Đề tài Xây dựng khu công nghiệp sinh thái

Khu công nghiệp công nghệ cao nơi bố trí các nhà máy là trung tâm sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đóng góp trực tiếp vào phát triển kinh tế của Việt Nam. Theo quy hoạch Khu công nghiệp công nghệ cao sẽ được bố trí tại khu đất phía Đông Nam của Khu CNC Hòa Lạc cách xa hồ Tân Xã gần với đường cao tốc Làng- Hoà Lạc và đường vành đai Hoà Lạc.

Tổng diện tích đã phân bổ cho Khu công nghiệp công nghệ cao là 550 ha và 140 ha sẽ được Phát triển trong giai đoạn 1. Tổng diện tích 550 ha chiếm khoảng gần 34,7 % tổng diện tích phát triển của Khu CNC Hòa Lạc.

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3791 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng khu công nghiệp sinh thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiễm; - Công nghệ xử lý sẵn có; Yếu tố môi trường đối với công nghệ xử lý, ví dụ ưu tiên phương án ít sử dụng thêm hóa chất; - Hiệu quả kinh tế. Sự thành công và thất bại của các hệ thống (công nghệ) xử lý chất thải hiện có là bằng chứng thực tế và kinh nghiệm hữu ích nên xem xét khi đề xuất giải pháp công nghệ mới. Bước 4 - Tổ hợp các giải pháp lựa chọn Hình 3: Các bước cơ bản trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST tại Việt Nam (tham khảo Dieu, 2003). Vai trò của các cơ quan chức năng và thể chế chính sách. Để đưa mô hình kỹ thuật đã thiết kế vào thực tế áp dụng, điều quan trọng là cần xem xét và hiểu rõ mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình với các yếu tố kinh tế, xã hội và thể chế chính sách hiện tại ở nước ta. Chỉ có hiểu rõ mối quan hệ giữa KCNST xây dựng với các cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp và môi trường, về kinh tế tài chính, về chính sách luật lệ và các tổ chức xã hội khác, chúng ta mới có thể (i) xác định những yếu tố cản trở việc áp dụng mô hình đã xây dựng vào thực tế .Mô hình triad-network do Mol (1995) phát triển được áp dụng để phân tích mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng này và các thành phần của KCNST xây dựng theo ba lĩnh vực chính: (1) kinh tế (economic network), (2) chính sách (policy network), và (3) xã hội (social network). Economic network phân tích mối quan hệ giữa hệ công nghiệp với (i) các nhà cung cấp nguyên vật liệu và người tiêu thụ sản phẩm; (ii) với các hệ công nghiệp khác sản xuất cùng mặt hàng, cũng như các hiệp hội ngành hay chi nhánh; (iii) với các cơ quan tài chính khác (như thuế, ngân hàng, bảo hiểm,…) và các viện nghiên cứu, trường đại học,… và (iv) với các yếu tố tự nhiên khác trong khu vực. Policy network phân tích mối tương quan giữa hệ công nghiệp và nhà nước (industry – government), tập trung vào chính sách, luật lệ, quy định, tiêu chuẩn đang được áp dụng và thực tế thực thi. Social network nhằm phân tích vai trò của các tổ chức xã hội (như cộng đồng dân cư, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,…) trong việc thúc đẩy các cơ sở công nghiệp quan tâm đến môi trường. Vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thanh, truyền hình , quy định, tiêu chuẩn,…) và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm đưa mô hình kỹ thuật KCNST đã xây dựng vào thực tế ứng dụng 1.4 Hiệu quả ứng dụng mô hình KCNST Các KCNST đem lại lợi ích nhiều mặt, thiết thực, cụ thể: a. Đối với các DN thành viên và chủ đầu tư KCNST - Giảm chi phí, tăng hiệu quả SX bằng cách tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng nguyên - vật liệu và năng lượng: tái chế và tái sử dụng chất thải. - Đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung: quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, nguồn cung cấp và hệ thống thông tin môi trường cùng các dịch vụ hỗ trợ khác. - Những lợi ích cho các Doanh nghiệp thành viên là làm tăng giá trị bất động sản và lợi nhuận cho chủ đầu tư KCNST. b. Đối với SXCN nói chung - KCNST là một động lực phát triển kinh tế CN của toàn khu vực: tăng giá trị SXCN, dịch vụ, thu hút đầu tư, cơ hội tạo việc làm cho người lao động. - Tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển các ngành CN nhỏ địa phương, làng nghề truyền thống cùng tồn tại và phát triển. - Thúc đẩy quá trình đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học, tăng nhanh tốc độ triển khai công nghệ mới. c. Lợi ích cho xã hội - KCNST là một động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh của khu vực lân cận, thu hút các tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài. Tạo việc làm mới trong các lĩnh vực CN và dịch vụ. - Tạo động lực hỗ trợ các dự án phát triển mở rộng của địa phương về: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển nhà ở, cải tạo và nâng cấp hệ thống HTKT,... - Tạo một bọ mặt mới, một môi trường trong sạch và hấp dẫn cho toàn khu vực, làm thay đổi cách nhìn thiếu thiện cảm cố hữu của cộng đồng đối với SXCN lâu nay. - KCNST tạo điều kiện hợp tác với các cơ quan nhà nước trong việc thiết lập các chính sách, luật lệ về môi trường và kinh doanh ngày càng thích ứng với xu thế hội nhập và phát triển bền vững. d. Lợi ích cho môi trường - Giảm các nguồn gây ô nhiễm cho môi trường, giảm lượng chất thải cũng như giảm nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các nghiên cứu mới nhất về SXS, bao gồm: hạn chế ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, quản lý chất thải, tái tạo tài nguyên và các phương pháp quản lý môi trường và công nghệ mới khác. - Đảm bảo cân bằng sinh thái. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển KCNST: từ việc chọn địa điểm, quy hoạch, XD, tổ chức hệ thống HTKH, lựa chọn doanh nghiệp, quá trình hoạt động, quản lý,... đều phù hợp với các điều kiện thực tế và đặc điểm sinh thái của khu đất XD và khu vực xung quanh. - Tất cả vì mục tiêu môi trường, mỗi KCNST có một mô hình phát triển và quản lý riêng để không ngừng nâng cao đặc trưng cơ bản của nó về BVMT. 1.5 Cơ hội và thách thức khi áp dụng mô hình KCNST Cơ hội - Chuyển đổi từ mô hình KCN truyền thống thuộc VKTTĐPN sang mô hình KCNST trên nền tảng của vị trí khu đất hiện có, không cần hình thành trên một địa điểm mới, do vậy không ảnh hưởng tới quỹ đất đô thị và không bị chi phối bởi sự bành trướng của quá trình đô thị hoá và không xâm phạm tới đất đai nông nghiệp có giá trị. - Sử dụng có hiệu quả của hệ thống Hạ tầng kỹ thuật có sẵn. - Sử dụng mạng lưới giao thông vận chuyển hiện hữu của Vùng và kết nối với mạng lưới giao thông thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng không quốc gia và quốc tế. Thách thức Trường hợp trên khu đất của KCN cũ: - Khó xây dựng được Hệ STCN đối với bán thành phẩm, phụ phẩm, chất thải nguyên liệu và năng lượng ở đầu vào, đầu ra, vận chuyển trong một số DN hiện hữu và chuyển đổi thành công nghệ Bảo vệ môi trường. - Khó giải quyết mâu thuẫn giữa các DN có sẵn hay tham dự mới vào KCNST. - Khó xác định chính xác năng lực của Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu và các hệ thống dịch vụ khác để chuyển đổi sang Hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo chủ đề môi trường đã định. Thật sự khó khăn đối với các DN không đủ tiêu chuẩn là DN thành viên của KCNST phải di dời hay chuyển đổi ngành nghề SX để trở thành các STCN. Trường hợp trên khu đất hoàn toàn mới: - Thuận lợi triển khai Hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo chủ đề môi trường đã định. - Chi phí đầu tư cho hệ thống này sẽ rất cao và phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực Hạ tầng kỹ thuật toàn vùng. - Tối ưu hoá dòng năng lượng và nguyên liệu còn phụ thuộc khả năng tổ chức. Hệ STCN trên quy mô toàn VKTTĐPN. Sự hỗ trợ Xây dựng mô hình KCNST cho các Khu / Cụm CN hiện hữu đòi hỏi sự hỗ trợ của Nhà nước về chính sách, chủ trương và các giải pháp cụ thể, như: - Miễn giảm chi phí thuê đất cho các DN và người thuê đất. - Hỗ trợ tài chính trong quá trình thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. - Khuyến khích các DN tham gia KCNST. - Các tiêu chí định hướng phát triển bền vững CN của Bộ Công Nghiệp. 2.Khu công nghệ cao Hòa Lạc: thành phố khoa học Phối cảnh Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Ảnh của Ban quản lý. Theo bản quy hoạch tổng thể mới được Chính phủ phê duyệt cuối tháng 5 vừa qua, Khu công nghệ cao Hòa Lạc có tổng diện tích 1.586 ha, với 4 khu chức năng chính là Nghiên cứu triển khai (sẽ là "trái tim" của cả khu), Khu công nghiệp công nghệ cao, Công viên phần mềm và khu Giáo dục đào tạo. So với quy hoạch cũ, Hòa Lạc mới đặt nhiệm vụ quan trọng nhất là nghiên cứu triển khai, là nơi tập trung các viện nghiên cứu ứng dụng và đào tạo, trong khi yếu tố này trước đây rất mờ nhạt và không cụ thể. Đây là điểm khác biệt chính", ông Lạng, Trưởng ban quản lý Khu CNC Hòa Lạc, cho biết Hiện tại đã có 18 viện và trung tâm nghiên cứu đăng ký xây dựng trụ sở tại đây, và ước tính sẽ có ít nhất 30 đơn vị đăng ký. Một điều chỉnh nữa so với quy hoạch cũ là Hòa Lạc sẽ có riêng một khu đào tạo nhân lực, điều trước kia chưa được đề cập tới hoặc không rõ ràng. Tới nay đã có hai trường đại học đặt trụ sở, gồm Đại học FPT và Đại học khoa học công nghệ Hà Nội (do Viện Khoa học Việt Nam là chủ đầu tư), với mục tiêu trở thành một trường đại học đẳng cấp quốc tế. Hòa Lạc mới cũng sẽ có công viên phần mềm - là nơi nghiên cứu, sản xuất và gia công phần mềm - cũng như có các chung cư và biệt thự cho những người sống và làm việc ở đây, điều chưa từng có trong các khu công nghiệp khác. Ngoài hạ tầng cơ sở đồng bộ và hiện đại, chính sách một cửa một dấu, các nhà đầu tư vào khu công nghệ này còn được ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật hiện nay, như miễn thuế 4 năm đầu và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, chỉ phải nộp 10% trong 15 năm đầu tiên chịu thuế... Điều duy nhất khiến các nhà đầu tư còn e dè là hạ tầng nối từ Hà Nội lên chưa hoàn chỉnh. Dự kiến sau 2010, đường cao tốc Láng - Hòa Lạc sẽ hoàn thành mở rộng, đồng bộ với hệ thống điện, nước, cáp... Đến nay, tại đây đã có 28 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký 587 triệu USD, bước đầu có một số nhà máy hoạt động, sản xuất ra các loại sản phẩm như chip điện tử, cáp quang, pin năng lượng mặt trời, đèn led, thiết bị cơ khí chính xác... 2.1 Hiện trạng khu công nghệ cao Hào Lạc Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc Loại hình : Khu công nghiệp Địa chỉ : H. Thạch Thất, Hà Tây Diện tích tổng thể : 1600 ha Số tầng : Ngày khởi công : Ngày hoàn thành : Hiện trạng : Đang mở rộng Chủ đầu tư : BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC Đơn vị t i công : Đơn vị quản lý : Đơn vị thiết kế : Theo đó, phạm vi quy hoạch KCNC là 1.586 ha gồm các xã Phú Cát, Tân Xã, Hạ Bằng, Thạch Hòa, Bình Yên, Đồng Trúc, tỉnh Hà Tây. KCNC sẽ mang dáng dấp của một “đô thị công nghệ cao” với 10 khu chức năng liên quan đến công nghệ cao và các khu nhà ở, văn phòng, chung cư, giải trí, thể dục thể thao. Dân số trong KCNC sẽ tăng từ khoảng 11.100 người hiện nay lên 143.500 người (năm 2015), 229.000 người (năm 2020). Trong đó, Khu Công nghiệp công nghệ cao chiếm diện tích lớn nhất (549.5 ha hay khoảng 35%). Đây là nơi tập trung các nhà máy sản xuất sản phẩm công nghệ cao. KCNC Hòa Lạc cũng dành nhiều không gian cho các dịch vụ tiện ích như khu biệt thự cao cấp, sân golf, trung tâm thể dục thể thao, rạp chiếu phim, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, cảnh quan, cây xanh Lần điều chỉnh này, tuyến đường sắt nội vùng kết nối với đường sắt nội đô Hà Nội - Hòa Lạc (tuyến UMRT số 3) dự kiến được xây dựng là một phương tiện vận chuyển hành khách hiệu quả nối KCNC Hòa Lạc và Hà Nội .   MỘT PHẦN CỦA DỰ ÁN Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được xây dựng theo mô hình thành phố khoa học cung cấp cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cần thiết hỗ trợ  và thế giới.Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc luôn nỗ lực hết mình để đảm bảo cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại nhất, tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhất nhằm thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư trong các lĩnh vực công nghệ cao. Trong cố gắng đó, chúng tôi mong muốn nhận được sự chỉ đạo, lãnh đạo của Chính phủ, các bộ ngành, sự hỗ trợ và hợp tác của các đối tác trong nước và cho các hoạt động sản xuất và nghiên cứu - triển khai công nghệ cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thúc đẩy quá trình hình thành nền kinh tế tri thức, giúp Việt Nam rút ngắn khoảng cách về kinh tế và khoa học-công nghệ với các nước trong khu vựcnước ngoài vì sự thành công của Khu Công nghệ cao Hòa Lạc nói riêng và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. Khu Công nghệ cao Hoà Lạc chú trọng phát triển các lĩnh vực công nghệ cao ưu tiên như Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm; Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế; Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang điện tử và tự động hoá; Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano; Công nghệ thân môi trường, công nghệ năng lượng mới ... và một số công nghệ đặc biệt khác.Với tổng diện tích 1600 ha, Khu Công nghệ cao Hoà Lạc sẽ được xây dựng theo mô hình thành phố khoa học với đầy đủ các dịch vụ tiện ích. 2.2 Mô hình tổng thể khu công nghệ cao Hào Lạc  TỔNG DIỆN TÍCH : 549.5 (ha)  Đã sử dụng : 48.3 (ha) Chưa sử dụng : 501.2 (ha) Khu công nghiệp công nghệ cao nơi bố trí các nhà máy là trung tâm sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đóng góp trực tiếp vào phát triển kinh tế của Việt Nam.Theo quy hoạch Khu công nghiệp công nghệ cao sẽ được bố trí tại khu đất phía Đông Nam của Khu CNC Hòa Lạc cách xa hồ Tân Xã gần với đường cao tốc Làng- Hoà Lạc và đường vành đai Hoà Lạc. Tổng diện tích đã phân bổ cho Khu công nghiệp công nghệ cao là 550 ha và 140 ha sẽ được Phát triển trong giai đoạn 1. Tổng diện tích 550 ha chiếm khoảng gần 34,7 % tổng diện tích phát triển của Khu CNC Hòa Lạc. Khu công nghiệp công nghệ cao nơi bố trí các nhà máy là trung tâm sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đóng góp trực tiếp vào phát triển kinh tế của Việt Nam. Theo quy hoạch Khu công nghiệp công nghệ cao sẽ được bố trí tại khu đất phía Đông Nam của Khu CNC Hòa Lạc cách xa hồ Tân Xã gần với đường cao tốc Làng- Hoà Lạc và đường vành đai Hoà Lạc. Tổng diện tích đã phân bổ cho Khu công nghiệp công nghệ cao là 550 ha và 140 ha sẽ được Phát triển trong giai đoạn 1. Tổng diện tích 550 ha chiếm khoảng gần 34,7 % tổng diện tích phát triển của Khu CNC Hòa Lạc. Các không gian chức năng của khu công nghiệp công nghệ cao gồm các khu vực sau: Nhà máy sản xuất sản phẩm CNC Nhà máy Trung tâm sản xuất Kho ngoại quan Hải quan, kiểm định, kho hàng... Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho khu công nghiệp công nghệ cao được quy định cụ thể như sau: Ký hiệu Diện tích (ha) TC tối đa MĐXD (%) HSSĐ tối đa Diện tích sàn (m2) Tỉ lệ CN 549,5 5->5 điểm nhấn 40-60 3,0 16.485.000 34,65 Cấu trúc thành phần không gian của khu vực là công trình kiến trúc phục vụ công nghiệp công nghệ cao, khu sản xuất, kho ngoại quan, các vùng cây xanh, đường dạo, để phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Với các công trình điểm nhấn có thể cao hơn 5 tầng, nhưng không được vượt quỏ chiều cao tầng tối đa của Khu Trung tâm. Có 2 phần chính để áp dụng qui định: (1) Các công trình kiến trúc, (2) dải cây xanh, ranh giới xác định trong bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Các công trình xây dựng, cây xanh, công trình hạ tầng kĩ thuật phải tuân thủ theo tổng mặt bằng quy hoạch và theo các qui định chung. Sử dụng đất và kích thước lô đất: Các công trình kiến trúc Được phép xây dựng các công trình tạo điểm nhấn nhưng không được vượt quá chiều cao tầng tối đa của khu trung tâm phù hợp với công nghiệp công nghệ cao... chức năng chính theo lô đất quy hoạch xác định. Không được phép có các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm không khí, nước và rác thải, xây dựng các công trình lưu trú, nhà ở, dịch vụ thương mại, ăn uống. Khuyến khích trồng cây xanh, thảm cỏ và các tiện ích đô thị tạo cảnh quan góp phần làm tăng hiệu quả khu CNC. Dải cây xanh là phần hai bên đường D, chiều rộng 10m- 20m, song song với đường D và hai bên đường Láng Hoà Lạc xác định trong tổng mặt bằng quy hoạch khu CNC. Được phép xây dựng các không gian xanh theo chức năng lô đất quy hoạch đã được xác định. Không được phép có các hoạt động sản xuất công nghiệp- thủ công nghiệp và các hoạt động gây ô nhiễm không khí, nước và rác thải, xây dựng cơ sở lưu trú, nhà ở, dịch vụ thương mại, ăn uống. Khuyến khích trồng cây xanh, thảm cỏ và các tiện ích phục vụ cộng đồng có đóng góp tốt vào hiệu quả cảnh quan khu CNC. Chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, chiều cao công trình: Các công trình trong khu công nghiệp công nghệ cao đều phải tuân thủ các chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo từng cấp loại đường giao thông, theo chiều cao công trình xây dựng (khối kiến trúc chính) và phù hợp với tổ chức không gian quy hoạch khu trung tâm. Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn“Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD” được quy định trong bảng dưới đây. Bảng Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè). Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng các công trình kiến trúc là tỉ lệ diện tích mặt bằng công trình trên diện tích lô đất khuôn viên công trình, đạt tối thiểu 40% tối đa 60% đối với các công trình trong khu vực này. Phần không xây dựng còn lại là không gian ngoài công trình và các tiện ích phụ trợ công trình (sân, thềm, sân có mái che di động, bồn cây, thảm cỏ, bể cảnh, và chỗ để xe) yêu cầu có hình thức thẩm mỹ cao, không che chắn khối chính của công trình. Hình khối kiến trúc và màu sắc công trình: Yêu cầu chung là hình thức kiến trúc hiện đại, hình khối đơn giản, xây dựng bền vững, hạn chế các khối tường đặc hoặc mảng kính lớn, không sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà, hoài cổ. Khuyến khích sử dụng nhiều không gian bán mở tiếp cận với đường phố cửa có kích thước rộng. Hạn chế sử dụng các màu tối hoặc màu gây chói cho bề mặt ngoài công trình. Các yêu cầu về tổ chức cây xanh, ngoại thất và không gian ngoài công trình: Không gian xung quanh công trình thuộc khuôn viên khu đất xây dựng yêu cầu trồng cây có hình thức trang trí đẹp, trồng tự nhiên hoặc trồng trong bồn. Hàng rào cho khuôn viên các công trình khuyến khích sử dụng hình thức ước lệ, bằng bồn cây xanh, mảng cỏ…Không được sử dụng hàng rào có mảng đặc cao che tầm nhìn giữa công trình và đường phố. Cổng và sảnh đón có thể tiếp giáp với chỉ giới đường đỏ song phải đảm bảo không ảnh hưởng đến luồng giao thông trên đường phố bên ngoài công trình. Khuyến khích sử dụng màu sáng cho công trình, hạn chế các mảng màu tối, màu gây chói. Có thể sử dụng các gam màu mạnh đối với các tiện ích của công trình như biển hiệu, mái che. Các yêu cầu khác: Các lối đi bộ và khoảng mở trong Khu Công nghiệp Công nghệ cao được xác định độ rộng và chỉ giới đường đỏ trong các dự án quy hoạch chi tiết. Trong khu vực trên không được phép hoạt động của ô tô và xe máy (trừ xe chuyên dụng). Các lối đi và khoảng mở sử dụng các mặt lát có yêu cầu trang trí cao, được phép bố trí các ghế nghỉ chân, bể cảnh, bồn cây di động, mái che nắng. Sử dụng cây chủng loại phù hợp tại các vị trí không ảnh hưởng đến luồng đi bộ. Theo quy hoạch tổng thể, Khu công nghệ cao Hoà Lạc được xây dựng thành một đô thị công nghệ cao tầm cỡ quốc gia, với 10 khu chức năng gồm: các khu liên quan đến phần mềm, nghiên cứu triển khai, công nghiệp và công nghệ cao, giáo dục và đào tạo, trung tâm, dịch vụ tổng hợp, khu nhà ở kết hợp văn phòng, chungcưDiện tích đất còn lại được quy hoạch phát triển không gian, đất hồ và vùng đệm, đất cây xanh để bố trí và bảo tồn cảnh quan tự nhiên, giữ gìn không khí trong lành cho toàn khu. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng được xây dựng với hệ thống giao thông, liên lạc đường bộ, đường sắt và đường thủy. Chủ trương của Chính phủ hình thành khu CNC Hoà Lạc đã xác định: Khu công nghệ này có vai trò và trọng trách hết sức quan trọng trong sự phát triển quốc gia, thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng phát triển ngành công nghệ cao Việt Nam Hiện tại đã có 18 viện và trung tâm nghiên cứu đăng ký xây dựng trụ sở tại đây, và ước tính sẽ có ít nhất 30 đơn vị đăng ký. Một điều chỉnh nữa so với quy hoạch cũ là Hòa Lạc sẽ có riêng một khu đào tạo nhân lực, điều trước kia chưa được đề cập tới hoặc không rõ ràng. Tới nay đã có hai trường đại học đặt trụ sở, gồm Đại học FPT và Đại học khoa học công nghệ Hà Nội (do Viện Khoa học Việt Nam là chủ đầu tư), với mục tiêu trở thành một trường đại học đẳng cấp quốc tế. Hòa Lạc mới cũng sẽ có công viên phần mềm - là nơi nghiên cứu, sản xuất và gia công phần mềm - cũng như có các chung cư và biệt thự cho những người sống và làm việc ở đây, điều chưa từng có trong các khu công nghiệp khác. Ngoài hạ tầng cơ sở đồng bộ và hiện đại, chính sách một cửa một dấu, các nhà đầu tư vào khu công nghệ này còn được ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật hiện nay, như miễn thuế 4 năm đầu và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, chỉ phải nộp 10% trong 15 năm đầu tiên chịu thuế... Điều duy nhất khiến các nhà đầu tư còn e dè là hạ tầng nối từ Hà Nội lên chưa hoàn chỉnh. Dự kiến sau 2010 2.3 Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng khu công nghệ cao Hòa Lạc Thu hút nhiều nhà đầu tư Song song với công tác chuẩn bị cơ sở hạ tầng, công tác xúc tiến đầu tư cũng được đẩy mạnh với những đoàn đi xúc tiến đầu tư cùng với Chính phủ và Bộ KH&CN tới nhiều quốc gia. Nhờ đó, trong thời gian qua đã có nhiều nhà đầu tư từ Nhật, Mỹ, Canada, Phần Lan, Đức, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan… đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại đây. Và chỉ trong 6 tháng đầu năm, số vốn đăng ký đầu tư đạt trên 1,2 tỷ USD, chủ yếu là các nhà đầu tư công nghệ cao như: Tập đoàn V-Cap Hoa Kỳ dự định đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chíp điện tử với số vốn 185 - 225 triệu USD; Tập đoàn Samsung xây dựng nhà máy sản xuất máy in và các thiết bị điện tử (50 triệu USD); Công ty TNHH Nobble sản xuất linh kiện điện tử, kỹ thuật số, robot tự động hoá trong công nghiệp (10triệu USD); Công ty Thuận Phát sản xuất bo mạch điện tử và điện thoại di động (70triệu USD); Công ty cổ phần tin học và tư vấn xây dựng (CIC) liên doanh với Hàn Quốc sản xuất màn hình tinh thể lỏng và thiết bị điện tử… Các dự án trên dự tính được khởi công xây dựng vào Quý III, IV và chậm nhất là đầu năm sau. Chủ động khắc phục khó khăn Mặc dù Khu CNC Hoà Lạc đã đạt được những bước tiến vững chắc, song trở ngại phía trước cũng không nhỏ. Hiện công tác GPMB cũng gặp nhiều khó khăn, do thiếu về tài chính, thiếu dự án tái định cư. Hiện tượng tái chiếm đất vẫn diễn ra. Các dự án xây dựng hạ tầng bên ngoài kết nối với Khu Hòa Lạc cũng chậm tiến độ. Kết nối giữa Hòa Lạc với Hà Nội vẫn rất kém. Mất gần một tiếng đồng hồ mới vượt qua được quãng đường xóc dài 30 km. Không biết bao giờ đường cao tốc Láng – Hòa Lạc mới hoàn thành, bởi khi Hòa Lạc trở thành nơi làm việc của hàng trăm nhà máy, viện nghiên cứu, trường học…, thì hàng ngày sẽ có rất nhiều lượt người đi về. Rồi đường từ Hòa Lạc đi Nội Bài, làm sao thuận tiện hơn để thu hút đầu tư của các tập đoàn nước ngoài cũng như Việt kiều ? Điện không ổn định cũng là một bất lợi cho khu CNC như Hòa Lạc. Cơ chế chính sách cho CNC chưa rõ ràng, đến nay Luật CNC chưa ra đời. Khi Hà Tây sát nhập về Hà Nội, khó khăn trong giải phóng mặt bằng sẽ nhiều lên nữa. Đến hết năm nay, tổng lượng vốn của Chính phủ bỏ vào đây để xây dựng cơ sở hạ tầng là 1.001 tỷ đồng. Nhưng toàn bộ đường sá, nhà cửa, điện nước, hệ thống xử lý nước thải chỉ chiếm 434 tỷ đồng, còn lại là giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn. Giải phóng nốt gần 800 ha đất cho Hòa Lạc từ nay đến 2010 sẽ “ngốn” một lượng tiền không nhỏ của Nhà nước. Thủ tục rườm rà cũng khiến những người nghiên cứu khoa học ở Hòa Lạc nản lòng. Một nhóm nghiên cứu công nghệ sinh học tại Trung tâm ươm tạo công nghệ Hòa Lạc xin xử lý miễn phí nước Hồ Văn (Văn Miếu, Hà Nội) cũng phải họp ba bốn lần mới quyết định được. Nhưng, mối lo lớn nhất là nguồn nhân lực. Một nhà máy sản xuất chip khi đầu tư vào đây yêu cầu phải đào tạo cho họ ít nhất 1.500 kỹ sư điện tử bán dẫn. Ông Lạng cho biết, sắp tới ông sẽ phải làm việc với Thứ trưởng GD-ĐT Bành Tiến Long và 10 trường ĐH về công nghệ về vấn đề này. Nhưng đó mới chỉ là một nhà máy, còn một loạt dự án khác cũng yêu cầu cung cấp từ 500 đến 1.000 nhân công. Rồi sắp tới, khi Công ty VinaGame khởi công xây dựng trung tâm sản xuất phần mềm, nghiên cứu và sản xuất các trò chơi điện tử mang thương hiệu Việt Nam, dự kiến hoạt động dịp 30-4 năm sau với tổng vốn đầu tư 22 triệu USD, sẽ cần tới 680 kỹ sư phần mềm. Ai sẽ đào tạo ra lực lượng này? Công nhân sản xuất chip có thể lấy người ngay tại địa phương rồi đào tạo vài tháng, nhưng khi Công viên phần mềm với 37.000 kỹ sư lập trình đi vào hoạt động thì nguồn nhân lực ở đâu? Đó là những câu hỏi không dễ trả lời. Mối lo cuối cùng là đội ngũ quản lý. “Mặc dù được đi tham khảo rất nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, sang cả Đài Loan, Ấn Độ…học tập mô hình tổ chức, hoạt động các Khu CNC…của họ, nhưng chúng tôi vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm”, ông Lạng nói – “Nhiều nước trên thế giới cũng mới bắt đầu triển khai khu CNC, rất thiếu kinh nghiệm để học hỏi, thêm nữa mỗi nước lại làm một kiểu. Mô hình của Khu CNC Hòa Lạc hơi giống mô hình Khu CNC của Tân Trúc (Đài Loan) cũng là một mô hình đang triển khai thành công. Để khắc phục các khó khăn trên giúp Dự án Khu CNC Hòa Lạc nhanh chóng phát huy vai trò, bên cạnh những hỗ trợ của Chính phủ, việc phối hợp nhịp nhàng giữa Bộ KH&CN, UBND tỉnh Hà Tây, Ban quản lý Khu CNC Hòa Lạc và các ban ngành khác có liên quan là rất cần thiết. Tại Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm của Ban quản lý khu CNC Hoà Lạc với sự tham gia của UBND tỉnh Hà Tây và các bên có liên quan, Thứ trưởng Bộ KH&CN kiêm Trưởng Ban quản lý khu CNC Hòa Lạc Nguyễn Văn Lạng đã khẳng định sẽ nhanh chóng hoàn thành Quy hoạch tổng thể điều chỉnh; tiếp tục phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh Hà Tây để th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxay dung KCN sinh thai.doc
Tài liệu liên quan