LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH 2
1.Cạnh tranh 2
2. Tác động cạnh tranh 2
3. Lợi thế cạnh tranh 3
II/ CÁC VŨ KHÍ CẠNH TRANH CHỦ YẾU 3
1/ Cạnh tranh bằng sản phẩm 3
1.1 Cạnh tranh về trình độ sản phẩm 3
1.2 Cạnh tranh về chất lựong 3
1.3 Cạnh tranh về bao bì 3
1.4 Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm 4
1.5 Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm 4
2/ Cạnh tranh về giá 4
2.1 Chiến lược chi phí thấp 4
2.2 Bán với mức giá hạ và mức giá thấp 5
3/Cạnh tranh về phân phối bán hàng 5
3.1 Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua những nội dung chủ yếu sau: 5
3.2 Cạnh tranh về dịch vụ bán và sau bán 6
4.Cạnh tranh về thời cơ thị trường 6
5.Cạnh tranh về không gian và thời gian 6
6.Chiến lược khác biệt hóa 6
7. Chiến lược tập trung 7
IV/ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP 7
1. Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 7
1.1 Chất lượng hàng hóa 7
1.2 Giá cả hàng hóa 8
1.3 Áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ và quản lý hiện đại 8
1.4 Lợi thế về thông tin 8
1.5 Phương thức phục vụ và thanh tóan trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.6 Tính độc đáo của sản phẩm 8
1.7 Chữ tín 9
2.2 Sức sinh lời của vốn đầu tư 9
2.3 Năng suất lao động 9
2.4 Lợi thế về chi phí và khả năng hạ giá thành sản phẩm 10
2.5 Chất lượng sản phẩm , dịch vụ 10
2.6 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI THẾ CANH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIÀY DÉP VIỆT NAM 11
I / CƠ HỘI 11
1. Công nghệ 11
2.Thị trường 11
2.1 Thị trường nội địa 11
2.2 Về thị trường xuất khẩu 11
2.2.2 Thị trường Mỹ 12
2.2.4 Một số thị trường khác 13
3. Cơ chế quản lý của nhà nước 13
4.Nguyên vật liệu 13
II / THÁCH THỨC 14
1. Cạnh tranh 14
2 Sự phân Phối lợi ích 14
3. Sự phụ thuộc lẫn nhau 14
4. Sức ép về các rào cản phi thương mại 15
5. Thị trường 15
5.1.Thị trường nội địa 15
5.2 Thị trường xuất khẩu 16
6. Sức ép từ người tiêu dùng 17
III/ ĐIỂM MẠNH 17
1 .Công tác xúc tiến thương mại 17
2. Phương thức bán hàng 17
3. Nguồn nhân công 17
4. Chất lựơng sản phẩm 18
IV/ ĐIỂM YẾU 18
1. Nguyên vật liệu 19
2. Nguồn nhân lực 19
33 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho một số doanh nghiệp giày dép Việt Nam’, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh tranh.
1.2 Giá cả hàng hóa
Hai hàng hóa có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa cóa giá rẻ hơn. Giá cả hàng hóa được quyết định bởi giá trị hàng hóa. Song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng.
1.3 Áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ và quản lý hiện đại
Sức cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hóa cá biệt của họ thấp hơn giá cả trung bình trên thị trừơng. Để có lợi nhuận cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm,muốn vậy doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ, áp dùng khoa hoc kỹ thuật và quản lý hiện đại vào trong quá trình sản xuất.
1.4 Lợi thế về thông tin
Thông tin là một công cụ canh tranh lợi hại của doanh nghiệp. đủ thông tin và xử lý đúng thông tin, một mặt giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,mặt khác còn giúp doanh nghiệp tìm ra và tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức mạnh canh tranh của hàng hóa.
1.5 Phương thức phục vụ và thanh tóan trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng. Ai nắm được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì công cụ này tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng.
1.6 Tính độc đáo của sản phẩm
Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đăc biệt vòng đời của nó sẽ rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh.
Để káo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp dung nhiều biện pháp trong đó có biện pháp thường xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, taọ ra nét độc đáo riêng. Sự thay đổi thường xuyên đó táo điều kiện cho sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp hiện nay.
1.7 Chữ tín
Chữ tín là công cụ canh tranh của các doanh nghiệp.trong quá trinh kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biên pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình. Mọi hoạt động sẽ đựoc thực hiện tột hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong canh tranh giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng thuận lợi.
2. Các yếu tố tác động đến lợi thế cạnh tranh
2.1 Bầu không khí trong nội bộ doanh nghiệp
Yếu tố này cho thấy phản ứng chung của nhân viên. Nó là một cơ cấu đủ mạnh để hình thành phong cách và lề lối làm việc. đây là tài sản vô hình quan trọng quyết định tương lai của doanh nghiệp và cũng là một yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2 Sức sinh lời của vốn đầu tư
Yếu tố này thể hiện trình độ sản xuất và quản lý của doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất cũng như phi vật chất của doanh nghiệp.
2.3 Năng suất lao động
Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang thiết bị công nghệ cho sản xuất, trình độ tổ chức quản lý. Thiêu một trong ba yếu tố: máy móc thiết bị, lao động và tổ chức quản lý thì khó đạt được một sức cạnh tranh có thế chiến thắng trên thương trường.
2.4 Lợi thế về chi phí và khả năng hạ giá thành sản phẩm
Giá thành là yếu tố đăc biệt quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. nếu chênh lệch giữa giá bán và giá thành cá biệt của doanh nghiệp cành cao so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
2.5 Chất lượng sản phẩm , dịch vụ
Chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng chất lượng sản phẩm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên có quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mở rộng được phần thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn để sản xuất.
2.6 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng, thậm chí cả với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhân tố này được tích lũy trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế to lớn cho doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. Trên thị trường , vị trí của doanh nghiệp có ưu thế hơn đối thủ thì doanh nghiệp ngày càng có khả năng mở rộng được thị phần, nâng cao được doanh số tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LỢI THẾ CANH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIÀY DÉP VIỆT NAM
I / CƠ HỘI
1. Công nghệ
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy các cơ hội phát triển ngành da giày, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh hơn phù hợp với yêu cầu khắt khe của thị trường.
2. Thị trường
Việc gia nhập tổ chức mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tổ chức thương mại thế giới(WTO), tạo điều kiện việc giao lưu hàng hoá thông suốt, ít cản trở, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, ưu đãi về thuế quan tạo điều kiện cho ngành hàng giày dép dễ dàng thâm nhập vào các thị trường khu vực cũng như quốc tế.
Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.
2.1 Thị trường nội địa
Với dân số trên 80 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng cho thị trường nội địa. Mặt khác, với đời sống ngày càng được nâng cao, khả năng mua sắm của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển là những cơ hội để ngành da giày phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trên sân nhà.
Về thị trường xuất khẩu
Nhu cầu tiêu dùng giày dép của các nước trên thế giới ngày càng gia tăng cùng với sự cải thiện đời sống kinh tế xã hội. Giày dép là một trong các sản phẩm tiêu dùng thời trang không thể thiếu được, đặc biệt tại các nước có khí hậu lạnh.
Thị trường xuất khẩu giày dép Việt Nam ngày càng được mở rộng và ổn định cụ thể:
2.2.1 Thị trường EU
Trong những năm vừa qua, giày dép Việt Nam xuất khẩu vào EU tăng trưởng nhanh về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Hết năm 2007, EU vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ giày dép của Việt Nam với doanh thu 2,6 tỉ USD, tăng 33,9% so với năm 2006 và chiếm 54% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam.
Hiện tại, ngành da giày các nước Châu Âu không còn phát triển, mà phải nhập giày Châu Á. Đây là cơ hội để ngành giày da Việt Nam mở mang thị trường. Đã có một số nước trước đây có nền công nghệ da giày nổi tiếng, nay đầu tư vào Việt Nam. Trong đó, một tổ chức của Italia sẽ hỗ trợ cho ngành giày 1 triệu USD để xây dựng trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm kỹ thuật, thiết kế mẫu mã.
2.2.2 Thị trường Mỹ
Năm 2004, Việt Nam đã vượt Italia và trở thành nhà cung cấp lớn thứ tư sau Trung Quốc, Brazil, Indonesia. Trong năm 2007, xuất khẩu vào Mỹ đạt 995 triệu USD, tăng 30% so với năm 2006. Tháng 1/2008, xuất khẩu giày dép vào Mỹ tăng 25% so với năm 2007, đạt 93,8 triệu USD, đây là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của toàn ngành. Hiện nay và trong những năm tới, Mỹ sẽ là thị trường xuất khẩu mục tiêu đối với sản phẩm giày dép của Việt Nam và các sản phẩm xuất khẩu chính sẽ là giày thể thao, giày da nam nữ.
2.2.3 Thị trường các nước Đông Á
Đây là khu vực thị trường có những phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam, cùng nằm ở khu vực châu Á. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu từ Việt Nam sang các thị trường này là giày thể thao, giày da nam nữ, dép đi trong nhà. Năm 2006, xuất khẩu vào Nhật Bản đạt 113 triệu USD, tăng 21% so với năm 2005.
2.2.4 Một số thị trường khác
Đối với các thị trường xuất khẩu khác như Liên bang Nga, các nước Đông Âu, Trung Đông, châu Phi không yêu cầu cao về mẫu mã và chất lượng là một cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp giày dép Việt Nam có thể thâm nhập mạnh vào thị trường các nước này.
3. Cơ chế quản lý của nhà nước
Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện.
Việt Nam gia nhập WTO, tạo điều kiện thuận lợi để các Doanh nghiệp tiếp nhận những thành tựu và kinh nghiệm tiên tiến của các nước trong WTO về quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh, về điều hành các mặt của đời sống xã hội.
Các cơ chế chính sách của Chính phủ về tháo gỡ thúc đẩy sản xuất, khuyến khích xuất khẩu trong năm 2003 - 2005 và cơ chế 2006 - 2010 tiếp tục phát huy tác dụng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt các DN xuất khẩu.
Ngành giày dép thế giới tiếp tục có xu hướng chuyển dịch sản xuất sang các nước đang phát triển, đặc biệt hướng vào các nước có môi trường đầu tư thuận lợi, chính trị ổn định và an toàn. Khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới, hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ, cùng với các chính sách thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu của Chính phủ, ngành giày dépViệt Nam sẽ càng ngày càng phát triển.
4. Nguyên vật liệu
Hội nhập sẽ làm cho nguyên vật liệu cũng như phụ liệu vào Việt Nam sẽ nhiều hơn và giá cả chắc chắn cũng rẻ hơn nhiều. Đây là một yếu tố quan trọng giúp hạ giá thành các sản phẩm giày dép Việt Nam làm tăng lợi thế cạnh tranh về giá
II / THÁCH THỨC
1. Cạnh tranh
Hội nhập mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại không ít khó khăn và thách thức. Các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đang gặp phải cạnh tranh gay gắt từ các thế lực kinh tế mạnh trong khu vực và quốc tế như Brazil, Trung Quốc và một số nước ASEAN.Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Các rào cản thương mại, hệ thống thuế quan dần được dỡ bỏ có tác động không ít tới sức cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, cạnh tranh sẽ càng ngày càng gay gắt hơn.
Tính cạnh tranh của cả ngành giày dép Việt Nam còn yếu so với các nước xuất khẩu giày dép trong khu vực, đặc biệt là với nước xuất khẩu giầy lớn do thiếu khả năng tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn chưa theo kịp các nước và giá không cạnh tranh. Khi Việt nam gia nhập WTO sự cạnh tranh này khốc liệt hơn.
Sức cạnh tranh, tiềm lực mạnh của ngành da giày thực ra đều thuộc về các công ty lớn của Đài Loan, Hàn Quốc đặt tại Viêt Nam. Chính họ đã khai thác các lợi thế về lao động, môi trường xã hội ổn định, giá nhân công rẻ... của Việt Nam.
Sự phân phối lợi ích
Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự “phân phối” lợi ích cũng không đồng đều, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên.
3. Sự phụ thuộc lẫn nhau
Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên sự phụ thuộc về nguồn vốn đầu tư, nguyên nhiên vật liệu. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ.
4. Sức ép về các rào cản phi thương mại
Sức ép về các rào cản phi thương mại (Các rào cản kỹ thuật, chính sách bảo hộ của các quốc gia nhập khẩu giầy dép lớn, yêu cầu về thực hiện tốt TNXHDN, yêu cầu về đạo đức kinh doanh)
Sức ép đối với các DN da giầy về lao động, việc làm, thu nhập (Hiện tại lao động trong ngành Da - Giầy có mức thu nhập thấp so với mặt bằng chung) và đảm bảo các chế độ cho người lao động.
Châu Âu thông báo mặt hàng giày dép nhập khẩu có nguồn gốc từ Việt Nam, không được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) từ 1-1-2009. Thông báo này sắp tới chắc chắn sẽ làm nhiều doanh nghiệp giày dép gặp khó khăn trong việc xuất khẩu vào thị trường này.
5. Thị trường
5.1.Thị trường nội địa
Mặt hàng giày dép dường như nhường phần lớn thị trường cho hàng Trung Quốc giá rẻ, mẫu mã phong phú. Tại các phố chuyên doanh giày dép như Cầu Gỗ, Hàng Dầu (Hà Nội) giày dép Trung Quốc chiếm phần lớn và tiêu thụ mạnh. Hàng Trung Quốc giá thường “mềm” hơn hàng nội, giày nữ trên dưới 100 ngàn đồng, giày nam từ 100 - 300 ngàn đồng. Dép da và giả da 5-70.000 đ. Giày dép Trung Quốc chiếm ưu thế gần như tuyệt đối đối với khách hàng trẻ, học sinh sinh viên. Giá loại giày loại búp bê kiểu dáng và màu sắc rất phong phú và trẻ trung của năm nay chỉ vào khoảng 90.000-130.000 đồng/đôi. Đây là loại giày rất phù hợp với khí hậu hè thu của VN. Trong khi đó nếu mua một đôi giày VN thì giá từ 150 - 250.000đ. Bù lại hàng VN thường bền hơn. Công tác phát triển thị trường vẫn chưa được các DN quan tâm đúng mức.Giá cả và kiểu dáng là ưu thế cạnh tranh mạnh nhất của hàng Trung Quốc, bởi thế đang lấn át giày dép nội trên chính thị trường nội địa.
5.2 Thị trường xuất khẩu
Trung Quốc đã xây dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ như ngành sản xuất nguyên phụ liệu và các trung tâm phát triển mẫu mốt nằm cạnh các khu công nghiệp sản xuất giầy dép, rất thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu triển khai mẫu mã mới của khách hàng. Với những thuận lợi đó, Trung Quốc hiện đang chiếm lĩnh thị phần thống trị tại các thị trường lớn như 83,5% tại Mỹ, hơn 64% tại EU. Đây thực sự là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp ngành giầy Việt Nam.
Ngoài Trung Quốc, các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam còn đang gặp phải cạnh tranh gay gắt từ các thế lực kinh tế mạnh trong khu vực và quốc tế như Brazil, Italia và một số nước ASEAN
Bên cạnh đó, cạnh tranh về giá luôn diễn ra gay gắt giữa các nước sản xuất và xuất khẩu giầy trên thế giới mà điển hình là tại các nước Châu Á, nơi có tiềm năng lớn nhất về công nghiệp sản xuất giầy. Trung Quốc xuất khẩu những sản phẩm có giá trị thấp được hưởng nhiều ưu đãi từ các nước thành viên sau khi gia nhập WTO. Hiện nay, dù Việt Nam đã là thành viên của WTO, ngành giày dép Việt Nam vẫn chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan... do họ có ưu thế hơn về vốn, công nghệ, đặc biệt là chủ động về nguồn nguyên liệu.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có ưu thế hơn về vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý sản xuất, kỹ thuật công nghệ, tiếp thị xuất khẩu... Vì vậy, sản phẩm của họ có lợi thế cạnh tranh hơn sản phẩm của doanh nghiệp trong nước về chất lượng, giá trị và thị trường xuất khẩu. Theo số liệu thống kê, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện chiếm trên 55% tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm giày dép.
Mặc dù các DN giày dép Việt Nam đã bắt đầu chuyển hướng đa dạng thị trường sang các khu vực khác (Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan), song cho đến nay EU vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu, chiếm tới 54% tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành năm 2007.
Các DN giày dép Việt Nam hiện chủ yếu xuất khẩu sản phẩm bằng cách gia công, làm thuê cho các thương hiệu lớn nước ngoài theo những mẫu mã, nguyên phụ liệu họ mang đến nên hưởng giá trị gia tăng rất thấp”. hoạt động gia công là một hướng đi thiếu tính chủ động, không hiệu quả, thiếu tính bền vững, mang nhiều rủi ro bởi các hãng nước ngoài lúc nào cũng có thể chuyển sang đối tác khác nếu họ thấy giá nhân công nơi khác cạnh tranh hơn.
6. Sức ép từ người tiêu dùng
Người tiêu dùng có nhiều cơ hội cập nhật thông tin về sản phẩm, mẫu mã, nhãn mác, giá cả trên thị trường nhờ công nghệ thông tin phát triển.vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp giày dép Việt Nam phải thường xuyên tìm hiểu nhu cầu khách hàng thì mới có thể cạnh tranh được.
III/ ĐIỂM MẠNH
1 .Công tác xúc tiến thương mại
Trong những năm gần đây công tác xúc tiến thương mại đã bắt đầu được chú trọng. Toàn ngành đã có những hoạt động tích cực nhằm tăng cường tuyên truyền và quảng bá hình ảnh của ngành da giày Việt Nam như một quốc gia sản xuất và xuất khẩu da giày tiềm năng, nâng cao năng lực hiểu biết về kiến thức pháp luật, thị trường, phòng ngừa các vụ kiện bán phá giá và vận dụng luật để đấu tranh trong các vụ tranh chấp thương mại.
2. Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng tại các doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới, hình thành nhiều mạng lưới bán buôn, bán lẻ, tham gia vào các kênh phân phối của các tập đoàn xuyên quốc gia, phát triển hình thức thương mại điện tử.
3. Nguồn nhân công
Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều lao động xã hội có nguồn lao động dồi dào và tay nghề khéo léo. Chính vì vậy, đây là một trong những lĩnh vực đóng góp lớn nhất vào việc làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Tính đến hết năm 2007, toàn ngành đã thu hút 600.000 lao động (chưa kể số lao động sản xuất trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và lao động tại các cơ sở nhỏ, các hộ gia đình và các làng nghề có thể lên tới hơn 1 triệu lao động) chiếm 9% lực lượng lao động công nghiệp. Đây có thể được coi là lợi thế so sánh với mức chi phí nhân công thấp.
4. Chất lựơng sản phẩm
Giày dép Việt Nam được đánh giá là có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, có uy tín trên thị trường. Đây là một thế mạnh rất lớn của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước
IV/ ĐIỂM YẾU
Một số doanh nghiệp trong ngành có quy mô không lớn, chưa chủ động tiếp cận được với thị trường, vẫn phải gia công qua các đối tác trung gian nên hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế, sản xuất dễ bị biến động do không có khách hàng truyền thống. Nhiều DN trong ngành chưa sẵn sàng hội nhập,
Năng lực xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thế giới còn yếu do thiếu khả năng tự thiết kế mẫu mã, tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, quy mô sản xuất chưa đủ lớn, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất cao, ưu thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không còn thuận lợi như trước đây. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì dù có đến 90% sản lượng xuất khẩu, nhưng lợi nhuận thu về từ ngành này chỉ đạt mức 25% giá trị gia tăng, vì ngành này chủ yếu vẫn “bán” sức lao động là chính.
Xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng mạnh trong những năm gần đây nhưng thị phần của Việt Nam cũng mới chỉ chiếm 2,1% về số lượng so với 83,5% của Trung Quốc.
1. Nguyên vật liệu
Hiện khâu nguyên vật liệu và khâu cung ứng vật liệu của nước ta còn rất yếu, chủ yếu là nhập khẩu từ nườc ngoài như Trung Quốc. Vì vậy các doanh nghiệp giày dép Việt Nam rất khó tự chủ trong việc sản xuât do phụ thuộc chủ yếu từ nứoc ngoài, giá cả thì không ổn định.
Nguyên vật liệu sản xuất của ngành da giày chiếm đến 80% giá trị của sản phẩm trong đó ngành sản xuất da đóng vai trò quan trọng nhất. Theo LEFASO, nhu cầu da thuộc năm 2007 của toàn ngành khoảng 350 triệu feet vuông, trong khi đó các nhà máy thuộc da của Việt Nam và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam mới chỉ sản xuất và đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu da thuộc của cả nước, 80% còn lại phải nhập khẩu.
Ngành phụ liệu sản xuất còn trầm trọng hơn, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ sản xuất được một vài mặt hàng rất hạn chế như nhãn, ren, dây giày... nhưng lại “bỏ ngỏ” những loại phụ kiện tinh xảo là các sản phẩm nhựa có xi mạ như khoen, móc, cườm, các vật trang trí trên giày, đặc biệt là giày nữ và giày trẻ em.
2. Nguồn nhân lực
Tuy có lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn cung ứng lao động dồi dào do dân số trẻ, nhưng năng suất lao động của người Việt Nam rất thấp, trung bình trên 1 dây chuyền 450 lao động đạt mức sản lượng 500.000 đôi/năm, chỉ bằng 1/35 năng suất lao động của người Nhật, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaysia và 1/10 của Indonesia.
Lâu nay khi xuất hàng sang các nước, một lợi thế của Việt Nam là giá thành sản phẩm thấp do giá nhân công rẻ. Nhưng hiện tại lợi thế này đã không còn. “Lao động rẻ không còn là lợi thế nữa. Các cuộc đình công thời gian gần đây cho thấy, đã đến lúc phải cải thiện về quan hệ lao động, tiền lương công nhân. Trong giai đoạn tới, các DN cạnh tranh trên giá gia công sẽ không thể tồn tại được” .
Đội ngũ thiết kế tạo mẫu giày hiện nay ở ta còn rất thiếu và yếu. Gọi là các “nhà tạo mẫu” cho sang trọng, nhưng phần lớn xuất thân từ công nhân, sau thời gian làm các dây chuyền sản xuất, được lựa chọn bồi dưỡng tại chỗ để làm ở bộ phận ra mẫu và phát triển sản phẩm. Những nhân viên này không được đào tạo có bài bản chuyên về thiết kế tạo mẫu giày, một số khác chỉ được tiếp thu trực tiếp qua các chuyên gia, các khóa ngắn hạn do doanh nghiệp cử đi học.
Hiện tại, nhu cầu về đội ngũ này ở các doanh nghiệp rất lớn. Chỉ riêng ở Công ty Biti’s Đồng Nai, đội ngũ cán bộ thiết kế, tạo mẫu, kỹ thuật viên tới trên 100 người. Các doanh nghiệp khác có quy mô lớn cần có số lượng tương tự.
Mặc dù thiếu thốn đội ngũ như vậy, nhưng đây cũng là ngành duy nhất không có trường lớp đào tạo kỹ thuật hay cử nhân thiết kế tạo mẫu. Hiện nay ngành giày thiếu vắng hẳn một lực lượng là những kỹ sư phác họa, mỹ thuật công nghiệp. Thiếu đội ngũ này thì không thể nào nói đến có được các mẫu mã sáng tạo, thời trang, không thể cạnh tranh với hàng các nước, càng không thể nói đến các thương hiệu nổi tiếng như Nike, Adidad... Hiện tại, chỉ có một số rất ít nhân viên học mỹ thuật công nghiệp ra và làm việc tại các phòng kỹ thuật của doanh nghiệp, như công ty giày An Lạc, 32, Công ty Xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn
Lương giành cho công nhân trực tiếp sản xuât còn thấp và chưa được quan tâm nhiều những chế độ đãi ngộ nên không tâm huyết với nghề và không làm việc lâu dài tại doanh nghiệp. điều này làm cho doanh nghiệp không tự chủ được nguồn nhân công, tốn thêm nhiều kinh phí tuyển dụng đáo tạo lại.
3. Trình độ công nghệ
Hiện nay trình độ công nghệ của ngành da giày Việt Nam đang ở mức trung bình và trung bình khá, song khá lệ thuộc vào nước ngoài về trang bị máy móc. Khả năng đầu tư và chuyển giao công nghệ mới phụ thuộc vào nguồn tài chính hạn hẹp, đội ngũ chuyên gia hiểu biết sâu và cập nhật công nghệ còn quá ít và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, kinh nghiệm và khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng về công nghệ còn hạn chế...Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài. Điều này còn dẫn đến việc ngành có nguy cơ mất khả năng cạnh tranh trên thị trường , đặc biệt là thị trường quốc tế.
4. Vốn
Thách thức lớn cho các DN Việt Nam vốn có truyền thống sản xuất buôn bán nhỏ nay phải mở cửa bước ra sân chơi với toàn cầu, đối diện với làn sóng các tập đoàn bán buôn, bán lẻ với hệ thống phân phối bài bản từ châu Âu tràn sang châu Á và đã xâm nhập thị trường Việt Nam.
Năng lực sản xuất của ngành chủ yếu tại các cơ sở ngoài quốc doanh và có yếu tố nước ngoài, chiếm trên 90% năng lực của cả ngành, chứng tỏ năng lực ngành phụ thuộc hoàn toàn vào làn sóng đầu tư của tư bản tư nhân trong nước và quốc tế.
Theo số liệu thống kê, trên 70% các doanh nghiệp xuất khẩu lớn là công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Trong số 30% công ty VN tham gia vào sản xuất da giày lại có tới 70% làm gia công. Giá trị lợi nhuận đích thực mà ngành này mang lại không lớn. Chưa đến 20 doanh nghiệp 100% vốn VN đủ sức làm hàng dạng FOB.
5. Mẫu mã
Giày dép Việt Nam còn nghào nàn về mấu mã, thiếu khả năng tự thiết kế mẫu mã. Từ trước đến nay, các sản phẩm giày được sản xuất trong nước chủ yếu theo mẫu mã nước ngoài và xuất hiện trên thị trường quốc tế dưới nhãn hiệu của các nước khác.
6. Thương hiệu giày dép Việt Nam
Hiện tại, giày Việt Nam xuất khẩu đạt 450 triệu đôi/năm, kim ngạch 2,7 tỷ USD, đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu da giày và đứng thứ 3 trong nước về ngành hàng xuất khẩu (sau dầu thô và dệt may). Tuy nhiên, giá trị gia tăng của ngành hàng này vẫn không cao.
Nguyên nhân, phần lớn da giày Việt Nam xuất khẩu là gia công lại cho các hãng của ngoài, mang thương hiệu nước ngoài. Lượng giày dép của Việt Nam sản xuất chỉ chiếm khoảng 20% tổng số lượng xuất khẩu. Thời gian qua, ngành da giày đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng cường giải quyết những vấn đề trên, tuy nhiên, hiệu quả vẫn chưa đạt như ý muốn, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá chưa đạt yêu cầu, xây dựng thương hiệu vẫn chưa thành công.
Đó là lý do cơ bản khiến giày Việt Nam chưa được thế giới biết đến, không có sức cạnh tranh. Ngay cả trong nước, giày Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn chiếm lĩnh được thị trường, mà vẫn phải chật vật cạnh tranh với giày ngoại nhập. Trong đó, mỗi năm Trung quốc đưa vào 2 triệu đôi, với giá rẻ, khiến giày Việt Nam cũng phải khó khăn ngay chính trên sân nhà.
Các DN đều cho rằng, hội chợ là công tác tiếp thị rất cần thiết, nhưng mãi đến giờ phút này, da giày Việt Nam vẫn chưa có một hội chợ.
7. Khả năng liên kết để đáp ứng thị trường
Khả năng liên kết để đáp ứng thị trường thấp. Đã quen với lối sản xuất nhỏ, DN Việt Nam chỉ đáp ứng được những đơn đặt hàng nhỏ. Với những đơn đặt hàng lớn, các DN không theo kịp, trong khi đó cũng không liên kết nhau được để cùng phân phối sản xuất và giữ thị trường.
Dẫn chứng là khi EC kiện da giày Việt Nam bán phá giá, các DN Việt Nam đã hết sức lúng. Đó là kết quả của việc lệ thuộc quá lớn vào một thị trường. Tỷ lệ xuất khẩu vào EU của ngành giày dép Việt Nam lên đến 60-70%, vì thế khi xảy ra vụ kiện, cả ngành da giày rơi vào thế lao đao. Đó là hậu quả của việc thiếu chiến lược, mà điểm quan trọng là đã không xây dựng được hệ thống phân phối.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
I / Đối với nhà nước
1. Hỗ trợ thông tin,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6050.doc