- Nền sản xuất nông nghiệp địa phương đã được hình thành từ lâu đời, do vậy hầu như người dân có được bề dày kinh nghiệm trong kỹ thuật và lai tạo giống, điều này góp phần vào sản xuất chủ động trong nông dân đối với nguồn giống. Tuy nhiên vấn đề để có được con giống như thế nào đáp ứng nhu cầu thị trường vẫn còn là câu hỏi đang đặt ra phía trước không chỉ cho Nhà nông mà cho các Nhà khoa học và Nhà nước.
- Do điều kiện sinh thái của vùng, có nhiều mô hình đa dạng được người dân áp dụng trong vùng và sản xuất quanh năm, đồng thời thích hợp cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
- Nông dân được tiếp cận từ nhiều phía về thông tin và kỹ thuật khuyến nông. Trong đó Nhà nước và Nhà khoa học đóng vai trò thông tin và xây dựng các chương trình mô phỏng và điển hình để nông dân học hỏi. Trong khi đó Nhà doanh nghiệp thì lại thực tế hơn, đi vào vấn đề cụ thể, thặm chí có thể thường xuyên hơn, bởi vì mục tiêu của họ là mưu cầu về kinh doanh và lợi nhuận.
- Sự liên kết bốn Nhà (Nhà nông, Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp) chưa có một mô hình rõ nét, để hướng đến góp phần thông tin và hỗ trợ nông dân trong ứng dụng các mô hình kinh tế nông nghiệp.
- Chủ trương và chính sách chuyển dịch kinh tế nông nghiệp còn rất nặng nề và ì ạch, đặc biệt là ở cây lúa.
42 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2041 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp: Trường hợp xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần lớn họ là những người mua đi bán lại, vận chuyển trực tiếp đến nhà người dân để giao dịch buôn bán, phần lớn nhóm kinh doanh này đến từ tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên so với các Trại giống tư nhân nói trên, thì đối tượng này bị nông dân vẫn xem là nguồn cung cấp giống chưa rõ nguồn gốc, do vậy niềm tin của nông dân cũng bị thiên giảm.
Nguồn giống do nông dân cung cấp: Nông dân trong vùng đã từ lâu sản xuất cây ăn trái, thời gian thâm niên đã làm họ tăng dần bề dày kinh nghiệm và kiến thức tự mình chọn lọc những cây trồng có hiệu quả kinh tế, hoặc tận dụng các nguồn giống mới được cung cấp từ Viện-Trường, sau đó tự chiết và nhân giống phục vụ cho tiến trình sản xuất chủ động.
Mạng lưới khuyến nông cây ăn trái
Tương tự như lúa, nông dân trồng cây ăn trái thường xuyên tiếp nhận kênh khuyến nông chính là từ Nhà khoa học, Nhà nước và Nhà doanh nghiệp. Bên cạnh các hoạt động riêng biệt, ba Nhà nói trên còn có sự hợp tác nhau để trực tuyến qua hệ thống phương tiện truyền thanh nhằm thông tin và hướng dẫn nông dân kỹ thuật sản xuất cây ăn trái, chẳng hạn chương trình “Nhịp cầu nhà nông”, “Bạn nhà nông”.
Sơ đồ 4. Hệ thống khuyến nông cây ăn trái
Thông tin đại chúng
Nhà nước (TTKN)
Cơ sở kinh doanh VTNN
Nhà khoa học (Viện - Trường)
Công ty và Siêu thị Metro
Nông dân sản xuất lúa
Nhà nước: Trung tâm khuyến nông thường mở các lớp tập huấn, chẳng hạn lớp tập huấn kỹ thuật trồng cây ăn trái có múi. Một số chương trình thực hiện còn được các tổ chức nước ngoài DANIA, FAO, WB đứng ra tài trợ.
Viện-Trường: Đây là kênh khuyến nông đại diện cho việc chuyển giao kiến thức khoa học tiên tiến từ các Nhà khoa học đến các tổ chức Nhà nước và Nhà nông. Đặc biệt mỗi khi Viện-Trường có những giống mới được tạo ra. Mục tiêu của chương trình nhằm nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông và nông dân trong vùng, góp phần phát huy xã hội hóa công tác giống địa phương.
.
Cơ sở kinh doanh Vật tư nông nghiệp (VTNN): Tương tự như cây lúa, kênh khuyến nông này tiến đến hỗ trợ nông dân trong tiến trình sản, vấn đề ở đây là kinh nghiệm, kiến thức và trình độ chuyên môn của các chủ cơ sở là không thể thiếu được, điều này lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cả một hệ thống chất lượng từ sản xuất đến chế biến. Theo các các chủ cơ sở kinh doanh, hàng năm họ đều có dự các lớp tập huấn do Chi cục bảo vệ thực vật Thành Phố, công ty như Bayer tổ chức. Nội dung phần lớn xây quanh cách sử dụng thuốc nông dược, danh mục các hóa chất được phép sử dụng và hóa chất cấm sử dụng.
Công ty và siêu thị: Mặt dù các thông tin từ công ty đến nông dân và cơ sở kinh doanh mang tính quảng bá sản phẩm, nhưng chúng ta không thể phủ định một điều là các thông tin này sẽ góp phần không nhỏ vào tăng kiến thức kỹ thuật sản xuất của nông dân. Hình thức thực hiện thường là hội thảo về chủ đề thuốc bảo vệ thực vật. Khác với cây lúa, Siêu thị Metro Cần Thơ đã đến liên hệ với địa phương để ngỏ lời tìm các đối tác nông dân có khả năng, đảm bảo yêu cầu của Siêu Thị để làm vệ tinh cung ứng sản phẩm cây ăn trái trong tương lai. Để làm được điều này Metro đã có tổ chức chương trình thông tin và tập huấn riêng cho một vài nông dân có chọn lọc nhằm tạo nguồn nguyên liệu đầu vào của siêu thị có chất lượng và ổn định về sản lượng.
Tình hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
Tình hình chăn nuôi
Theo bảng 4, có 4 loại vật nuôi phổ biến trong xã là heo, bò, gia cầm và dê. Ở đó sản xuất chăn nuôi heo và dê trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Trong khi đó chăn nuôi bò ổn định về sản lượng giữa năm 2005 và năm 2006. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chăn nuôi heo giảm, vì theo người nuôi, giá cả thị trường của heo hơi thời gian qua sụt giảm, ảnh hưởng đến quyết định tái sản xuất và đầu tư của hộ. Tuy nhiên đầu tư chăn nuôi gia cầm đã trở lại với người dân vào năm 2006, đây có thể là do nạn dịch cúm gia cầm đã được chặn đứng và được kiểm soát hoàn toàn, nên tâm lý người nuôi an tâm hơn trong việc tái và mở rộng đầu tư chăn nuôi.
Nhìn chung phương thức chăn nuôi của nông dân trong vùng còn mang tính truyền thống, sản xuất thiếu tính tập trung, chủ yếu lấy công làm lời, đặc biệt đối với heo. Tương tự bò cũng vậy, phần lớn phương thức nuôi của nông dân theo dạng gia đình, thị trường tiêu thụ chính là địa phương.
Bảng 4: Tình hình chăn nuôi những năm qua phân theo ấp
Ấp
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nhơn Hưng
Heo (con)
1364
1217
1630
786
778
893
712
Bò (con)
2
5
6
Dê (con)
7
13
20
0
Gà/vịt (con)
8864
Nhơn Khánh
Heo (con)
1012
1317
906
781
699
640
410
Bò (con)
4
Dê (con)
10
21
34
60
34
Gà/vịt (con)
2102
Nhơn Thành
Heo (con)
2010
1919
1080
1215
1187
1029
954
Bò (con)
3
5
11
22
3
Dê (con)
12
19
84
110
36
Gà/vịt (con)
8172
Nhơn Phú
Heo (con)
1935
1710
982
815
713
465
332
Bò (con)
4
10
18
24
Dê (con)
4
22
84
97
43
Gà/vịt (con)
2410
Nhơn Thuận
Heo (con)
1715
918
824
770
653
546
417
Bò (con)
2
4
5
Dê (con)
7
15
22
Gà/vịt (con)
1893
Nhơn Thuận 2
Heo (con)
932
809
793
745
810
876
736
Bò (con)
2
3
Dê (con)
7
10
25
Gà/vịt (con)
3679
Thị Tứ
Heo (con)
1094
1217
984
1017
936
1980
1143
Bò (con)
2
4
7
13
Dê (con)
10
22
74
84
40
Gà/vịt (con)
2752
Toàn Xã
Heo (con)
10062
9107
7199
6129
5776
6429
4704
Bò (con)
3
11
29
58
58
Dê (con)
36
105
314
418
153
Gà/vịt (con)
14700*
12035*
29872
Nguồn: Số liệu thống kê xã; (*) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng năm 2004, 2005.
Tình hình nuôi trồng thủy sản
Những năm qua diện tích nuôi trồng thủy sản của xã có chiều hướng tăng (xem bảng 5). Các loài thủy sản ở đây là thủy sản nước ngọt, điển hình như cá rô phi, điêu hồng, tai tượng, cá lóc, sặc rằn, cá trê, cá tra. Diện tích mặt nước nuôi thủy sản được tập trung nhiều nhất ở hai ấp, Nhơn Phú (14 ha) và Nhơn Thành (12ha).
Hình thức nuôi chủ yếu qui mô nhỏ, phục vụ hỗ trợ thu nhập kinh tế gia đình. Thị trường tiêu thụ chính là tiêu dùng nội địa. Theo kết quả điều tra, khoảng 60% hộ thủy sản cho biết xu hướng tới họ sẽ mở mộng qui mô sản xuất, 40% hộ còn lại sẽ duy trì diện tích sản xuất. Mặt dù đây là định hướng cá nhân, nhưng là một tín hiệu quan trọng không thể phủ nhận cho sự phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương trong thời gian tới.
Bảng 5: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản các năm qua theo ấp
Ấp
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nhơn Hưng
Diện tích (ha)
1
2
3
5
6
7
8
Sản lượng (t)
350
700
1200
2000
2500
3500
4800
Nhơn Khánh
Diện tích (ha)
1.5
2
3
4
4
5
7
Sản lượng (t)
525
700
1200
1600
2200
2500
4200
Nhơn Thành
Diện tích (ha)
2
3
4
7
8
10
12
Sản lượng (t)
700
1100
1600
2800
3400
5100
7200
Nhơn Phú
Diện tích (ha)
2
4
5
9
10
12
14
Sản lượng (t)
700
1400
2100
3650
4200
6000
9400
Nhơn Thuận
Diện tích (ha)
1
2
3
5
6
7
8
Sản lượng (t)
400
750
1400
2270
2500
3500
4800
Nhơn Thuận 2
Diện tích (ha)
0
1
2
4
4
5
6
Sản lượng (t)
380
900
1890
1800
2500
3600
Thị Tứ
Diện tích (ha)
1
1
2
4
4
5
6
Sản lượng (t)
450
370
900
1760
1850
2500
3600
Toàn xã
Diện tích (ha)
8.5
15
22
38
42
51
61
Sản lượng (t)
3125
5400
9300
15970
18450
25600
37600
Nguồn: Số liệu thống kê của xã
c. Tình hình con giống và khuyến nông/ngư đối với mô hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
Chăn nuôi heo: Từ sơ đồ 5 có thể rút ra nhận định, nông dân trong vùng có đủ khả năng và kỹ thuật tạo giống, điều này giúp cho việc chủ động về nguồn giống trong sản xuất. Riêng đối với kênh giống từ phía Nhà nước như Viện/Trường, Trung tâm giống/Trạm khuyến nông và Nhà doanh nghiệp như công ty giống, phần lớn giống nông dân tiếp nhận ở đây là loại giống heo ngoại, mới lạ. Kênh giống từ phía Nhà nước còn có những chương trình trợ giá 40% giá giống cho nông dân.
Phần lớn các lớp tập huấn cho nông dân đều do Nhà nước thực hiện. Điển hình như Trạm khuyến nông thời gian qua đã tổ chức các lớp tập huấn: Xây dựng chuồng trại; Xử lý bệnh; Cách chọn con giống; Thức ăn và cách cho ăn. Ngoài ra người nuôi còn nhận được sự hướng dẫn kỹ thuật và tư vấn từ các cửa hàng thuốc thú y địa phương, chẳng hạn cách điều trị bệnh; chăm sóc điều dưỡng gia súc-gia cầm.
Sơ đồ 5: Nguồn giống heo mà nông dân tiếp cận
Nông dân khác (56%)
Công ty/Trại giống (2%)
Viện-Trường
(2%)
Nông dân
(tự sản xuất 30%)
Trung tâm giống/Trạm khuyến nông (10%)
Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng
Chăn nuôi bò: Tương tự chăn nuôi heo, nông dân trong vùng cũng có thể tự tạo giống bò cho mình (chiếm 86%). Nguồn giống từ Viện-Trường, Trung tâm giống/Tram khuyến nông phần lớn là những loại giống ngoại và mới. Đối với kênh giống từ tổ chức Nhà nước người dân còn có thể mua giống thông qua chương trình hỗ trợ giá, điển hình trợ giá bò 800.000đồng/con do Trạm khuyến nông đã thực hiện, đặc biệt hỗ trợ bò đực giống chuẩn để lai tạo giống. Tuy nhiên chương trình này giới hạn về lượng người tham gia.
Người nuôi ngoài ra còn có cơ hội được tập huấn các lớp: Kỹ thuật chăn nuôi để đảm bảo bò chất lượng, có khả năng sinh sản tốt; Nhận dạng và xử lý bệnh; Chu kỳ lên giống bò sinh sản
Sơ đồ 6: Nguồn giống bò mà nông dân tiếp cận
Nông dân khác (81%)
Viện-Trường
(2%)
Nông dân
(tự sản xuất 5%)
Hợp tác xã chăn nuôi (2%)
Trung tâm giống/Trạm khuyến nông (10%)
Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng
Chăn nuôi gia cầm:
Chăn nuôi dê: Phần lớn nông dân trong vùng tự tạo giống (xem sơ đồ 7), còn lại 10% nguồn giống là do Trung tâm giống/Trạm khuyến nông cung cấp. Để hỗ trợ nông dân sản xuất loại hình này, thời gian qua Trung tâm khuyến nông cũng đã tổ chức một số lớp tập huấn như: Tập huấn chuồng trại; cách chăm sóc và cho ăn.
Sơ đồ 7: Nguồn cung giống dê cho nông dân
Trung tâm giống/Trạm khuyến nông (10%)
Nông dân khác (80%)
Nông dân
(tự sản xuất 10%)
Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng
Thủy sản: Do hình thức nuôi của người dân mang tính gia đình, nên nguồn giống nuôi của họ phần lớn là mua từ các trại giống địa phương (80%). Nguồn giống người nuôi tiếp cận từ phía Nhà nước 10%, bao gồm cả chương trình trợ giá giống 40% do Trung tâm giống trực tiếp thực hiện.
Sơ đồ 8: Nguồn giống thủy sản mà nông dân tiếp cận
Nông dân khác (5%)
Trung tâm giống/Trạm khuyến nông (10%)
Nông dân
(tự sản xuất 5%)
Cơ sở /Trại giống (80%)
Nguồn: Khảo sát trực tiếp vùng
Mô hình ươm cây giống và hoa kiểng
Cây giống rau màu được ươm gồm đa dạng chủng loại như: cải xanh, bí đao, cà phổi, cà chua, ớt,….nhưng loại rau và cải được ươm phổ biến nhất là: cải xanh, cải bắp, cà phổi (cà xanh) và cà tím. Các giống cây ăn trái được ươm chủ yếu là cam mật, quýt, vú sữa và dâu bòn bon. Ngoài ra, các loại hoa như cúc Đà Lạt và bông Vạn Thọ cũng được người dân ươm để bán vào dịp Tết.
Việc sản xuất cây giống là quanh năm, tuy nhiên phụ thuộc thời vụ và nhu cầu thị trường mà từng loại giống hoa màu có được sản xuất ra nhiều hat ít. Trong đó, cải xanh được thường được sản xuất trung quanh năm, đồng thời còn có bí đao và cà, nhưng hai loại này thường tập trung vào những tháng mùa nắng. Ớt là cây ươm quanh năm, nhưng với số lượng ít hơn (Bảng 7)
Bảng 7: Lịch thời vụ từng loại rau màu được ươm tại HTX Nhơn Hưng
Tháng
Loại rau
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
Cải xanh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Cà phổi
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Bí đao
x
x
x
x
x
Cải bắp
x
Ớt
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Bông Cúc
x
Vạn Thọ
x
Đu đủ
x
x
x
x
x
Xoài
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Vú sữa
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006)
Tuỳ theo từng loại rau màu mà thời gian ươm cây (tính từ khi gieo hạt đến bán cây con) có sự khác nhau. Bình quân thời gian ươm từ 10 – 15 ngày là có thể bán được, chỉ có cà xanh (cà phổi), cà tím và ớt có thời gian ươm lâu hơn đạt 20 ngày (Bảng 8). Trong khi đó, đối với cây ăn trái (tuỳ thuộc vào kích cỡ cây con lớn hay nhỏ) thì thời gian ươm sẽ khác nhau, dao đồgn từ 3 đến 6 tháng. Vú sữa là cây có thời gian ươm dài hơn trung bình mất khoảng 6 tháng. Thời gian ươm được tập trung nhiều nhất là mùa mưa (bảng 9).
Bảng 8: Thời gian ươm và số vụ/năm của từng loại rau màu
Loại rau màu
Thời gian ươm (ngày)
Số vụ/năm
Cải bắp
10-12
1 vụ/năm
Cải bẹ xanh
10
Quanh năm
Cà xanh-cà tím
20
Quanh năm
Bí đao
10-15
Quanh năm
Ớt
20
Quanh năm
(Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006)
Bảng 9: Thời gian ươm các loại cây ăn trái
Loại cây ăn trái
Thời gian ươm
Cam mật và cam sành
Cây to (5 tháng); Cây nhỏ (3 tháng)
Vú sữa
Cây lớn (5-6 tháng); Cây nhỏ (4-5 tháng)
Bưởi 5 roi
3-5 tháng
Bưởi da xanh
3-5 tháng
Xoài
Vú sữa
(Nguồn: Kết quả PRA HTX vườn ươm cây giống Bà Hiệp, 2006)
Với diện tích vườn 600 ha và trồng rau màu 525,3 ha, dẫn đến nhu cầu thực tế về cây giống thời gian qua chưa được đáp ứng kịp thời, trong khi đó chỉ một HTX vườn ươm Bà Hiệp đảm nhận việc cung cấp giống. Bình quân HTX trong tháng chỉ cung cấp cây giống rau màu các loại 600 thiêng/tháng Kết quả khảo sát từ PRA tại HTX Bà Hiệp, 2007
. Mạng lưới phân phối của HTX giống không những cho bà con địa phương (chiếm 20%) mà còn cho vùng lân cận (Vĩnh Thuận, Kiên Giang) chiếm 70%. Trong khi đó phần 10% còn lại là do nông dân tự sản xuất (xem sơ đồ 9).
Sơ đồ 9: Mạng lưới tiếp cận cây giống của nông dân.
Nông dân địa phương khác (70%)
HTX vườn ươm
cây giống
Nông dân tại xã (20%)
Nông dân tự sản xuất (10%)
Để có được nguồn đầu ra phân phối, HTX Bà Hiệp xây dựng mối quan hệ hợp tác với công ty chuyên cung cấp nguồn hạt giống rau màu, điển hình công ty Phương Hùng (chiếm 70%) và một số đại lý lớn cung cấp hạt giống có chất lượng cao tại thành phố Cần Thơ và tài quận Cái Răng (chiếm 30%).
Một vài kết luận rút ra từ đánh giá thực trạng vùng nghiên cứu
Nền sản xuất nông nghiệp địa phương đã được hình thành từ lâu đời, do vậy hầu như người dân có được bề dày kinh nghiệm trong kỹ thuật và lai tạo giống, điều này góp phần vào sản xuất chủ động trong nông dân đối với nguồn giống. Tuy nhiên vấn đề để có được con giống như thế nào đáp ứng nhu cầu thị trường vẫn còn là câu hỏi đang đặt ra phía trước không chỉ cho Nhà nông mà cho các Nhà khoa học và Nhà nước.
Do điều kiện sinh thái của vùng, có nhiều mô hình đa dạng được người dân áp dụng trong vùng và sản xuất quanh năm, đồng thời thích hợp cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
Nông dân được tiếp cận từ nhiều phía về thông tin và kỹ thuật khuyến nông. Trong đó Nhà nước và Nhà khoa học đóng vai trò thông tin và xây dựng các chương trình mô phỏng và điển hình để nông dân học hỏi. Trong khi đó Nhà doanh nghiệp thì lại thực tế hơn, đi vào vấn đề cụ thể, thặm chí có thể thường xuyên hơn, bởi vì mục tiêu của họ là mưu cầu về kinh doanh và lợi nhuận.
Sự liên kết bốn Nhà (Nhà nông, Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp) chưa có một mô hình rõ nét, để hướng đến góp phần thông tin và hỗ trợ nông dân trong ứng dụng các mô hình kinh tế nông nghiệp.
Chủ trương và chính sách chuyển dịch kinh tế nông nghiệp còn rất nặng nề và ì ạch, đặc biệt là ở cây lúa.
Đánh giá hiệu suất các mô hình sản xuất nông nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật (TE) của các mô hình sản xuất nông nghiệp, hàm sản xuất Translog tuyến biên (stochastic frontier translog production function) của Christen, Jorgenson and Lau (1973) được ứng dụng trong trường hợp này thể hiện ở phương trình (1), cùng với việc vận dụng mô hình không hiệu quả kỹ thuật “technical inefficiency” ở phương trình (2) ứng dụng từ Ngwenya, Battese and Fleming (1997). Số liệu được sử dụng là số mẫư khảo sát trực tiếp từ 62 nông dân sản xuất cho các mô hình đơn, mô hình kết hợp: Chuyên canh sản xuất lúa; Cây ăn trái; Thủy sản; Chăn nuôi; Lúa-màu; Cây ăn trái-Chăn nuôi; Cây ăn trái-thuỷ sản.
(1)
Với
Q: Giá trị thu hoạch của hộ (đồng)
D: Diện tích canh tác của hộ (ha)
L: Ngày công lao động của gia đình và thuê (ngày)
S: Chi phí sinh học trong quá trình sản xuất (giống, phân, thuốc trừ sâu, thuốc thuỷ sản và chăn nuôi, thức ăn) (đồng)
M: Chi phí Marketing (giao lưu trong tiến giao lưu quan hệ mua bán, điện thoại liên lạc, nắm băt thông tin thị trường)
Ln: Log tự nhiên (natural logarithm)
: Thông số chưa được biết
: Sai số ngẫu nhiên có phân phối xác định và độc lập
: Biến số ngẫu nhiên không hợp thành với không hiệu quả kỹ thuật (technical inefficiency) trong sản xuất. Có phân phối thông thường với giá trị trung bình và phương sai .
Kết quả ước lượng như được chỉ ra ở bảng 9 cho thấy, giá trị thu hoạch của hộ sản xuất mô hình kinh tế nông nghiệp tăng khi diện tích đất canh tác, ngày công lao động, chi phí sinh học và chi phí marketing tăng lên, vì dấu của các hệ số này là dương (+). Tuy nhiên biến số diện tích canh tác và chi phí marketing tồn tại ý nghĩa tác động tích cực đến sự gia tăng giá trị thu hoạch của nông dân sản xuất.
Bảng 9 : Kết quả ước lượng hàm sản xuất tuyến biên Translog
Hệ số
t-ratio
2,831
0,561
0,477
1,506
0,516
0,281
0,245
0,516
0,589
2,608
0,012
0,804
-0,131
-0,383
0,107
1,576
0,047
2,669
-0,071
-1,537
-0,033
-0,985
-0,014
-1,188
-0,037
-0,378
-0,022
-1,104
-0,009
-0,756
Ghi chú : Những chữ in đậm trong bảng thể hiện tồn tại ý nghĩa
Theo Battese và Coelli (1995), tham số phân phối không hiệu quả kỹ thuật, , được xác định như sau
(2)
Với
T : Tuổi của chủ hộ quản lý và điều hành sản xuất (tuổi)
V : Số thành viên gia đình tham gia lao động trực tiếp mô hình nông nghiệp (người)
G : Phần trăm giống có nguồn gốc được nông hộ tiếp cận sử dụng (%)
K : Mức độ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật khuyến nông của nông dân thông qua lớp tập huấn từ các kênh khuyến nông khác nhau (giờ/năm),
C : Hộ tham gia vào tổ hoặc nhóm hoặc câu lạc bộ, hợp tác xã sản xuất tại địa phương (1= có, 0= không có)
: Thông số chưa được biết sẽ được ước lượng
Kết quả ước lượng chỉ ra ở bảng 10 cho thấy rằng :
Tuổi đời của chủ hộ càng trẻ tuổi sẽ tác động rất ý nghĩa đến hiệu năng sản xuất, điều này nói lên tính linh động và trình độ trong việc vận dụng kiến thức khuyến nông, khuyến ngư vào thực tế sản xuất,
Số thành viên lao động trực tiếp gia đình càng nhiều tham gia vào sản xuất nông nghiệp càng tác động đến hiệu quả sản xuất,
Phần trăm giống có nguồn gốc được sử dụng của nông dân sẽ tác động rất ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật trong tiến trình sản xuất, Tức là phần trăm nguồn giống có nguồn gốc càng tăng, càng làm giảm tính không hiệu quả kỹ thuật,
Thời lượng được tập huấn chương trình khuyến nông cũng góp phần làm tăng hiệu quả kỹ thuật, tuy nhiên trường này nó không có tồn tại ý nghĩa,
Hộ có tham gia tổ chức sản xuất kinh tế hợp tác như HTX, CLB khuyến nông,,,, có tác động ý nghĩa trong việc làm giảm không hiệu quả về kỹ thuật của nông dân trong tiến trình sản xuất,
Bảng 10 : Kết quả ước lượng hàm
Hệ số
t-ratio
1,269
-1,495
0,006
-3,058
-0,382
-1,495
-0,014
-3,053
-0,008
-0,632
-0,452
-1,001
Kết quả của hiệu quả kỹ thuật sản xuất theo mô hình ở bảng 11 cho thấy, mô hình kết hợp chăn nuôi-thuỷ sản có phần trăm hiệu quả kỹ thuật cao nhất đạt 90,2%, tiếp theo là mô hình chăn nuôi thuỷ sản 89,4%, Trong khi đó mô hình có phần trăm đạt hiệu quả kỹ thuật thấp nhất là mô hình kết hợp cây ăn trái-thuỷ sản 69,3%
Bảng 11 : Hiệu quả sản xuất theo mô hình khảo sát
Mô hình
Hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency)
Lúa chuyên canh
0,736
Cây ăn trái
0,709
Thuỷ sản
0,894
Chăn nuôi
0,764
Lúa-màu
0,727
Cây ăn trái-Thuỷ sản
0,693
Chăn nuôi-Thuỷ sản
0,902
Cây ăn trái-Chăn nuôi
0,760
Trung bình
0,734
Tóm lại: Nhìn chung các mô hình sản xuất ở vùng thời gian qua chưa đạt hiệu quả kỹ thuật cao, riêng chỉ có mô hình chăn nuôi kết hợp với thuỷ sản. Tuy nhiên để để nâng cao hiệu quả kỹ thuật các mô hình sản xuất nông nghiệp, cần quan tâm một số hoạt động: (1) địa phương cần xác định và tổ chức lại nguồn giống cung cấp phải đảm bảo chất lượng, tạo điều kiện nông dân tiếp cận giống có nguồn gốc thật sự; (2) tăng cường các lớp tập huấn kỹ thuật, đưa thông tin kỹ thuật khuyến nông đến nông dân thông qua nhiều kênh khác nhau; (3) tổ chức lại mô hình sản xuất tập trung của nông dân, duy trì và cũng cố lại phát triển các tổ hợp tác, câu lạc bộ; (4) xây dựng hệ thống thông tin và dự báo thị trường cho người dân trong vùng, hoặc ít nhất các ban ngành có liên cần cung cấp thông tin thông qua các truyền thông đại chúng.
Phân tích SWOT
Yếu tố
Điểm Mạnh
Điểm Yếu
Cơ Hội
Rủi Ro
1, Yếu tố tự nhiên
-Đất đai màu mỡ có thể phát triển cây trồng và con đa dạng,
-Vùng sản xuất nông nghiệp được bảo vệ bởi công trình đê bao chống lũ an toàn,
-Đê bao tương đối khép kính có thể kiểm soát nước trong sản xuất
-Thời tiết nhìn chung tương đối thuận lợi,
-Điều kiện tự nhiên sinh thái: nước ngọt quanh năm
-Là vùng ven thành phố nên có điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, thông tin thị trường,
-Kênh cạn và đê bao không đảm bảo, thiếu cống hở, nhiều nơi chưa khép kính để phát triển mô hình sản xuất,
2, Yếu tố kỹ thuật
-Nông dân có kinh nghiệm sản xuất giống lúa nguyên chủng
-Nông dân có kinh nghiệm sản xuất các mô hình kinh tế nông nghiệp,
-Nhận thức việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân ngày được cải thiện,
-Nông dân chịu khó học hỏi, thăm dò, khảo sát tình hình trước khi quyết định sản xuất,
-Nông dân tự sản xuất giống Măng Cụt thuần chủng
-Thiếu cơ sở sản xuất con giống chất lượng đáp ứng nhu cầu địa phương
-Trại giống Phong Điền chưa đáp ứng được nhu cầu giống nông dân
-Khả năng tiếp nhận thông tin khuyến nông của người dân còn hạn chế,
-Vẫn còn nhhiều nông dân chưa được đáp ứng nhu cầu các lớp tập huấn hình thức chăn nuôi thủy sản và cây ăn trái,
-Nông dân chưa chủ động phát biểu, thảo luận để trao đổi kiến thức khuyến nông trong thời gian được tập huấn,
-Trình độ năng lực và kiến thức còn thiếu, một số nông dân chưa quen sản xuất lúa chất lượng cao
-Lực lượng cán bộ khuyến nông cấp huyện, xã còn hạn chế,
-Thời gian tổ chức hội thảo chuyên đề ngắn, hạn chế sự tiếp thu đầy đủ của người dân,Chương trình khuyến nông thông qua đại chúng chưa cụ thể và thời lượng phát sóng còn ít,
-Nông dân thiếu kỹ thuận phòng trị sâu bệnh (vườn ươm)
-Khả năng thiết kế ruộng và kỹ thuật nuôi cá trên ruộng lúa chưa có
-Tranh chấp quản lý nước giữa độc canh lúa và mô hình lúa-màu
-Chăn nuôi thủy sản: cá tai tượng, phi, chép, trê, Hiện tại có nuôi kết hợp với vườn, chưa kết hợp nuôi thủy sản trên ruộng lúa
-Chưa có diện tích cỏ đủ lớn để cung cấp nguồn thức ăn chăn nuôi bò,
-Thói quen và tập quán của người dân vẫn còn, hạn chế ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến,
-Giống lúa chất lượng được Trung tâm khuyến nông, viện lúa hỗ trợ hàng năm,
-Tiếp cận giống cây ăn trái từ công ty giống cây trồng Miền Nam, công ty TNHH Chánh Nông TPHCM và các công ty khác,
-Sầu riêng có thể tiếp cận được giống của Viện cây ăn quả Miền Nam và Đại Học Cần Thơ,
-Nông dân tiếp cận được từ nhiều nguồn giống khác nhau: lúa, CAT, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
-Nông dân được tiếp cận nhiều kênh khuyến nông khác nhau: Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và từ các tổ chức, câu lạc bộ trong vùng,
-Được hỗ trợ kinh phí tham gia tập huấn,
-Chương trình tập huấn có độ tin cậy cao,
-Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm đến mô hình cá, vì mô hình này có cơ hội tăng thu nhập cao hơn lúa,
-Nông dân cây ăn trái còn sử dụng quá nhiều giống trôi nổi,
-Xuất hiện nhiều loại bệnh trên cây ăn trái (Thúi rể, sâu đục trái, rệp sáp, bệnh thâm da, dâu bị lép và không đậu trái, chanh và sầu riêng bị chảy mủ gốc,
-Thiếu giống khán sâu bệnh,
-Vai trò nhà nước còn hạn chế trong nguồn cung giống chất lượng đến nhu cầu nông dân,
-Ô nhiễm môi trường nước ảnh hưởng trực tiếp các hộ nuôi trồng thủy sản,
3, Yếu tố lao động
-Tính cộng đồng và liên đới nhau giữa các nông dân còn hạn chế
-Nông dân chưa hiểu hết cách nhận biết đầy đủ thức ăn thủy sản, gia súc có chất lượng và đảm bảo không chứa dư lượng kháng sinh,
-Lao động nông thôn khan hiếm vào vụ thu hoạch dẫn đến giá lao động tăng (do lao động địa phương di cư theo việc làm đến các địa phương khác)
4, Kinh tế
-Giống Dâu Hạ Châu đã có thương hiệu và Trung tâm giống Phong Điền có thể tự sản xuất
-Bước đầu hình thành liên kết 3 nhà Nhà nước-Nhà khoa học-Nhà doanh nghiệp hỗ trợ Nhà nông,
-Người dân được tiếp nhận các chương trình trợ giá giống,
-Cơ sở bán VTNN, thuốc thú y và thuốc thủy sản hỗ trợ tín dụng nông dân qua hình thức mua trước trả sau,
-Giá cả vật tư nông nghiệp tăng trong khi giá tiêu thụ nông sản giảm,
-Giá cả thị trường đầu ra không ổn định,
Xác định cây khó khăn và giải pháp
Cây khó khăn mô hình sản xuất lúa
Phòng trừ bệnh:đạo ôn, đốm vằn, vàng lá)
Qui trình SX lúa chất lượng cao (CLC)
SX lúa giống(cấy và khử lẫn)
Kỹ thuật
khó khăn mô hình trồng lúa
Kênh nội đồng bị cạn, thiêu nước tưới vào vụ XH
Tổ chức và quản lý
Hệ thống thuỷ lợi
Thị trường
Đầu vào
Đầu ra
Chưa hoàn chỉnh
Xã viên nghèo nên vốn đóng góp hạn chế
Cơ chế CS chưa phù hợp nên thiếu hợp tác trong SX
BCN thiếu kinh nghiệm và khả nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây Dựng Mô Hình Kinh Tế Nông Nghiệp- Trường Hợp Xã Nhơn Nghĩa-Huyện Phong Điền-Thành Phố Cần Thơ.doc