LNSDDE server phải được chạy trước tiên vì nó quản lý các kết nối giữa phần mền điều khiển CVS với các nút mạng trong mạng LON ( hay giữa các thiết bị trong hệ thống với máy tính điều khiển ). Phần mềm được chạy trên máy tính PC có cài hệ điều hành Windows NT, và có thể vào biểu tượng “AVL CVS CEC CONTROL” đặt trên màn hình để khởi động phần mềm. Khi phần mềm hoạt động nó sẽ kích hoạt các nút mạng hoạt động. Trong quá trình mở mạng, một của sổ sẽ hiển thị tiến trình kết nối với các nút mạng. Chương trình có 3 mức truy cập: + Cho người điều khiển: là những người sử dụng hệ thống. + Cho các chuyên gia: Người có thể kiểm tra, chẩn đoán các hoạt động của toàn hệ thống. + Cho người quản trị hệ thống: có thể truy cập tới tất cả các chức năng và cấu hình của hệ thống. Các mức truy cập khác nhau là khác nhau trong lúc Windows login. 3.5.1. Cửa sổ chính của phần mền điều khiển. Cửa sổ này bao gồm các bảng khác nhau, mỗi bảng thể hiện các thông số quan trọng về các phần khác nhau của hệ thống mà nó hướng tới ( CVS, PTS ), ta có thể thực hiện chương trình thông qua chuột và bàn phím. Cửa sổ nhỏ ở phía dưới sẽ đưa ra tình trạng của các thiết bị thông qua các đoạn ký tự hoặc mầu của đèn cảnh báo. + Mầu đen: không hoạt động. + Mầu xanh: hoạt động. + Mầu đỏ: xuất hiện lỗi. + Mầu mờ: không sử dụng được. 3.5.2 Thanh trạng thái. Đặt ở gần đỉnh của cửa sổ chính nó phản ánh trình trạng thực tế của toàn bộ hệ thống. ? Hộp ký tự đầu tiên thể hiện cấu hình thực tế của thiết bị. ? Hộp ký tự thứ hai cho biết trạng thái của hệ thống như : dừng, làm ấm, chờ. ? Hộp ký tự thứ ba thể hiện các chức năng mà hệ thống đang thực hiện như : lấy mẫu, phân tích, hút khí, làm sạch, tự động làm sạch, xác định kích thước ống Venturi, kiểm tra lưu lượng, khiểm tra rò rỉ. ? Hộp ký tự cuối cùng thể hiện hệ thống được điều khiển trực tiếp bằng tay hoặc thông qua máy tính chủ. Cuối cùng bên phải là biểu tượng của AVL, mầu xanh thể hiện tình trạng hoạt động tốt của hệ thống, nhưng nếu chuyển sang mầu đỏ là thì lỗi xuất hiện sẽ gây nguy hiểm cho sự hoạt động của thiết bị vì vậy cần phải dừng hệ thống. Trong trường hợp này ở giữa mành hình sẽ xuất hiện một bảng thông báo hiển thị rõ ràng lỗi của hệ thống. 3.5.3. Nút công cụ. Các nút công cụ cho phép truy cập trực tiếp tới một vài menu. Mở menu setting Mở bảng “controllers overwiew” Mở bảng hiển thi “tree view” cây thư mục. Cho phép hoặc không cho phép điều khiển. Mở trợ giúp. 3.5.4. Các phím chức năng Bên phải màn hình có 11 phím chức năng cho phép thực hiện các lệnh chính của hệ thống và các cửa sổ mà không cần truy cập thông qua các menu, các nút này có thể được lựa chọn bằng chuột hoặc các phím chức năng trên bàn phím. Việc đặt các chức năng cho phím là có thể thay đổi được bằng cách sử dụng menu xuất hiện khi ấn phải chuột vào nút chức năng. Những chức năng có sẵn hiển thị cho một phím cụ thể là không thể thay đổi được. phím F1 không xuất hiện vì nó luôn được sử dụng cho câu lệnh gọi trợ giúp. phím F12 sử dụng khi dừng khẩn cấp. 3.5.5. Cửa sổ cuộn các thông báo Các tin nhắn thể hiện trạng thái của hệ thống được thể hiện thông qua cửa sổ này, mỗi thông báo bao gồm 3 phần. ? Kiểu: Lỗi điều khiển, Cảnh báo, thông báo. ? Thời gian suất hiện và ngày giờ. ? Đoạn ký tự thông báo. 3.5.6. Bảng CVS và PTS Bảng CVS & PTS thể hiện các thông tin chính về trạng thái của hệ thống CVS và PTS. Bảng bên trái là bảng về CVS nó bao gồm. ? Lưu lượng qua ống Venturi: thể hiện các thông số thiết đặt ( được lựa chọn khi thiết lập cấu hình ) và các giá trị tính toán thực tế có đơn vị là m3/min hoặc scm. ? Hệ số K: là hệ số được tính toán sẵn (Kv) khi lựa chọn kích cỡ ống Venturi, đây không phải là giá trị theo lý thuyết mà nó có thể là kết quả của lần thử trước hoặc trường hợp kích thước ống Venturi là bội số của một đơn vị lấy mẫu. ? Lưu lượng lấy mẫu: hiển thị giá trị mặc định của hệ thống, nó thường được đặt bằng một lần tốc độ âm thanh, Nếu bộ tính toán lưu lượng hoạt động, thì bộ ký tự thứ hai sẽ hiển thị giá trị thực của tốc độ. ? Nhiệt độ không khí làm lo•ng [0C] hoặc [0F]: nếu sấy nóng không khí trong hộp Mixing - T hoạt động, hộp ký tự sẽ hiển thị giá trị thiết đặt nhiệt độ. ? Nhiệt độ và áp suất vào ống Venturi: các giá trị này được sử dụng để tính toán lưu lượng thực. Bảng bên phải là bảng về PTS. ? Lưu lượng [lpm]: hiển thị tham số thiết đặt giá trị lấy mẫu hạt và giá trị thực được tính toán thông qua bộ tính toán lưu lượng MFC. ? Nhiệt độ điểm lấy mẫu [0C] hoặc [0F]: là nhiệt độ bên trong ống làm lo•ng và ngay tại đầu lấy mẫu. ? Nhiệt độ qua bộ MFC [0C] hoặc [0F]: là nhiệt độ khí đi qua bộ MFC. 3.5.6.1 : Hộp CVS volumes group. ? Thể hiện tổng lượng khí qua CVS trong mối pha thử [m3] hoặc [cf]. ? Thời gian mỗi pha thử hoặc thời gian lẫy mấu khí vào túi [sec]. ? Trạng thái hiện tại cho mỗi cặp túi khí ( không khí và khí xả lo•ng ) : hút khí, làm sạch, tự động làm sạch, sẵn sàng, đang điền đầy, đầy, phân tích. 3.5.6.2 : Hộp PTS volumes group. ? Thể hiện tổng lượng khí thải dạng hạt qua lọc trong mỗi pha ([m3] hoặc [cf]). ? Thời gian mỗi pha hoặc thời gian lọc [sec]. ? Trạng thái hiện tại của mỗi cặp lọc (primary và sample) : không sẵn sàng, sẵn sàng, đang lọc, đ• lọc xong. 3.5.7. Bảng CVS. Phần bên trái sử dụng để điều khiển tất cả các giá trị chính của hệ thống CVS, phần bên phải là các giá trị khác của CVS. ? Nhiệt độ nồi đun nước [0C] hoặc [0F] nếu có. ? Độ chân không quạt [kPa] hoặc [mHg]. ? Nhiệt độ khí xả [0C] hoặc [0F]. ? áp suất khí xả [kPa] hoặc [mHg], nếu có. 3.5.8 Bảng PTS. Điều khiển các giá trị của PTS, phần bên phải đ• được miêu tả giống như bảng CVS, còn phần bên trái là các giá trị khác của hệ thống. ? Nhiệt độ tại đầu lấy mẫu đơn vị đo [0C] hoặc [0F]: là nhiệt độ trên vách của đầu làm nóng HC. ? Nhiệt độ trong ống ổn định nhiệt đơn vị đo [0C] hoặc [0F]: ? Nhiệt độ lọc [0C] hoặc [0F] ? áp suất tuyệt đối [kPa] hoặc [mHg]. 3.5.9. Menu chính. Gồm các Menu con, và tất cả các lệnh sẵn có, nếu một lệnh không truy cập được thì nó sẽ mờ sáng. 2.5.9.1 Menu File. Cho phép đóng chương trình, là công tắc tắt hệ thống. Chức năng này chỉ được truy cập khi dừng hệ thống. 3.5.9.2. Các lệnh điều khiển ( Commands) Khi nhấp chuột vào nút này một hộp thoại sẽ được mở ra, và ta có thể chọn các chức năng sau : dừng (Stop), làm ấp (Warm up), chờ (Stand by), lấy mẫu (Sampling), phân tích (Analysis), hút khí (Evacuate), thổi đầy khí (Purge fill), tự động làm sạch (Automatic purge), tính toán kích thước ống Venturi (Venturi calibration). Có thể chỉ có một vài câu lệnh có hiệu lực trên trạng thái thực của hệ thống, nếu không có hiệu lực nó sẽ không sáng. a/ Dừng (Stop) . ở trạng thái này, hệ thống đ• thừa nhận rằng tất cả các cấu hình liên quan đ• ở trạng thái cuối cùng, các tín hiệu vào là không có hiệu lực và không phần nào của hệ thống hoạt động hoặc hâm nóng. b/ Làm ấm (Warm up). Có chức năng làm ấm một vài thành phần trong hệ thống. Chức năng chính hoạt động trong trạng thái này là tuần hoàn của nước vòng kín nó cho phép đạt được nhiệt độ của hỗn hợp khí xả lo•ng tới nhiệt độ yêu cầu của quá trình thử. Trong trạng thái này nồi đun nước và bơm hoạt động, và các van giữ cho nhiệt độ của khí lo•ng ở đúng giá trị thiết đặt. Quạt hút ở trạng thái bật. c/ Trạng thái chờ (Stand by). ở trạng thái này, hệ thống đ• sẵn sàng cho quá trình chạy thử, trạng thái chuẩn được thiết lập, đường lấy mẫu đ• được làm sạch và ở trong trạng thái ổn định, lưu lượng khí cũng ở trạng thái ổ định.Khí xả lo•ng và không khí làm lo•ng được đưa ra ngoài (theo đường xả) và mẫu khí dạng hạt không được qua lọc. Trạng thái này như là một chức năng “quyết định” cho hệ thống trước khi hoạt động. d/Lấy mẫu (Sampling). Khi nhấp chuột vào dòng lệnh Sampling, một cửa sổ sẽ hiển thị các pha trong quá trình thử. Khi chọn pha nào hoạt động thì bộ túi khí đó sẽ được điền đầy, và lọc đó cũng sẽ được sử dụng. Nút Start và Stop cho phép điều khiển hệ thống lấy mẫu, theo các lựa chọn. Nếu một pha đang xử lý thì nút Start sẽ chuyển thành nút Apply cho phép thay đổi ngay lập tức một pha mà không bị dừng lấy mẫu. Nút Close sẽ đóng cửa sổ mà không cùng với việc ngừng lấy mẫu. Các pha 1,2,3 và 4 là hỗ trợ nhau trong quá trình thử, sau mỗi lần thử một pha có thể được sử dụng lại nếu các cặp túi khí tương ứng đ• thực hiện xong quá trình “phân tích” và “hút khí”. Trong trạng thái làm việc của hệ thống thì tất cả các lựa chọn đều mờ và các quá trình hút khí và làm sạch đều phải hoàn tất trước khi lấy mẫu. ở chế độ này phải chắc chắn rằng các túi khí phải rỗng. e/ Phân tích (Analysis). Mỗi túi khí đều được phân tích và được nối với tủ phân tích. Câu lệnh này mở một cửa sổ lựa chọn nơi đặt các nhóm phân tích ( các túi khí hoặc phân tích liên tục ), những nhóm phân tích hiện tại sẽ được hiển thị. Lựa chọn phân tích liên tục sẽ kết nối bộ xử lý với khu vực vào của ống Venturi. Nút start và stop là các câu lệnh xử lý, nếu lựa chọn. Nếu một pha đang xử lý thì nút start sẽ chuyển thành nút apply cho phép thay đổi lập tức việc phân tích túi khí. Nút Close sẽ đóng cửa sổ mà không ngừng trạng thái phân tích. f/ Hút khí (Evacuate) Các túi khí sẽ được hút khí thông qua các lệnh này và bộ xử lý sẽ tự động dừng quá trình này thông qua một cụm van chân không( mỗi van cho một túi khí ). Lệnh này mở một cửa sổ lựa chọn nơi đặt các lựa chọn. Nút start và stop là các nút chức năng của quá trình hút khí. Nút close sẽ đóng cửa sổ không cùng với việc thay đổi trạng thái. g/ Làm đầy khí sạch (Purge fill). Các túi khí sẽ được làm sạch với câu lệnh này và bộ xử lý sẽ tự động dừng quá trình bằng phần mền điều khiển thiết lập thời gian dừng. Lệnh này mở một của sổ lựa chọn. Nút Start và stop là các nút chức năng của quá trình hút khí. Nút Close sẽ đóng cửa sổ mà không thay đổi trạng thái. h/ Tự động làm sạch (Automatic purge). Một chuỗi các chức năng “hút khí”-“làm đầy khí sạch”- “hút khí”-“ làm đầy khí sạch”- “hút khí” tự động thực hiện để làm sạch các túi khí và đưa chúng về trạng thái rỗng. Lệnh này mở một cửa sổ lựa chọn: ? Nút start và stop là nút lệnh của chức năng tự động làm sạch khi được lựa chọn. ? Nút close sẽ đóng cửa sổ không cùng với việc thay đổi trạng thái. i/ Xác định kích thước ống Venturi (Venturi calibration). ở trạng thái này, các tuỳ chọn liên quan đều có thể thực hiện, van xác định lưu lượng vào Mixing T và/hoặc ống làm lo•ng (Tunnel) sẽ đóng, các thủ tục xác định kích thước ống Venturi sẽ hoạt động. Một của sổ sẽ hiển thị kích thước ống Venturi tính toán và giá trị mặcđịnh. 3.5.9.3 Menu thông tin (Information). Nhấn chuột vào nút lệnh này một menu con sẽ được hiển thị cho phép lựa chọn các chức năng sau: ? Tình trạng của các túi khí: một của sổ hiển thị trạng thái thực của các túi khí. ? Kích cỡ ống Venturi: xem các kích thước trước hoặc sau ? Trạng thái lỗi. ? Tín hiêu đầu vào/đầu ra (I/O) ? Cây thư mục ? Thời gian hoạt động : hiển thị thời gian của quạt bút và bơm lấy mẫu hoạt động. a/Tình trạng các túi khí (Bag condition). Khi chọn dòng lệnh này, hộp thoại sẽ xuất hiện và hiển thị trạng thái của mỗi túi khí mẫu (Trạng thái hoạt động thực) đồng thời cũng thể hiện tình trạng của các van chân không và van tràn. b/ Xem lại kích thước các ống Venturi đ• xử dụng (Venturi calibration review). Khi chọn dòng lệnh này, một cửa sổ lựa chọn sẽ hiển thị Thông qua cửa sổ này ta có thể xem lại tất cả kích thước các ống Venturi đ• sử dụng với hệ thống. Khi một mục được chọn thì một cửa sổ về kích thước được hiển thị thể hiện biểu đồ kích thước với tất cả dữ liệu về kích thước mỗi điểm. Nhấn chuột vào Coarse/Refined cho phép chuyển tới cửa sổ lọc kích thước. Trong cả hai cửa sổ khi nhấn vào một điểm trên đồ thị sẽ cho phép đặt lại bằng giá trị của điểm chọn. c/ Trạng thái lỗi (Faults status). Khi nhấp chuột vào dòng lệnh này thì một cửa sổ sẽ hiển thị tất cả các tham số cảnh báo của hệ thống. Trong trường hợp đèn trạng thái chuyển sang mầu vàng hay đỏ thì tín hiệu hiện diện được cảnh báo hoặc có lỗi. Ngoài ra tín hiệu lỗi cũng được thể hiện trên thanh trạng thái. Nếu có một trạng thái lỗi xuất hiện rồi mất đi ngay, chuông cảnh báo sẽ không tự động tắt, khi đó đ• có vấn đề gì đó xảy ra với trạng thái này và cần phải kiểm tra. Với nút reset có thể phục hồi lại tất cảc các tín hiệu lỗi cho dù tín hiệu lỗi có bị mất đi. d/ Tín hiệu vào/ra (I/O signals). * Bảng các tín hiệu vào kiểu tương tự (Analog inputs tab). Thể hiện tất cả các ứng dụng của các thiết bị đo và các lọc đ• được sử dụng, nó được chia làm các bảng cho tương ứng với các hệ thống con. Tham số “Value” là giá thị thực của các phép đo, và “Filter” là giá trị lọc. “bin” là giá trị thực bằng số của tín hiệu vào. * Bảng các tín hiệu kỹ thuật số vào (Digital inputs tab). Sự hoạt động của tất cả các tín hiệu số vào được hiển thị, cũng được chia làm nhiều bảng tương ứng với các hệ thống con. Trạng thái thực của các tín hiệu số vào được hiển thị bằng đèn mầu xám ( OFF ) hoặc đèn mầu xanh ( ON ) . Đèn mờ là tín hiệu đó không được sử dụng “not used” hoặc “not available” *Bảng các tín hiệu số ra (Digital outputs tab). Sự hoạt động của tất cả các tín hiệu số ra được hiển thị, cũng được chia làm nhiều bảng tương ứng với các hệ thống con. Trạng thái thực của các tín hiệu số vào được hiển thị bằng đèn mầu xám ( O

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV2106..doc
Tài liệu liên quan